You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA NGOẠI NGỮ


BÀI THUYẾT TRÌNH VĂN HÓA NHẬT BẢN

NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA XÃ HỘI


NHẬT BẢN

MÔN HỌC: NHẬT NGỮ 2

MÃ SỐ LỚP HP: JAPA230238


GIẢNG VIÊN: Nguyễn Thị Thanh Thùy
NHÓM THỰC HIỆN: 3
HỌC KỲ: I – NĂM HỌC: 2022 – 2023

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 9 / NĂM 2022


ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:


……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
GIẢNG VIÊN KÝ TÊN
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Mức độ
STT Họ và Tên MSSV Nhiệm vụ được giao hoàn
thành
- Phụ trách viết và thuyết trình
chương 3
Bùi Hoàng Phúc
1 21950027 - Powerpoint 100%
(nhóm trưởng)
- Chỉnh sửa, bổ sung, và tổng hợp
- Đọc rà soát
- Phụ trách viết và thuyết trình
chương 1
- Đóng góp ý kiến
2 Nguyễn Gia Minh 21950010 100%
- Tổng hợp và thiết kế mục lục và
danh mục tài liệu tham khảo
- Thiết kế phụ lục
- Phụ trách viết và thuyết trình
chương 2
3 Huỳnh Xuân Mai 21950009 - Viết phần mở đầu 100%
- Đóng góp ý kiến
- Powerpoint
- Phụ trách viết và thuyết trình
chương 4
4 Lê Thị Nhã Trân 21950017 - Viết phần kết luận 100%
- Đóng góp ý kiến
- Đọc rà soát
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu .......................................................................2
3. Phương pháp thực hiện đề tài ...............................................................................2
4. Kết cấu tiểu luận.....................................................................................................2
NỘI DUNG .....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: VĂN HÓA TRANG PHỤC NHẬT BẢN .............................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trang phục Nhật Bản ...........................3
1.1.1. Trang phục truyền thống Nhật Bản ................................................................3
1.1.2. Thiết kế đặc trưng của kimono .......................................................................3
1.1.3. Trang phục Kimono qua từng giai đoạn từ truyền thống đến hiện đại ..........4
1.2. Thời trang phương Tây cùng với trang phục Nhật Bản và trang phục thời
hiện đại của người Nhật Bản .....................................................................................5
1.2.1. Quá trình “Tây hóa” của trang phục Nhật Bản .............................................5
1.2.2. Trang phục Nhật Bản từ Chiến tranh thế giới thứ 2 và trong thời hiện đại ..7
1.3. Trang phục của giới trẻ Nhật Bản có gì đặc biệt? ...........................................7
1.4. Trang phục Nhật Bản theo mùa ........................................................................8
1.4.1. Trang phục Nhật mùa thu ...............................................................................8
1.4.2. Trang phục Nhật mùa đông ............................................................................9
1.4.3. Trang phục truyền thống vào mùa xuân .........................................................9
1.5. Tiểu kết chương 1 ................................................................................................9
CHƯƠNG 2. NHÀ Ở VÀ KIẾN TRÚC NHẬT BẢN ..............................................10
2.1. Tổng quan kiến trúc Nhật Bản ........................................................................10
2.1.1. Tổng quan kiến trúc truyền thống Nhật Bản ................................................10
2.1.2. Tổng quan kiến trúc hiện đại Nhật Bản ........................................................10
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản ..............................................10
2.2.1. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản ................................10
2.2.1. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản ....................................10
2.3. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản từ xưa đến nay .......................10
2.3.1. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời cổ đại ..............................10
2.3.2. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời đương đại .......................11
2.3.3. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời hiện đại ...........................11
2.4. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản .....................................................11
2.4.1. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản truyền thống..............................11
2.4.2. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản hiện đại .....................................12
2.5. Kiến trúc sân vườn Nhật Bản ..........................................................................12
2.6. Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................13
CHƯƠNG 3: ÂM NHẠC VÀ SÂN KHẤU TRUYỀN THỐNG NHẬT BẢN .......15
3.1. Âm nhạc truyền thống Nhật Bản .....................................................................15
3.1.2. Lịch sử âm nhạc truyền thống Nhật Bản ......................................................15
3.1.3. Đặc điểm âm nhạc truyền thống Nhật Bản...................................................15
3.1.4. Nhạc cụ truyền thống Nhật Bản....................................................................15
