Professional Documents
Culture Documents
Hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông Doanh nhân Việt - 1119131
Hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông Doanh nhân Việt - 1119131
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện trong trường, khóa luận tốt nghiệp Đại học
là bài tập cuối cùng của em trước khi hoàn thành chương trình học tập. Khóa luận
là một phần thể hiện được những kiến thức của em đã được học tập, đúc kết trong
suốt bốn năm rèn luyện trong giảng đường Đại học. Chính vì vậy, em đã cố gắng
hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất. Để có thể hoàn thiện được bài khóa
luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện hết sức của các thầy
cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh 1 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, đặc biệt là TS. Ao Thu Hoài người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa
luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh
doanh 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong suốt bốn năm học qua, trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học
tập, cũng như trong cuộc sống làm hành trang vững chắc trong tương lai.
Em xin được tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Ao Thu Hoài người
trực tiếp hướng dẫn thực tập và hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên em rất nhiều trong suốt thời
gian thực hiện làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông Doanh nhân Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài Khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, khích
lệ, động viên em trong suốt thời gian qua để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy cao quý của mình. Đồng kính chúc các anh, chị trong
Công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Hơn nữa, ngày nay chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn, cho nên quan điểm
“hữu xạ tự nhiên hương” không còn phù hợp nữa. Chính vì vậy mà vai trò của
truyền thông ngày càng quan trọng trong việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến
gần với khách hàng. Thông qua chiến lược truyền thông marketing, doanh nghiệp
không chỉ thông tin cho khách hàng tiềm năng biết được lợi thế, công dụng, giá trị,
lợi ích của sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp
quảng bá thương hiệu. Vì vậy, chiến lược truyền thông marketing ngày càng được
các doanh nghiệp chú trọng.
Cùng với đó, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, vấn đề an ninh không chỉ là
sự quan tâm của các cơ quan Chính phủ mà người dân cũng ngày càng có điều kiện
hơn trong việc mua sắm thêm các thiết bị an ninh như camera giám sát, thiết bị định
vị, thiết bị chống trộm,… để nâng cao an ninh cho bản thân và gia đình. Chính vì
thế, ngành kinh doanh sản phẩm thiết bị an ninh dân dụng đang ngày càng phát
triển, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực đã và sẽ xuất hiện
thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
Việt Nam cũng chịu không ít ảnh hưởng đã và đang tạo thêm nhiều khó khăn cho
ngành kinh doanh thiết bị an ninh nói chung và Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông (TM&TT) Doanh nhân Việt. Những khó khăn trên đã tạo áp lực đòi
hỏi lãnh đạo Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt cần phải thay đổi để đưa
sản phẩm đến gần với khách hàng hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường để
có thể giữ vững vị thế trên thị trường cũng như có thể mở rộng quy mô đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn. Chính vì những lý do trên đề tài “Hoàn thiện hoạt
động truyền thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Truyền thông Doanh nhân Việt” của em được lựa chọn và
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing đối
với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt
dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về truyền thông marketing cũng như thực trạng
hoạt động truyền thông marketing tại Công ty Cổ phẩn TM&TT Doanh nhân Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu như
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Sinh viên
Tr ần Th ị Nhâm
Nội dung Khái quát, ngắn gọn, mang Chi tiết, càng cụ thể càng tốt,
thông điệp tính cảm tính là chủ yếu. Đó mang tính lý tính nhiều hơn là
là bởi giá trị các mặt hàng cá cảm tính. Đó là vì giá trị hàng
nhân không lớn, nên không hóa công ngiệp thường có giá trị
cần quá nhiều thông tin để rất lớn và trung tâm mua gồm
khấch hàng đưa ra quyết định nhiều cá nhân đại diện cho các
mua. lợi ích khác nhau, nên họ cần
rất nhiều thông tin trước khi
Chủ yếu là qua hình thức Chủ yếu là qua hình thức gặp
Phương tiện
quảng cáo trên truyền hình, gỡ trực tiếp hoặc qua điện
truyền tin
báo, đài,… thoại, thư.
Lựa chọn được kệnh truyền thông phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao cho
truyền thông. Vì vậy, người truyền thông cần phải biết lựa chọn kênh truyền
thông sao cho có hiệu quả. Thông thường, căn cứ để chọn kênh truyền thông
đó là dựa vào:
- Đặc điểm của đối tượng truyền tin
- Đặc điểm của kênh truyền thông
Có hai loại kênh truyền thông đó là kênh truyền thông trực tiếp và gián
tiếp:
- Kênh truyền thông trực tiếp: là kênh có sự tiếp xúc, có mối quan hệ trực tiếp
giữa người truyền tin và đối tượng nhận tin sao cho người truyền tin có thể thu
nhận được ngay thông tin phản hồi
Kênh truyền thông trực tiếp được chia ra làm ba loại nhỏ: kênh giới
thiệu, kênh chuyên gia và kênh xã hội.
- Kênh truyền thông gián tiếp: là các kênh không có sự tiếp xúc cá nhân giữa
người truyền tin và người nhận tin, do vậy không có mối liên hệ ngược từ người
nhận tin với người truyền tin. Kênh truyền thông gián tiếp bao gốm: các phương
tiện truyền thông, bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông bao gồm các loại:
- Truyền thông dưới dạng ấn phẩm: báo, tạp chí.
- Truyền thông quảng bá: truyền hình, ra – di – ô, web
- Các phương tiện trưng bày: bảng hiệu
- Truyền thông điện từ: băng ghi âm, ghi hình, ghi đĩa.
- Ngoài ra, thông qua các hoạt động văn hóa – xã hội, thể thao, tài trợ, công ty
cũng thực hiện được truyền thông và gây thiện cảm với khách hàng.
Hình 1.4:Sự khác biệt trong việc sử dụng kênh truyền thông giữa các loại
khách hàng
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
e. Xác định ngân sách truyền thông
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing, công ty cần
phải cung cấp một ngân sách nhất định.
Thông thường có bốn phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động
truyền thông của công ty:
- Phương pháp xác định ngân sách theo tỉ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng
một tỉ lệ phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến
Ưu điểm của phương pháp:
+ Dễ tính toán
+ Chi phí truyền thông gắn với biến động doanh thu của công ty, do vậy
phù hợp với mong muốn của các nhà quản lý tài chính công ty.
+ Khuyến khích lãnh đạo công ty quan tâm đến sự liên hệ giữa chi phí
xúc tiến, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
+ Khuyến khích ổn định cạnh tranh
Nhược điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này không có căn cứ vững chắc, vì chính nhờ các chương
trình truyền thông mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số, chứ không phải
doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông. Điều này
dẫn đến việc xác định ngân sách truyền thông không căn cứ vào cơ hội thị
trường.
+ Không quan tâm đến nhu cầu thực tế là mỗi sản phẩm/ thị trường cần
một ngân sách bao nhiêu. Ví dụ, trong gia đoạn sản phẩm mới, hay trên thị
trường mới thì sẽ cần nhiều ngân sách cho truyền thông hơn các tình huống
khác.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Hình 1.5:Tầm quan trọng tương đối của các công cụ truyền thông marketing
đối với hai thị trường khách hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
+ Mức độ tập trung của khách hàng: nếu khách hàng càng đông thì quảng
cáo có tác dụng hơn, nếu ít khách hàng thì bán hàng cá nhân là phù hợp.
- Bản chất của sản phẩm:
+ Giá trị đơn vị: các sản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng
đại, do vậy sử dụng quảng cáo là thích hợp
+ Tính cá biệt của sản phẩm: quảng cáo phù hợp với các sản phẩm tiêu
chuẩn hóa. Bán hàng cá nhân phù hợp với sản phẩm cá nhân hóa
+ Các dịch vụ trước và sau bán hàng: các dịch vụ này càng nhiều thì càng
phù hợp với bán hàng cá nhân.