3.1.3 Những giá trị văn hóa trong âm nhạc truyền thống Nhật Bản ......................16
3.2. Sân khấu truyền thống Nhật Bản ....................................................................17
3.2.1. Tổng quan về sân khấu truyền thống Nhật Bản............................................17
3.2.2. Các loại hình sân khấu truyền thống Nhật Bản............................................18
3.2.3. Giá trị văn hóa sân khấu truyền thống Nhật Bản .........................................20
3.3. Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................20
CHƯƠNG 4. CÁC LỄ HỘI ĐẶC SẮC TRONG NĂM CỦA NHẬT BẢN ...........21
4. 1. Các lễ hội đặc sắc trong năm...........................................................................21
4.1.1. Lễ hội mừng năm mới Oshougatsu (お正月 / おしょうがつ) ....................21
4.1.2. Lễ hội hoa anh đào Hanami (花見 / はなみ) ..............................................21
4.1.3. Lễ hội đèn lồng Obon (お盆 / おぼん).........................................................21
4.1.4. Lễ hội cá chép Koinobori Matsuri (鯉のぼり まつり / こいのぼり まつ
り) ...........................................................................................................................22
4.1.5. Lễ hội Gion (祇園 / ぎおん) ........................................................................22
4.1.6. Lễ hội búp bê Hina Matsuri (ひな まつり) ...................................................22
4.2. Tiểu kết chương 4 ..............................................................................................23
KẾT LUẬN .................................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC .....................................................................................................................26
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là cái nôi của nền văn minh nhân loại và mang trong mình nền văn hóa có lịch
sử lâu đời, có sức ảnh hưởng lớn, các quốc gia Châu Á từ lâu đã mang trong mình sự
độc đáo và khẳng định vị thế của mình trên thế giới. Nhật Bản là một trong những quốc
gia Châu Á có nền văn hóa riêng biệt, vẫn giữ được bản sắc dân tộc vốn có qua bao
thăng trầm lịch sử. Sự muôn màu của Văn hóa Nhật mang nhiều ý nghĩa tượng trưng
cho con người, đất nước của họ đã thu hút được khách du lịch, người nước ngoài đến
tham quan và làm việc, học tập, sinh sống tại đây. Đất nước Mặt Trời mọc này là một
quốc gia liên tục hứng chịu ảnh hưởng của thiên tai như động đất, sóng thần , núi lửa,…
Trong số đó, cùng đã có không ít thiên tai kinh hoàng đến thức không khác gì thảm họa.
Vậy mà, với ý chí bền bỉ, kiên cường và tinh thần đoàn kết của mình, người Nhật đã
khiến cả thế giới phải nghiêng mình ngưỡng mộ. Tất cả những đức tính đó đều bắt nguồn
từ chính văn hóa của con người nơi đây. Những vấn đề về nền văn hóa xã hội Nhật Bản
được thể hiện rõ nhất qua những yếu tố đặc trưng tiêu biểu là trang phục truyền thống,
kiến trúc nhà ở, âm nhạc và sân khấu cùng các các lễ hội trong năm. Với tinh thần quan
tâm, mong muốn tìm tòi khám phá và giới thiệu sâu hơn về nền văn hóa xứ Phù Tang
này, chúng em xin chọn đề tài “Những vấn đề Văn hóa Xã hội Nhật Bản” thực hiện dựa
trên cơ sở lý luận trên và kết cấu bốn phần: Văn hóa trang phục Nhật Bản, Nhà ở và
kiến trúc Nhật Bản, m nhạc và sân khấu truyền thống Nhật Bản và Các lễ hội đặc sắc
trong năm của Nhật Bản để làm đề tài kết thúc tiểu luận môn Nhật Ngữ 2.
Trong quá trình làm việc, chắc chắn chúng em không thể nào tránh khỏi những
sai sót, chúng em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của cô để bài tiểu luận có thể
hoàn thiện hơn. Qua đây, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cô
Nguyễn Thị Thanh Thùy, người đã truyền ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết môn Nhật Ngữ
cho chúng em cũng như cho chúng em cơ hội được tự tìm hiểu và trình bày sâu hơn về
văn hóa đất nước Nhật Bản. Mai này khi đã rời khỏi ghế nhà trường, những tiết học,
những bài giảng chuyên tâm của cô sẽ thành hành trang giúp chúng em có thêm tự tin
khi mang trong mình kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ thứ hai, có lợi thế hơn trong quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề văn hóa xã hội Nhật Bản trong 4 lĩnh vực
bao gồm văn hóa trang phục, nhà ở và kiến trúc, âm nhạc và sân khấu truyền thống, và
các lễ hội đặc sắc trong năm của Nhật Bản, tiểu luận nâng cao tầm hiểu biết của nhóm
sinh viên về lịch sử, đặc điểm và những giá trị, ý nghĩa của văn hóa đất nước Nhật Bản
bằng những phương pháp khoa học, có chọn lọc. Từ đó tiếp thu tinh hoa văn hóa nhằm
mục đích hợp tác, nâng cao tình hữu nghị giữa con người Việt Nam và Nhật Bản trong
sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước của sinh viên sau này.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu,
các văn bản, các công trình nghiên cứu liên quan để tổng quan nghiên cứu vấn đề, xây
dựng khung lý luận của đề tài.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân
tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn.
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận dự kiến
gồm có 04 chương:
Chương 1: Văn hóa trang phục Nhật Bản.
Chương 2: Nhà ở và kiến trúc Nhật Bản.
Chương 3: Âm nhạc và sân khấu truyền thống Nhật Bản
Chương 4: Các lễ hội đặc sắc trong năm của Nhật Bản

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VĂN HÓA TRANG PHỤC NHẬT BẢN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trang phục Nhật Bản
1.1.1. Trang phục truyền thống Nhật Bản
Trang phục Nhật Bản truyền thống được gọi chung là Kimono (着物 /きもの).

Dịch theo âm Hán thì Kimono có nghĩa là “trang phục để mặc”. Người Nhật còn gọi là
Hòa phục – nghĩa là “y phục Nhật”. Kimono là tên gọi chung của các loại trang phục
truyền thống của Nhật Bản. Tùy vào mục đích sử dụng, loại trang phục này sẽ gồm nhiều
loại “biến thể” khác nhau. Cụ thể như sau:
- Thiếu phục Yukata (浴衣 / ゆかた) - trang phục truyền thống Nhật Bản

- Uchikake (打ち掛け / うちかけ) - Trang phục cưới truyền thống

- Fundoshi (ふんどし) - Trang phục truyền thống Nhật Bản dành cho nam giới

- Hanten (反転 / はんてん) - Trang phục truyền thống phổ biến

- Happi (法被/半被 / はっぴ) - Trang phục truyền thống Nhật Bản thông dụng

- Houmongi (訪問着 / ほうもんぎ) - Kimono dành cho cô gái đã kết hôn

- Mofuku Kimono (喪服 着物 / もふく きもの) - Trang phục cho đám tang

của họ hàng gần


Được ví như hình ảnh biểu trưng “duy ngã độc tôn” của Nhật Bản, Kimono gắn
liền với đời sống văn hóa và tinh thần của người Nhật. Nó trở thành một phần không thể
thiếu, phản ánh nét văn hóa độc đáo của quốc gia này.
Không chỉ gói ghém trong ý nghĩa bộ trang phục truyền thống, Kimono còn mang
theo linh hồn dân tộc, chứa đựng giá trị văn hóa và lịch sử nước Nhật. Nó là nhân chứng
cho những thăng trầm của lịch sử xã hội, được ví như “tác phẩm nghệ thuật” và là “đứa
con tinh thần” của người nghệ nhân làm ra chúng.
1.1.2. Thiết kế đặc trưng của kimono
Để có được một bộ kimono đẹp, độc đáo, người nghệ nhân phải chỉn chu trong
từng chi tiết. Từ khâu chọn vải, chọn màu, trang trí hoa văn đến việc lựa chọn phụ kiện

3
đi kèm. Kimono được thiết kế gồm tám mảnh ghép có thể điều chỉnh kích thước sao cho
phù hợp với người mặc. Màu sắc của kimono thường biểu thị các mùa trong năm và mỗi
tầng lớp trong xã hội cũng có màu sắc riêng.
1.1.3. Trang phục Kimono qua từng giai đoạn từ truyền thống đến hiện đại
Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc của bộ trang phục Nhật bản Kimono.
Một số ghi chép cho rằng: Kimono có xuất xứ từ Triều Tiên vào khoảng thế kỷ thứ VII.
Khi mới xuất hiện, nó chỉ là một loại áo lót có kiểu dáng của Kimono tên là Hitoe (単 /

ひとえ). Váy và cổ áo được vắt chéo, tay áo rộng và nịt lại dưới ngực.

Cũng có tài liệu cho rằng, Kimono được phỏng theo trang phục thời Đường của
Trung Quốc. Vì lúc bấy giờ, người Nhật đang thịnh hành phục trang theo trang phục của
nhà “Đường”. Quan niệm được tạm chấp nhận hiện nay là Kimono được ra đời vào thời
Heian (平安時代).