- Các giai đoạn của chu kỳ sống
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống của nó. Thông thường, một chu kỳ
sống của sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn: giai đoạn triển khai sản phẩm,
giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Việc lựa
chọn các công cụ truyền thông marketing trong mỗi giai đoạn khác nhau của
chu kỳ sống sản phẩm sẽ đem lại các hiệu quả khác nhau và chi phí khác
nhau. Vì vậy, công ty cần ăn cứ vào các giai đoạn của chu kỳ sống để lựa
chọn các công cụ truyền thông cho phù hợp.
+ Trong giai đoạn triển khai sản phẩm: quảng cáo và tuyên truyền có
hiệu quả chi phí cao nhất, sau đó đến kích thích tiêu thụ nhằm kích thích
dùng thử và bán hàng cá nhân để chiếm lĩnh địa bàn phân phối.
Đối với khách hàng: marketing trực tiếp đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích
như giúp tiết kiệm thời gian và công sức mua hàng trong khi có thể lựa chọn nhiều
mặt hàng khác nhau. Giúp khách hàng vượt qua trở ngại về không gian, khách hàng
có thể ngồi ở nhà để lựa chọn mua qua catalog hay mạng vi tính, đặt mua quà và
gửi thẳng đến người thân mà không cần mang về nhà. Các khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp có thể tìm hiểu về nhiều sản phẩm và dịch vụ mà không bị ràng buộc
về thời gian gặp gỡ nhân viên bán hàng.
Đối với doanh nghiệp: marketing trực tiếp tìm kiếm những đơn đặt hàng thực
sự cho từng món hàng, thu được nhiều thông tin về khách hàng một cách nhanh
chóng nhất, nhắm đúng vào mục tiêu. Mọi nguồn lực cho marketing trực tiếp đều
được tập trung hướng tới đối tượng có mong muốn và có khả năng mua sản phẩm.
Do đó, hiệu quả truyền thông cao và chi phí thấp.
- Nhược điểm:
Thứ nhất, marketing trực tiếp đòi hỏi đầu tư ban đầu cho việc xây dựng cơ sở
dữ liệu và điều kiện vật chất cho áp dụng marketing trực tiếp. Nguồn nhân lực
được đào tạo đầy đủ với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đủ yêu cầu cũng là điều
kiện không thể thiếu để giúp chương trình marketing trực tiếp đạt mục tiêu như
mong muốn.
Thứ hai, marketing trực tiếp đòi hỏi về môi trường bên ngoài để doanh nghiệp
có thể ứng dụng nó.
Thứ ba, không phải trong điều kiện nào marketing trực tiếp cũng được khách
hàng đón nhận. Trong nhiều trường hợp, khách hàng không hưởng ứng với các
chương trình marketing trực tiếp vì họ đã có những kinh nghiệm xấu với những
chương trình tiếp xúc trực tiếp của doanh nghiệp để bán hàng.
1.3 Ứng dụng internet trong truyền thông marketing
Các công cụ truyền thông Marketing truyền thống như đã đề cập ở trên ngày
càng được sử dụng nhiều hơn trên mạng, bởi internet là một công cụ trung gian cho
phép công ty, khách hàng và các bên liên quan có thể tương tác với nhau một cách
Chương 2 của khóa luận phân tích thực trạng hoạt động truyền thông marketing
đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân
Việt. Chương này gồm có bốn nội dung được sắp xếp theo thứ tự từ tổng quan đến
chi tiết gồm có:
Nội dung thứ nhất là giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần TM&TT Doanh
nhân Việt
Nội dung thứ hai là tổng quan về thị trường thiết bị an ninh hiện nay
Nội dung thứ ba là phân tích thực trạng hoạt động truyền thông marketing đối
với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt
Nội dung cuối cùng là các đánh giá chung về hoạt động truyền thông marketing
mà Công ty đã thực hiện.
Việc phân tích thực trạng và đưa ra các đánh giá chung về hoạt động truyền
thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT
Doanh nhân Việt là để làm cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp ở chương
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần thương mại và truyền thông Doanh nhân
Việt
VCCorp SohaGame
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Thương Mại & Truyền Thông Doanh Nhân Việt
Tên Tiếng Anh: VIET BUSINESSMAN COMMUNICATIONS AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : Viet D&T,JSC
Trụ sở: 81 Nguyễn Phong Sắc Cầu Giấy Hà Nội
VPGD : P1403, nhà N06 – 49 Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội
Mã số thuế: 0103084160
Số ĐKKD : 0103028568
Điện thoại : 04 62.69.3780 04 66.740.321
Fax: 04 62.69.3780
Email : info@cameramienbac.com
Website : www.cameramienbac.com.vn
Vốn điều lệ: 10.000.000.000
Một số cột mốc trong quá trình phát triển:
Được thành lập từ 12/2008 và là một công ty trẻ nhưng với tinh thần sáng tạo,
quyết tâm cao, dám nghĩ, dám làm, cách quản lý hiện đại, chuyên nghiệp, chỉ trong
một thời gian ngắn công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với
các dòng sản phẩm thiết bị an ninh, camera giám sát
Nhận thấy nhu cầu đảm bảo an ninh càng cao của khách hàng tại các tỉnh
thành. 7/2011 Doanh Nhân Việt mở rộng thêm chi nhánh tại Quảng Ninh: 697 Tổ 15
– Khu 5 – Quang Hanh – Cẩm Phả Quảng Ninh và 50 đại lý khác nhau tại các tỉnh:
Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng….
Tập trung vào game mobile. Chuyên sâu , chính được phát hành, thế mạnh
Hệ thống camera giám sát
2.1.6 Kết quả kinh doanh năm 2012 – 2013 BCTT + tham khảo BCTN
Bảng 2.4.Kết quả kinh doanh năm 2012 – 2013
Chênh
Năm
Chỉ tiêu Mã số lệch Tỷ lệ tăng (%)
2012 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp
1 31,96 37,71 5,75 18,02%
dịch vụ
Các khoản giảm trừ 2 0,39 0,09 0,3 0,76%
Doanh thu thuần về bán hàng và
10 31,56 37,62 6,06 19,18%
cung cấp dịch vụ (10=01 02)
Giá vốn hàng bán 11 28,30 35,55 7,25 25,65%
Lợi nhuận gộp (20=1011) 20 3,27 4,06 0,79 24,32%
Doanh thu hoạt động tài chính 21 0,12 0,11 0,01 8,3%
Chi phí tài chính 22 0,76 0,52 0,24 31,57%
Chi phí bán hàng 24 0,47 0,81 0,34 72,34%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1,56 2,043 0,474 30,21%
Lợi nhuận từ HĐKD
30 0,57 0,8 0,225 39,13%
{30=20+(2122)(24+25)}
Thu nhập khác 31 0,26 0,26
Chi phí khác 32 0,01 0,02 0,01 100%
Hình 2.5:Quá trình phản ứng của khách hàng trong trường hợp sản phẩm mới
(Nguồn: Bài giảng Truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
Mô hình trên đây là mô hình quá trình phản ứng của khách hàng đối với sản
phẩm mới. Khi công ty đưa sản phẩm mới ra thị trường thì đây chính là căn cứ để
Tính cá biệt của sản phẩm: Các sản phẩm của Công ty là các thiết bị an
ninh – các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa dựa vào các chỉ số kỹ thuật. Vì vậy,
để tiếp cận với khách hàng tiềm năng của mình, công ty lựa chọn quảng cáo rộng
rãi.
Các dịch vụ trước và sau bán hàng: dù là bán hàng cá nhân hay quảng cáo thì
Công ty đều có các chính sách, dịch vụ hỗ trợ về mặt kỹ thuật đối với tất cả các
khách hàng của Công ty.
2.3.6.3 Các giai đoạn của chu kỳ sống
Khi sản phẩm ở giai đoạn đầu, Công ty thường đẩy mạnh quảng cáo để tăng
mức độ nhận biết về sản phẩm đến người tiêu dùng. Ở các giai đoạn sau, quảng
cáo sẽ ít và hạn chế lại, thay vào đó là việc bán hàng cá nhân, chăm sóc và hỗ trợ
khách hàng.
2.3.6.4 Hạng bậc trên thị trường của công ty
Là một Công ty tuy non trẻ nhưng giành được nhiều giải thưởng uy tín nên đã
tạo điều kiện thuận lợi hơn khi Công ty tiến hành quảng cáo cũng như bán hàng cá
nhân. Tuy nhiên, để đẩy mạnh và mở rộng thị phần, Công ty áp dụng các chính sách
ưu đãi đối với các đại lý phân phối cấp dưới để mở rộng mạng lưới của mình trên
khắp các tỉnh miền Bắc.
Thuộc VCCorp, có lợi thế Admicro…lợi thế gMO đầu tiên?
Là một công ty non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền
thông. Hiện tại, bộ phận nhân lực chịu trách nhiệm về truyền thông của công ty
chính là phòng marketing. Nguồn nhân lực của bộ phận này đều là các nhân sự trẻ,
nhiệt tình, năng động. Dưới đây là cơ câu nhân lực của phòng Marketing đảm
nhiệm các hoạt động truyền thông marketing của Công ty:
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực phòng Marketing
Nhân lực Trình độ
Trưởng phòng Cử nhân chuyên ngành Marketing
Nhân viên 1 Cử nhân chuyên ngành Marketing
Nhân viên 2 Cử nhân quản trị kinh doanh
Nhân viên 3 Kỹ sư
(Nguồn: cameramienbac.com.vn)
Quy trình mua hàng trên website được hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng, khá dễ
hiểu cho khách hàng:
Hình 2.7: Quy trình mua sản phẩm trên website của Công
(Nguồn: Cameramienbac.com.vn)
2.4 Đánh giá chung về hoạt động truyền thông marketing đối với các sản
phẩm thiết bị an ninh của Công ty Cổ phần thương mại và Truyền thông
Doanh nhân Việt
2.4.1 Các thành tựu
Việc thực hiện hoạt động truyền thông trực tiếp của Công ty được thực hiện
khá tốt bởi sự ưu tiên đối với tập khách hàng là các đại lý phân phối sản phẩm của
Công ty. Tỷ trọng doanh thu mà các đại lý đem lại lớn chính là lý do để Công ty tập
trung và ưu tiên chăm sóc nhóm khách hàng này.
Bảng 2.6. Doanh thu theo kênh phân phối
2012 2013
Kênh Phân Tỷ
STT Doanh Doanh
Phối trọng(% Tỷ trọng(%)
thu thu
)
1 Gián Tiếp 21,50 67,28 23,04 60,99
2 Trực Tiếp 10,46 32,72 14,71 39,01
Thứ năm, website của Công ty có để các số điện thoại để hỗ trợ khi khách hàng
cần, tuy nhiên, việc tiếp cận này dường như còn thụ động và chưa kích thích được
khách hàng.>>> có
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
nghiệp càng phát triển càng đòi hỏi phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt và buộc
phải đầu tư nhiều vào các giải pháp thiết bị an ninh.
Thị trường an ninh vật lý và kiểm soát vào ra đang trải qua những chuyển biến
to lớn hướng đến các giải pháp IP based. Đến nay, hầu hết các giải pháp an ninh
đều là analog nhưng các giải pháp IP based đã bắt đầu chiếm được niềm tin từ thị
trường. Sự chuyển biến này đang tác động lên việc mua sắm, nâng cấp thiết bị và
đào tạo sử dụng. Việc tích hợp các thiết bị analog với các thiết bị IP based là một
thách thức; do đó nhu cầu đối với hệ thống an ninh vật lý và kiểm soát vào ra (PS
AC) thông minh tại các nền kinh tế đã phát triển như Mỹ và Châu Âu là khá thấp.
Tại các vùng này, các nhà cung cấp phải phụ thuộc rất nhiều vào các dự án cải
tiến. Theo như nhà phân tích Joseph Gillespie của ARC, tác giả chính của nghiên
cứu mới đây mang tên “Tầm nhìn thế giới về an ninh vật lý và các hệ thống kiểm
soát vào ra cho công nghiệp”. Những người dùng này muốn áp dụng hệ thống tiên
tiến nhất nhưng họ vẫn phải xoay quanh cơ sở hạ tầng an ninh và kiểm soát vào ra
sẵn có tại cơ sở”.
3.1.3 Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Hiện tại Công ty đang phân phối sản phẩm của các thương hiệu: Vantech,
Abell, Samsung, Nature Japan, … trong đó, công ty là nhà phân phối độc quyền của
hai thương hiệu đó là Abell và Nature Japan. Và tính đến thời điểm hiện tại, các sản
phẩm đang được ưa chuộng của Công ty đó là các sản phẩm của thương hiệu
Vantech và Abell.
Đặc trưng sản phẩm của Công ty đó là các sản phẩm đều đạt chuẩn, mỗi
thương hiệu đều có nhiều dòng sản phẩm từ bình dân đến cao cấp phù hợp với
nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
3.1.4 Các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến các quyết định
truyền thông của Công ty
3.1.4.1 Các yếu tố vĩ mô
Nhân khẩu học
Theo thống kê của Tổng cục DSKHHGĐ (Bộ Y tế), năm 2013 dân số
Việt Nam tròn 90 triệu người. Dự kiến, năm 2015 sẽ là 91,3 triệu người. Mật
độ dân số thường tập trung đông ở các thành phố lớn, đây cũng là nơi tập
trung nhiều tòa nhà văn phòng, chung cư cao tầng, là thị trường hấp dẫn cho
các sản phẩm thiết bị an ninh so với các vùng nông thôn có mật độ dân số
thấp.
Kinh tế
Theo tổng cục Thống kê, năm 2011kinh tế Việt Nam đạt mức tăng
trưởng 5,89%. Năm 2012 đạt mức tăng trưởng 5,03%. Năm 2013 đạt mức
tăng trưởng 5,42%. 6 tháng đầu năm 2014 đạt mức tăng trưởng 5,18%.
Hình 3.2:Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm năm 2012
2014
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Như vậy, có thể thấy rằng, tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
đang dần ổn định và hồi phục. Điều này sẽ tạo cơ hội cho thị trường thiết bị
an ninh nói chung và Công ty CP TM&TT Doanh nhân Việt nói riêng trong
việc đẩy mạnh phát triển và mở rộng cũng như nâng cao doanh thu.
Công nghệ
Công nghiệp công nghệ thông tin (CNCNTT) đóng vai trò ngày càng quan
trọng không chỉ là một ngành kinh tế kỹ thuật công nghệ cao mà còn là hạ
tầng thúc đẩy phát triển các ngành KTXH khác. Nghị quyết số 13NQ/TW
ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã khẳng
định phát triển hạ tầng thông tin là một trong mười hạ tầng chủ lực để xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 20201.
Đối với thị trường thiết bị an ninh, camera, có thể nói yếu tố công nghệ là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của sản phẩm. Đây là những sản
phẩm công nghệ, vì vậy, khi những sản phẩm này được sản xuất bởi những công
nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ tạo ra một sản phẩm tốt và thu hút được sự quan tâm
của người tiêu dùng nhiều hơn.
Một số thông tin đáng lưu ý khác đó là: Theo Masso survey, Việt Nam có 31
triệu người sử dụng internet năm 2013 (chiếm khoảng 35% dân số). Trong đó, có tỉ
lệ rất cao người Việt dùng Google (khoảng 96%)là cơ hội cho SEO và marketing sử
dụng công cụ tìm kiếm phát triển. Tính đến cuối năm 2012, Việt Nam có đến 10,6
triệu người sử dụng mạng xã hội Facebook và số người này đang tăng nhanh chóng.
Và đặc biệt, khi đưa ra quyết định mua sắm, người Việt coi trọng thông tin truyền
miệng hơn quảng cáo.
Công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng và là một công cụ hữu hiệu
giúp doanh nghiệp kết nối với người tiêu dùng một cách nhanh nhất và tiện
lợi nhất.
Chính trị pháp luật
Môi trường chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản quy
phạm pháp luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp chế, các cơ
chế điều hành của nhà nước. Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động dưới sự
giám sát của Luật pháp, các doanh nghiệp thiết bị an ninh, camera đều phải tuân
theo các quy định của Nhà nước về thuế, xuất nhập khẩu, mức giá trần, giá sàn,…
Văn hóa
Việt nam là nước có diện tích nhỏ nhưng lại có đến 54 dân tộc, mỗi dân tộc,
mỗi vùng miền đều mang những nét văn hóa riêng. Vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh của mình, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến nền văn hóa của từng đối
tượng khách hàng mục tiêu bởi đây là yếu tố có tác động rất lớn đến hành vi tiêu
dùng của người dân. Đối với Doanh nhân Việt, khi triển khai phân phối các sản
phẩm cũng như tiến hành các chiến dịch quảng bá sản phẩm thì cần phải quan tâm
đến văn hóa vùng miền của mỗi khu vực để có những hành động phù hợp.
3.1.4.2 Các yếu tố vi mô
Các yếu tố bên trong công ty
Các yếu tố bên trong công ty bao gồm nguồn nhân lực, tổ chức quản lí bộ máy
của công ty, tài sản,… Là một công ty còn non trẻ, không dồi dào về nguồn vốn
nhưng Công ty lại có một đội ngũ nhân viên trẻ thông minh, năng động, ham học
hỏi, có đầy đủ các trang thiết bị công nghệ cơ bản để thực hiện được một kế
hoạch truyền thông marketing phù hợp với quy mô của Công ty.
đến việc kinh doanh của công ty. Ví dụ, khi công ty đối thủ quyết định giảm giá bán
sản phẩm camera cùng hãng với sản phẩm mà công ty đang bán thấp hơn mức giá
mà công ty đưa ra, điều này sẽ tác động một cách tiêu cực làm ảnh hưởng đến tâm
lí người tiêu dùng, khiến khách hàng có thể bỏ không mua sản phẩm của ta và sang
mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, để có thể hạn chế tối đa sự bị động,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến từng đường đi nước bước của đối thủ cạnh
tranh của mình để từ đó có những hành động ứng phó kịp thời, chủ động.
Một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp là:
Camera Hoàng Nguyễn với website là hoangnguyencctv.com/
Camera HTC với website http://htcvietnam.vn/
Camera Phương Việt với website là http://www.phuongvietgroup.com.vn/
Tuy nhiên dưới đây ta lựa chon đối thủ để so sánh cũng là đối thủ mạnh nhất là
Camera HTC.
Sản phẩm
Điểm mạnh: Công ty có ưu thế là đa dạng sản phẩm hơn của HTC với nhiều
mẫu mã chủng loại và của nhiều nhà phân phối hơn
Điểm yếu: đây cũng là điểm yếu vì quá đa dạng sản phẩm nên khó có thể
tập trung phát triển cho 1 sản phẩm cụ thể, đối thủ HTC lại làm rất tốt điều này
khi họ có những chương trình quảng bá cho duy nhất 1 dòng sản phẩm cực tốt.
Giá
Ưu điểm: giá của Công ty luôn thấp hơn giá của HTC do công ty xác định lấy
giá để cạnh tranh từ đầu nên giá của Công ty luôn thấp hơn, điều đó giúp Công ty
tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn.
Điểm yếu: vì giá của Công ty thấp nên nhiều khi lợi nhuận thu lại không cao
làm cho khó có vốn dồi dào để tiếp tục đầu tư và thực hiện các kế hoạch truyền
thông marketing.
Phân phối
Ưu điểm: Công ty có nhiều hệ thống đại lý hơn là HTC nên có khả năng tiêu
thụ nhiều hơn
Điểm yếu: địa điểm các đại lý hay các trung tâm giao dịch của Công ty không
lớn và ở nơi trung tâm như HTC nên sẽ khó khăn hơn khi muốn quảng bá sản phẩm
nơi công cộng. HTC có đội ngũ tư vấn và dịch vụ sau khách hàng tốt hơn nên khả
năng giữ khách của họ tốt hơn.
Khuyến mại
Ưu điểm: Công ty thực hiện chỉ 2 đợt khuyến mại trong năm nhưng là
khuyến mại lớn và đánh đúng thời điểm nên thường thu được kết quả tốt khi tung
ra khuyến mại
Nhược điểm: Vì HTC có địa điểm, nguồn lực tốt hơn nên mỗi khi họ thực
hiện khuyến mại thì Công ty khó mà theo kịp được.
3.2 Giải pháp truyển thông cho các sản phẩm thiết bị an ninh của Công ty
Công ty đang ngày càng nhận thức được vai trò của hoạt động truyền thông
marketing và đang dần chú trọng đến việc thực hiện các kế hoạch truyền thông
marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Công ty đã tiến hành triển
khai một số chương trình truyền thông và thu được kết quả tương đối khả quan.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của Công ty cùng với nắm bắt nhu cầu thị trường,
tìm hiểu về khách hàng mục tiêu của Công ty. Sau đây là một số biện pháp đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing cho các sản phẩm thiết
bị an ninh tai Công ty CP TM&TT Doanh nhân Việt. Các biện pháp này nhằm tận
dụng lợi thế cũng như khắc phục một số điểm yếu của Công ty giúp Công ty có
thể nâng cao vị thế của mình trên thị trường và đem về lợi nhuận cao hơn.
3.2.1 Xác định lại công chúng mục tiêu
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Căn cứ vào lý thuyết về xác định công chúng mục tiêu trong tiến trình truyền
thông hiệu quả ở chương 1 và từ thực trạng ở chương 2, ta thấy, hiện tại khách
hàng mục tiêu chính của Công ty đó là hai nhóm đối tượng khách hàng: đại lý và
người tiêu dùng cá nhân. Trong đó, đối tượng khách hàng là đại lý chiếm tỷ trọng
doanh thu lớn và đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân đang ngày càng
mở rộng. Nhưng Công ty chưa đầu tư cơ sở dữ liệu khách hàng cũng như chưa có
cuộc điều tra bài bản, khoa học để lấy ý kiến khách hàng về nhu cầu của họ cũng
như mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung
cấp.Công ty cần tiến hành điều tra thị trường nhằm phát hiện nhu cầu của khách
hàng, mức độ khách hàng với chất lượng của sản phẩm dịch vụ hiện tại của Công
ty để từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh
đó, Công ty vẫn còn đang bỏ ngỏ một số lượng khá lớn đối tượng khách hàng tiềm
năng và triển vọng như các khu chung cư cao cấp, các tòa nhà văn phòng với nhu
cầu cần thắt chặt an ninh cao, hay các siêu thị với nhu cầu về các thiết bị an ninh
cũng khá lớn.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Đối với tập khách hàng mục tiêu hiện tại là các đại lý và các khách hàng tiêu
dùng cá nhân: tiến hành các cuộc điều tra thị trường để thu thập cơ sở dữ liệu thông
tin khách hàng. Do thời gian nghiên cứu ngắn và hạn chế về nguồn lực nên em xin
được đưa ra các công việc cần thực hiện chứ không chú trọng vào bảng hỏi.
Đối tượng cần nghiên cứu: chủ các đại lý phân phối sản phẩm của Công ty và
các gia đình có điều kiện có nhu cầu lắp đặt thiết bị an ninh tại gia.
Phạm vi thực hiện: sẽ thực hiện ở từng địa phương, nơi thực hiện đầu tiên là
thành phố Hà Nội, sau đó đến các tỉnh có các đại lý phân phối sản phẩm của Công
ty.
Phương án thực hiện:
+Nhân viên Công ty sẽ tiến hành phỏng vấn định tính một nhóm khách hàng
nhỏ để thu về được các ý kiến ban đầu.
+ Sau đó dựa trên kết quả phân tích định tính đó để xây dựng bảng hỏi và phát
bảng hỏi cho khách hàng trên phạm vi đã xác định trước và thu về các câu trả lời có
thể định lượng.
+ Tiến hành xử lý sơ bộ số liệu thu được và sử dụng phần mềm SPSS để phân
tích kết quả và rút ra mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu từ đó đưa ra những
quyết định chính xác trong công tác lựa chọn khách hàng mục tiêu để truyền thông
và căn cứ để hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
+ Lưu lại số liệu làm cơ sở dữ liệu khách hàng để khi cần có thể sử dụng mà
không mất thời gian, công sức tiến hành điều tra lại.
Tuy nhiên, một cơ sở dữ liệu cũng không thể có thời gian sử dụng quá dài, để
có được những thông tin, con số có độ tin cậy cao và lượng thông tin chính xác, đòi
hỏi Công ty cần phải thực hiện một cách nghiêm túc các bước trong quá trình
nghiên cứu. Và công tác nghiên cứu cũng nên được thực hiện một cách thường
xuyên để có thể cập nhật được thông tin kịp thời.
Đối với việc mở rộng khách hàng mục tiêu: tập khách hàng mục tiêu mới
hướng đến là tập khách hàng tiềm năng, tuy nhiên để có thể chinh phục được đối
tượng khách hàng này không hề đơn giản. Đòi hỏi Công ty phải đầu tư thời gian và
chiến lược, đặc biệt là nhân viên tuyến đầu cần phải là người cực kỳ am hiểu về
kỹ thuật cũng như có kỹ năng tốt mới có thể đảm nhiệm được trách nhiệm đó.
Công ty có thể tuyển thêm nhân viên có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm, đàm phán
và kí hợp đồng với các công ty, tổ chức.
Mở rộng tập khách hàng tiêu dùng cá nhân: ngoài việc sử dụng quảng cáo
như cách mà Công ty vẫn đang làm, Công ty có thể hợp tác với các công ty Bất động
sản hoặc nhân viên Bất động sản. Bởi vì, khi khách hàng mua nhà, họ làm việc với
các Công ty Bất động sản, khi có nhu cầu về các thiết bị nhà ở trong đó có cả thiết
bị an ninh, họ thường sẽ nhờ luôn chuyên viên kinh doanh Bất động sản tư vấn
giúp, đây chính là cơ hội để Công ty có thể biến những nhân viên kinh doanh Bất
động sản đó thành người bán hàng và truyền thông cho sản phẩm của Công ty mình.
Công ty có thể đưa ra các chính sách chiết khấu phần trăm cho các nhân viên đó, khi
họ vừa nhận được tiền hoa hồng từ Công ty, vừa giúp ích được cho khách hàng của
họ thì họ sẽ là người bán hàng tự nguyện và nhiệt tình nhất. Đây là cách giúp Công
ty mở rộng thị phần mà vẫn tiết kiệm được chi phí.
3.2.2 Thiết kế thông điệp truyền thông
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa trên căn cứ lý thuyết về thiết kế thông điệp truyền thông trong tiến
trình truyền thông hiệu quả ở chương 1 và thực trạng chương 2 cho thấy, mặc
dù việc thiết kế thông điệp truyền thông rất quan trọng và đóng góp một phần
không nhỏ trong việc tạo động lực thúc đẩy hành động mua của khách hàng,
nhưng việc thiết kế thông điệp truyền thông lại chưa được chú trọng ở Công ty,
các kế hoạch truyền thông vẫn được đưa ra nhưng chưa có được những thông
điệp hấp dẫn, kích thích nhu cầu của người mua. Nguyên nhân là do việc thiếu
nhân sự trong bộ phận marketing dẫn đến việc quá tải công việc nên một số
bước quan trọng trong tiến trình truyền thông Marketing đã bị coi nhẹ và đánh
giá chưa đúng tầm quan trọng của nó.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Công ty có thể tuyển thêm nhân viên cho bộ phận marketing để giảm bớt
khối lượng công việc trên mỗi nhân viên, nhận thức được vai trò của thông điệp
truyền thông từ đó trước khi thực hiện một chiến dịch truyền thông nên thiết kế
cho mỗi sản phẩm một thông điệp riêng để tăng khả năng nhận biết của khách
hàng đối với từng sản phẩm của Công ty. Những thông điệp được thiết kế cho
các sản phẩm khác nhau nhưng vẫn phải nằm trong thông điệp xuyên suốt của
Công ty cũng như không mâu thuẫn với thông điệp mà nhà sản xuất đưa ra.
Đây là một công việc khó khăn bởi để thiết kế được một thông điệp vừa
ngắn gọn, súc tích, có sức hấp dẫn và kích thích hành động mua của khách hàng
vừa vẫn nằm trong thông điệp xuyên suốt của Công ty và không mâu thuẫn với
nhà sản xuất là điều không hề đơn giản, đòi hỏi kinh nghiệm và tốn nhiều thời
gian. Vì vậy, Công ty có thể căn cứ vào mức độ quan trọng của từng sản phẩm
để ưu tiên việc thiết kế thông điệp truyền thông riêng, còn đối với các sản
phẩm không trọng điểm có thể sử dụng luôn thông điệp chung của toàn Công ty
để tiết kiệm thời gian và chi phí.
3.2.3 Hoàn thiện kênh truyền thông
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Căn cứ vào lý thuyết kênh truyền thông trong tiến trình truyền thông hiệu quả
trong chương 1 và theo như thực trạng ở chương 2 nêu ra, Công ty hiện tại sử dụng
cả hai kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp trong việc truyền thông đến với
khách hàng mục tiêu. Kênh truyền thông trực tiếp thường được sử dụng với đối
tượng khách hàng là các đại lý, kênh truyền thông gián tiếp thường sử dụng cho đối
tượng khách hàng tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình sử kênh truyền thông
để truyền thông đến khách hàng mục tiêu của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Để
có thể nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cũng như hình ảnh của Công ty, Công
ty nên thực hiện một số hoạt động sau trong phần phương hướng thực hiện giải
pháp để hoàn thiện hơn kênh truyền thông của mình.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Hoàn thiện kênh truyền thông trực tiếp : hiện tại Công ty đang sử dụng kênh
chính đó là kênh giới thiệu, sử dụng nhân viên bán hàng của mình tiếp xúc với
khách hàng tại cơ sở của khách hàng. Để việc sử dụng kênh truyền thông trực tiếp
này đạt hiệu quả cao hơn nữa. Công ty có thể đào tạo, huấn luyện nhân viên bán
hàng của mình trở nên chuyên nghiệp hơn mới có thể cạnh tranh được với đội ngũ
bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Bởi khách hàng doanh nghiệp, đại lý là những
khách hàng khó tính, bên cạnh việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm cũng như
giá cả và chiết khấu được hưởng họ cũng luôn đòi hỏi một thái độ làm việc chuyên
nghiệp.
Ngoài ra, Công ty nên tổ chức đào tạo riêng một đội ngũ chuyên chăm sóc khách
hàng, trả lời các thắc mắc của khách hàng qua điện thoại, hỗ trợ khách hàng thêm
các dịch vụ hậu mãi để làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Trong thị trường ngày
càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tạo thêm các giá trị gia tăng cho khách
hàng, làm cho khách hàng hài lòng và trung thành chính là một lợi thế cạnh tranh.
Hơn nữa, khi Công ty chăm sóc tốt khách hàng của mình và để lại cho họ ấn tượng
tốt thì không những Công ty có được khách hàng trung thành là họ mà còn có thể có
được các khách hàng tiềm năng đó chính là người thân, đồng nghiệp, hàng xóm của
họ. Chính vì thế mà công tác chăm sóc khách hàng đang ngày càng được các doanh
nghiệp chú trọng. Với quy mô của Công ty, không cần quá nhiều nhân viên chăm
sóc khách hàng, Công ty chỉ cần tuyển một hoặc hai nhân viên có thái độ phục vụ
chuyên nghiệp và nhẹ nhàng là đủ.
Hoàn thiện kênh truyền thông gián tiếp :Ngoài việc truyền thông qua báo chí,
web, Công ty nên quan tâm đến ‘bầu không khí’ tại Công ty cũng như Văn phòng
giao dịch của mình. Bởi nhân viên của Công ty cũng chính là khách hàng mục tiêu, là
đối tượng cần được truyền thông. Khi nhân viên được làm việc trong bầu không khí
chuyên nghiệp, thân thiện, họ sẽ làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn, từ đó sẽ cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ tốt hơn, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và có ấn
tượng tốt với hình ảnh của Công ty hơn. Muốn khách hàng của Công ty được chăm
sóc, phục vụ tốt thì Công ty phải chăm sóc và phục vụ tốt nhân viên của mình.
3.2.4 Quyết định lựa chon công cụ/phương tiện truyền thông
Việc sử dụng các công cụ để truyền thông đã được Công ty chọn lọc và sử
dụng cho phù hợp với mục tiêu cũng như điều kiện của Công ty. Dựa trên cơ sở
phân tích thực trạng một số tồn tại, em xin được đưa ra một số giải pháp về
công cụ truyền thông mà Công ty sử dụng
3.2.4.1 Quảng cáo
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa vào lý thuyết về quảng cáo trong phần công cụ truyền thông ở chương
1 đã cho thấy vai trò quan trọng của công cụ truyền thông đối với hoạt động
truyền thông marketing của doanh nghiệp. Ứng dụng internet trong truyền thông
marketing đang ngày càng phát triển hiện nay là một điều kiện giúp doanh
nghiệp có thêm các cơ hội tiếp cận với khách hàng của mình. Cùng với đó, nội
dung của thực trạng chương 2 đã đưa ra:
Quảng cáo là công cụ có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho sản
phẩm, nhưng cũng có thể sử dụng để kích thích tiêu thụ sản phẩm. Tuy nguồn vốn
cho quảng cáo không nhiều để có thể quảng cáo các kênh trên truyền hình hay radio
với chi phí đắt đỏ, Công ty vẫn có thể lựa chọn cho mình những kênh quảng cáo
phù hợp với chi phí thấp hơn mà vẫn có thể tiếp cận đến các đối tượng khách hàng
tiềm năng mong muốn. Sau đây, em xin đưa ra một số đề xuất về việc lựa chọn các
hình thức quảng cáo của Công ty trên cơ sở tận dụng nguồn lực sẵn có của Công ty.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Tiếp tục sử dụng các công cụ quảng cáo hiện tại phù hợp và đem lại hiệu
quả:
Hiện tại, Công ty đang Quảng cáo bằng hình thức banner trên trang báo điện tử
dantri.com.vn và đăng bài viết lên trang kenh14.vn. Đây là hai trang báo điện tử thu
hút được số lượng người truy cập lớn và giá thành quảng cáo rẻ phù hợp với ngân
sách của Công ty nên Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng hai trang báo này để
quảng bá hình ảnh của mình. Đồng thời việc sử dụng trang website của Công ty để
đưa ra các thông tin về sản phẩm của mình cũng đang là một hình thức quảng cáo
hiệu quả, Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh chất lượng website của mình để đem lại
cho khách hàng cảm thấy ấn tượng và thu được nhiều thông tin khi vào website của
Công ty.
Quảng cáo theo chiến dịch trọng điểm tập trung thay vì quảng cáo dàn trải:
Việc quảng cáo một cách giàn trải và không có chiến lược sẽ khiến cho vừa
mất nhiều chi phí và thu lại hiệu quả không cao. Bởi vậy, Công ty nên đẩy mạnh
quảng cáo vào thời điểm trọng điểm chẳng hạn như vào hai đợt khuyến mãi lớn
của Công ty. Việc quảng bá hình ảnh nhiều và dồn dập sẽ dễ tạo cho người đọc
dấu ấn về hình ảnh và sản phẩm của Công ty hơn.Và trong điều kiện phù hợp như
vậy Công ty sẽ dễ thu được hiệu quả lớn hơn.
Dưới đây là hai hình thức chạy quảng cáo với chi phí khá thấp nhưng vẫn có
thể hướng đến nhóm khách hàng tiềm năng lớn cho Công ty. Việc thực hiện các
hình thức quảng cáo này cũng khá đơn giản và dễ thực hiện.
Tạo chiến dịch quảng cáo trên Google
Căn cứ để lựa chọn quảng cáo Google:
Như chương 2 đã đề cập, Việt Nam là nước có tỉ lệ người sử dụng internet cao
(31 triệu người chiếm khoảng 35%) trong đó có 96% sử dụng Google để tìm kiếm
nên đây chính là cơ hội để các nhà marketing chạy các chiến dịch quảng cáo trên
Google. Với ngân sách có hạn, Công ty có thể lựa chọn hình thức chạy “search” trên
Google để đẩy quảng cáo của mình lên tăng khả năng tiếp cận với khách hàng –
những người tìm kiếm các cụm từ khóa liên quan đến sản phẩm của Công ty.
Những khách hàng tìm kiếm trên Google là những khách hàng rất tiềm năng bởi hầu
hết họ khi đã search từ khóa để tìm kiếm nghĩa là họ đang có nhu cầu thực sự về
sản phẩm mà họ tìm kiếm. Hình thức chạy “search” là hình thức quảng cáo có chi
phí thấp, phù hợp với khả năng tài chính của Công ty nhưng đem lại hiệu quả
không hề nhỏ nếu người làm marketing biết cách tối ưu hóa từ khóa và trang web
của Công ty thực sự chất lượng.
Thực hiện chạy quảng cáo:để có thể tạo chiến dịch và chạy quảng cáo
“search” trên Google là điều khá dễ dàng, tuy nhiên, để có thể sử dụng một cách
thuần thục và đạt hiệu quả cao nhất đòi hỏi người thực hiện phải là người có khả
năng nắm bắt nhu cầu thị trường và có khả năng đọc hiểu, phân tích tốt các chỉ số
trong Google Annalytics.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông: để đo lường xem việc chạy quảng
cáo trên Google có hiệu quả như thế nào, có thể sử dụng Google Analytics và
Similar web để xem lượng người vào trang web của Công ty tăng lên bao nhiêu so
với trước khi quảng cáo.
Đây là các thông số lượng người truy cập vào trang web mỗi tháng.
+ Timeonsite: là thời gian trung bình 1 người dùng nán lại website, con số này
càng cao chứng tỏ nội dung site càng hấp dẫn.
+ Page view: là số lượt xem trang trung bình của 1 người dùng, page view càng
cao chứng tỏ website đó có nhiều nội dung mà người dùng họ quan tâm, để người
dùng dễ dàng tham khảo các nội dung khác.
+ Bounce rate: tỉ lệ rớt, con số này càng thấp chứng tỏ lượng truy cập vào web
càng sát với nội dung của website
Ta sẽ xem thông số này trước khi tiến hành chạy quảng cáo và sau khi tiến
hành chạy quảng cáo để so sánh và xem quảng cáo của ta chạy có hiệu quả hay
không. Cùng với kết hợp đọc các chỉ số trong Google Analytics sẽ cho ta một cái
nhìn khách quan và tương đối chính xác hiệu quả của quảng cáo đem lại.
Tạo chiến dịch quảng cáo trên Facebook
Hình 3.4:Ví dụ về hai dạng chiến dịch quảng cáo trên Facebook mà Công ty có thể áp
dụng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
+ Đối tượng mục tiêu hướng tới: khi chạy quảng cáo trên Facebook, Công ty
hoàn toàn có thể lựa chọn đối tượng mà mình muốn hướng tới để truyền thông,
chạy quảng cáo mà không chạy lan man phí tiền, có thể để ngân sách cho cả chiến
dịch, điều chỉnh ngân sách, đối tượng, đặt giá đấu thầu,… Tất cả các điều trên đều
có thể lựa chọn trên công cụ hỗ trợ của Facebook. Việc chọn đối tượng hướng đến
chính xác như thế nào, có thể lan tới nhiều khách hàng hay không phụ thuộc vào
kinh nghiệm và sự hiểu biết về thị trường của người chạy quảng cáo.
Hình 3.5:Ví dụ về lựa chọ đối tượng khách hàng và đặt giá cho quảng cáo
Facebook
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Một số công cụ hỗ trợ trong tạo quảng cáo Facebook: để hướng tới đúng
đối tượng khách hàng, Công ty có thể sử dụng một số phần mềm hỗ trợ trong việc
lấy thông tin khách hàng như itarget, mass spider với chi phí khoảng năm trăm nghìn
đồng cho ba tháng sử dụng, Công ty có thể quét lấy địa chỉ IP, email của tập khách
hàng mình mong muốn hướng tới giúp cho việc hướng tới đối tượng một cách
chính xác hơn. Ví dụ: Công ty có thể đánh vào đối tượng khách hàng là tập khách
hàng hiện có của đối thủ, Công ty có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ vào các trang
web hay fanpage của đối thủ để quét thông tin của các khách hàng đó và lưu vào làm
cơ sở dữ liệu cho việc quảng cáo của mình.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông: để đánh giá hiệu quả
của quảng cáo trên Facebook, có thể dựa vào các chỉ số như CTR, lượng người
click vào quảng cáo, số lượng người nhìn thấy quảng cáo (chỉ số reach trong
Facebook).
Quảng cáo trên tạp chí công nghệ: việc quảng cáo trên tạp chí công nghệ sẽ
tốn kém chi phí hơn nhiều so với việc sử dụng quảng cáo trên internet. Tuy nhiên,
đây là công cụ giúp hướng tới một cách chính xác nhất đối tượng khách hàng tiềm
năng của Công ty và đem lại sự tin cậy cao hơn cho khách hàng. Đặc biệt là các đối
tượng khách hàng là các đại lý hay doanh nghiệp, tạp chí công nghệ sẽ là nơi để họ
tìm hiểu các sản phẩm công nghệ và tìm đối tác kinh doanh. Mặc dù có thể tốn kém
nhiều chi phí hơn nhưng đây là cơ hội để Công ty có thể tìm thêm các đối tác, mở
rộng tập khách hàng doanh nghiệp, đại lý của mình.
Phát triển quảng cáo trên website:
Căn cứ để đưa ra giải pháp:
Như thực trạng ở chương 2 đã nêu ra, website của Công ty có hình thức khá
đẹp, bắt mắt và gây được ấn tượng tốt với người xem. Trên website của Công ty
cũng cung cấp địa chỉ skype và số điện thoại để khách hàng liên hệ khi cần. Tuy
nhiên, đây là một hình thức khá truyền thống và còn mang tính thụ động, chưa kích
thích được hành động mua của khách hàng.
Thực hiện giải pháp:
Công ty có thể mua phần mềm “live chat” cài đặt vào website của Công ty để
có thể chủ động hơn trong việc tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng. Tiện ích của phần
mềm “live chat” đó là sẽ tự động hiện lên cửa sổ trò chuyện khi khách hàng truy
cập vào website của Công ty. Với dòng chữ “Anh/chị có cần em tư vấn gì không
ạ?” sẽ tạo cho khách hàng cảm giác luôn có người túc trực và tư vấn cho họ, điều
này sẽ rất tiện khi khách hàng vào website tìm hiểu và thắc mắc hay đang băn khoăn
về sản phẩm nào đó. Khách hàng sẽ chỉ việc chat trực tiếp vào cửa sổ đó mà không
cần phải cài đặt skype để chat skype với nhân viên hay gọi điện thoại tốn kém. Từ
đó, nhân viên kinh doanh của Công ty có thể ngồi tư vấn và khơi gợi nhu cầu hay
thuyết phục họ mua hàng, có được thông tin cụ thể của họ để chủ động trong việc
tư vấn, chăm sóc.Còn nếu khách hàng không muốn tư vấn thì họ có thể tắt cửa sổ
chat và cửa sổ chat sẽ ẩn xuống bên dưới không làm phiền khách hàng. Bất cứ khi
nào khách hàng muốn hay cần được tư vấn chỉ cần chat vào cửa sổ chat sẽ có nhân
viên tư vấn cho khách hàng. Điều này đặc biệt phù hợp với đối tượng khách hàng
tiềm năng là nhân viên văn phòng, khi họ tranh thủ online tìm hiểu về sản phẩm họ
muốn mua nhưng không tiện nói chuyện điện thoại trong phòng làm việc ảnh
hưởng đến người khách thì hình thức này cực kỳ hữu ích. Điều này sẽ mang lại lợi
ích cho khách hàng cũng như giúp Công ty chủ động trong việc nắm bắt khách hàng
của mình.
Dưới đây là hình ảnh ví dụ về cửa sổ làm việc của phần mềm “live chat”:
Hình 3.6: Hình ảnh cửa sổ làm việc của phần mềm Live Chat
Đối với khách hàng là người tiêu dùng cá nhân: hiện tại, Công ty mới chỉ có hai
đợt khuyến mãi trong năm, bởi camera không phải là sản phẩm mang tính mùa vụ rõ
rệt. Công ty hoàn toàn có thể kích thích, tác động để khiến khách hàng mua sản
phẩm của mình.
Thứ hai, đặc điểm tâm lý của hầu hết người Việt Nam rất ham giá rẻ, khi họ
có nhu cầu, họ thích sản phẩm của mình rồi nhưng vẫn đang băn khoăn lựa chọn
chưa cần mua gấp, việc khuyến mãi sẽ là động lực để thúc đẩy họ tiến hành động
“mua”.
Thực hiện giải pháp:
Dựa trên các căn cứ trên, Công ty có thể xem xét và tăng thêm các đợt khuyến
mãi cho khách hàng của mình và đặc biệt là luôn hỗ trợ các dịch vụ hậu mãi một
cách tốt nhất để làm tăng giá trị lợi ích cho khách hàng tạo cho khách hàng cảm
thấy hài lòng và tin tưởng vào Công ty cũng như sản phẩm của Công ty.
Công ty có thể chia ra làm nhiều đợt khuyến mãi trong năm, thông qua các hình
thức quảng cáo như chạy quảng cáo Facebook, email marketing, sms marketing để
thông báo đến rộng rãi khách hàng về chương trình khuyến mãi của mình. Bên cạnh
đó, sẽ thông báo trên fanpage của Công ty, thay các banner trên các báo, website, hình
ảnh trên Facebook để tất cả được đồng bộ và thống nhất. Có như vậy, hiệu quả
chạy quảng cáo mới đạt được tốt nhất.
Để đánh giá kết quả của kênh quảng cáo, Công ty có thể tổ chức một cuộc
khảo sát đơn giản, yêu cầu khách hàng điền kênh quảng cáo mà giúp họ biết đến
thông tin khuyến mãi của Công ty, việc này rất đơn giản, không mất thời gian nên
sẽ không làm khách hàng cảm thấy phiền toái mà lại giúp được Công ty có được cái
nhìn tổng quát về hiệu quả kênh quảng cáo mà mình đã chạy từ đó rút ra được các
kinh nghiệm và đẩy mạnh những kênh quảng cáo đem lại hiệu quả cao.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả của giải pháp: dựa vào doanh thu hoặc doanh
số thu về tùy vào mục đích chính của chiến dịch kích thích của Công ty.
Thứ hai, với khách hàng doanh nghiệp, hành vi mua không được thực hiện bởi
một người mà được thực hiện bởi “trung tâm mua” của doanh nghiệp. Bởi vậy, nếu
chỉ thông qua việc quảng cáo thông thường thì sẽ không thể thu hút đối tượng
khách hàng này mà đòi hỏi Công ty phải có nhân viên tuyến đầu là người giỏi về
chuyên môn và có kinh nghiệm trong việc giao tiếp tạo mối quan hệ.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Để có thể chăm sóc tốt tập khách hàng lớn này, Công ty cần chú trọng đầu tư
cho nguồn nhân lực đảm nhận trách nhiệm truyền thông đến đối tượng khách hàng
này.Chẳng hạn như đưa ra các mức khen thưởng nếu nhân lực đó thực hiện được
chỉ tiêu đề ra, tạo sự gắn kết giữa nhân lực và đại lý họ chăm sóc. Ví dụ như, khi
đại lý mà nhân lực đó đảm nhiệm chăm sóc tăng doanh số bán sản phẩm của Công
ty thì nhân lực đó cũng sẽ được thưởng cho sự cố gắng hỗ trợ, hợp tác của họ với
đại lý. Điều này vừa giúp cho nhân lực có động lực để phát huy tối đa khả năng của
mình vừa giúp cho đại lý cảm thấy Công ty quan tâm đến đại lý làm đại lý tích cực
bán hàng hơn. Và đương nhiên, quyền lợi cũng sẽ đi kèm nghĩa vụ. Khi đưa ra mức
thưởng cho nhân viên của mình, Công ty cũng hoàn toàn có thể đưa ra các yêu cầu
để vừa tạo động lực vừa tạo áp lực giúp nhân viên có thể tận dụng khả năng sáng
tạo để có thể làm tốt nhiệm vụ của mình.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: Công ty có thể đánh giá hiệu quả dựa trên doanh
thu hoặc doanh số mà mỗi nhân viên mang về, hoặc có thể là số khách hang mới mà
nhân viên bán hàng đem về mỗi tháng, mỗi quý.
3.2.4.4 Marketing trực tiếp
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Dựa trên lý thuyết về marketing đã được nêu ra ở chương 1 kết hợp với
thực trạng: hiện nay, Công ty chưa có hệ thống quản lý một cách khoa học cơ
sở dữ liệu về khách hàng. Tuy nhiên, dựa vào các hợp đồng mua bán, Công ty
vẫn có được lượng thông tin khá lớn về khách hàng của mình nhưng các thông
tin này lại chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Trong khi đó, các thông tin đó
có thể sử dụng để thực hiện marketing trực tiếp như là gửi thư cảm ơn đến các
khách hàng, mời khách hàng “vip” tham gia sự kiện của Công ty,… Điều này sẽ
tạo ra được sự gắn kết với khách hàng của mình, tuy nhiên Công ty lại chưa
thực hiện được điều này.
Ngoài ra, khi thực hiện được việc khảo sát, điều tra thu thập được cơ sở dữ
liệu khách hàng. Công ty có thể sử dụng cơ sở dữ liệu đó trong việc chăm sóc
khách hàng của mình đặc biệt là đối với các khách hàng lớn.
bản chất, hiệu quả của mỗi kênh quảng cáo đem lại dẫn đến việc Công ty
không biết được đâu là kênh quảng cáo mang lại hiệu quả cao nhất để chú
trọng, kênh nào không đem lại hiệu quả để loại khỏi chương trình truyền thông.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Một chiến dịch truyền thông được đo dựa vào các chỉ số: mức độ nhận biết
và hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và
doanh số thu về từ sản phẩm đó.
Đối với kênh truyền thông internet (Facebook, Google): trước hết phải có công
cụ (tool) thống kê số lượng người vào website của Công ty, số click vào banner
quảng cáo, chỉ số CTR tức là số click/ lượt xem để đánh giá xem khách hàng có
ấn tượng với quảng cáo của mình hay không? Số lượng khách hàng mua sản
phẩm tăng lên như thế nào sau quảng cáo? Số lượng khách hàng ghi nhớ và quay
lại với website của Công ty (Google Analytic), alexa,… Đối với các khách hàng
lớn như các doanh nghiệp và đại lý, cần có hoạt động khảo sát chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tại cơ sở, phát phiếu điều tra mức độ hài lòng nhằm đánh giá
giá chất lượng và tìm hiểu nhu cầu phát sinh của khách hàng. Từ đó đánh giá
được hiệu quả của kênh truyền thông, lựa chọn kênh truyền thông nào để đưa
đến hiệu quả tối ưu nhất.
Đối với mục tiêu doanh số, phải có kế hoạch cụ thể để xác định doanh thu
cũng như lợi nhuận đạt được trên một đồng chi phí, từ đó có các chiến lược
đúng đắn.
3.2.6 Xây dựng chương trình truyền thông IMC
Căn cứ đưa ra giải pháp:
Như đã đề cập ở phần lý thuyết chương 1 về truyền thông marketing hợp nhất,
IMC có vai trò rất quan trọng, tạo ra tính nhất quán cao trong các chương trình
truyền thông marketing thông thường, làm giảm sự lãng phí khi quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông và tạo cho công ty một ưu thế cạnh tranh. Để hoạt động
truyền thông marketing đạt hiệu quả hơn Công ty nên áp dụng xây dựng chương
trình truyền thông IMC. Tuy nhiên, theo như thực trạng đã nêu ra ở chương 2 thì
Công ty chưa hề chú trọng đến việc xây dựng chương trình truyền thông hợp nhất
dẫn đến việc hoạt động truyền thông marketing tuy đạt được một số thành tựu
nhưng chưa đạt được kết quả tối ưu nhất.
Phương hướng thực hiện giải pháp:
Để thực thi triết lý truyền thông marketing hợp nhất, công ty cần thực hiện các
vấn đề sau:
Trưởng bộ phận marketing của công ty phải là người am hiểu về IMC, giỏi về
IMC và chịu trách nhiệm mọi mặt về các nỗ lực truyền thông marketing của công
ty.
Công ty phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về khả năng và hiệu quả chi phí
từng công cụ truyền thông marketing.
Công ty phải theo dõi tất cả các chi phí xúc tiến theo từng sản phẩm, từng công
cụ xúc tiến, giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm và hiệu quả đạt được để căn
cứ cải tiến sử dụng các công cụ đó.
Tất cả các chuyên gia truyền thông phải được đào tạo thêm về IMC.
Những giải pháp trên được đưa ra nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động truyền thông marketing của Công ty dựa trên việc tận dụng và phát
huy những điểm mạnh, nguồn lực sẵn có đồng thời khắc phục một phần các
hạn chế đang còn tồn tại tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt giúp
cho Công ty phát triển bền vững.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG III
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết ở chương 1 và cơ sở thực tiễn ở chương 2,
chương 3 của khóa luận tập trung vào việc phân tích và đưa ra các giải pháp cho
hoạt động truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân
Việt. Mỗi giải pháp đưa ra đều được dựa trên căn cứ thực tiễn điều kiện của
Công ty, các giải pháp không hề tách biệt mà có quan hệ phối hợp, bổ trợ lẫn
nhau để góp phần tạo nên một hoạt động truyền thông hiệu quả. Các giải pháp
chính được đưa ra theo logic tiến trình truyền thông hiệu quả ở chương 1 bao
gồm:
Xác định lại công chúng mục tiêu
Thiết kế thông điệp truyền thông
Hoàn thiện kênh truyền thông
Quyết định lựa chọn công cụ quảng cáo
Giải pháp về đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông
Xây dựng chương trình truyền thông IMC
Sinh viên
1. GS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình marketing căn bản, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2006
2. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Marketing công nghiệp, Nhà xuất bản
Bưu điện, Hà Nội, 2010
3. TS. Nguyễn Thượng Thái, Truyền thông markeitng, Nhà xuất bản Bưu
điện, Hà Nội, 2007
4. TS. Trần Thị Thập, Giáo trình quản trị bán hàng, Nhà xuất bản Thông
tin và Truyền thông, Hà Nội, 2012
1. http://cameramienbac.com.vn
2. https://newsroom.fb.com/companyinfo/
Bán hàng trực tiếp có ý nghĩa hơn nhiều việc đưa trực tiếp
thông điệp tới một khách hàng triển vọng theo kiểu một đối
một. - http://maxreading.com/sach-hay/marketing-du-kich-
trong-30-ngay/ban-hang-truc-tiep-11562.html