- Trong suốt thời kỳ Heian (794-1185), các bộ Kimono đầy màu sắc với những
lớp áo phức tạp đã trở nên rất phổ biến với phụ nữ Nhật Bản. Người ta thường mặc
những bộ Kimono với 12 lớp áo, tay áo và cổ áo khác nhau chỉ ra những sắc thái riêng
biệt của từng bộ. Những người trong hoàng tộc cũng có khi mặc những bộ Kimono có
đến 16 lớp.
- Dưới triều Kamakura (鎌倉時代) (1185-1133), do sự ảnh hưởng từ tầng lớp binh

sĩ và quân nhân, người ta đã không còn đủ kiên nhẫn hay có nhu cầu để mặc những bộ
Kimono cầu kỳ nữa.
Trên thực tế, những bộ kosode (小袖 / こそで) – kimono tay áo ngắn đã được

đưa vào sử dụng và trở nên rất thịnh hành.


- Từ năm 1853, Người US Navy đến Nhật Bản đem đến sự phát triển của ngành
nghiệp thương mại của Nhật. Cũng từ đây, việc mở cửa với thế giới phương Tây được
thiết lập.
Và mặc dù người dân Nhật Bản vẫn mặc kimono từ hàng trăm năm nay nhưng
kể từ đây, Kimono đang dần bị hạn chế.

4
- Đến thời Minh Trị (明治時代) (1868-1912), phụ nữ bắt đầu ra ngoài làm việc.

Điều này đòi hỏi các bộ trang phục phù hợp hơn. Những bộ y phục dần được phổ biến
vì tính tiện lợi cao.
- Bắt đầu từ thời Showa (昭和時代) (1929-1989), thiết kế của những bộ Kimono

cũng trở nên ít phức tạp hơn. Sau thế chiến thứ II, khi nền kinh tế Nhật Bản dần được
hồi phục thì Kimono bắt đầu được ưa chuộng trở lại và lại được làm ra với số lượng lớn.
Khi xã hội ngày càng hiện đại, trang phục được đơn giản hóa đi rất nhiều. Và để
phù hợp với hoàn cảnh thực tế, Kimono không còn được dùng như trang phục hàng ngày
nữa mà trở thành bộ lễ phục truyền thống, chỉ mặc trong những sự kiện quan trọng hay
các lễ hội. Kimono thời kỳ này thay đổi theo mùa và lứa tuổi. Vải hình hoa không nhiều
chi tiết rườm rà nữa. Nhưng kiểu dáng thì vẫn gần như không thay đổi.
Dưới bàn tay khéo léo của mình, các nhà thiết kế đã biến tấu những bộ Kimono
cổ truyền để cho ra đời những kiểu dáng mới lạ, phóng khoáng và rất hiện đại.
1.2. Thời trang phương Tây cùng với trang phục Nhật Bản và trang phục thời
hiện đại của người Nhật Bản
Sự du nhập của quần áo và thời trang phương Tây dưới thời Minh Trị được xem
là đại diện cho một trong những chuyển biến lớn nhất của lịch sử nước Nhật. Thời đại
Minh Trị không chỉ mở ra một “nước Nhật mới” mà còn tạo cơ hội cho xu hướng thời
trang hiện đại phát triển tại “đất nước mặt trời mọc”. Ở Nhật Bản, lịch sử thời trang hiện
đại có thể được hình thành như sự tây phương hóa dần dần của quần áo Nhật Bản.
1.2.1. Quá trình “Tây hóa” của trang phục Nhật Bản
Dưới ảnh hưởng và tác động của xã hội phương Tây, sự lan truyền của thời trang
phương Tây trong người dân ngày càng phổ biến.
Sau khi Nhật Bản mở cửa giao dịch với thế giới bên ngoài, các lựa chọn quần áo
khác bắt đầu xuất hiện. Người Nhật đầu tiên mặc trang phục phương Tây là sĩ quan và
quân nhân của một số đơn vị quân đội và hải quân của shogun.
Thỉnh thoảng vào những năm 1850, những người đàn ông này đã mặc đồng phục
len được mặc bởi lính thủy đánh bộ Anh đóng tại Yokohama (横浜市 / よこはま). Để

sản xuất chúng trong nước là không dễ dàng, và vải phải được nhập khẩu. Có lẽ điều
quan trọng nhất của việc áp dụng sớm các phong cách phương Tây này là nguồn gốc

5
công khai của nó. Trong một thời gian dài, khu vực công vẫn là nhà vô địch chính của
trang phục mới.
Phong cách chỉ phát triển từ đó, chuyển từ quân đội sang lối sống khác. Chẳng
bao lâu, các triều thần và quan lại được khuyến khích áp dụng trang phục phương Tây,
được cho là thiết thực hơn.
Bộ Giáo dục Nhật Bản đã quy định rằng đồng phục sinh viên kiểu phương Tây
được mặc trong các trường cao đẳng và đại học công lập. Doanh nhân, giáo viên, bác sĩ,
nhân viên ngân hàng và các nhà lãnh đạo khác của xã hội mới mặc bộ đồ đi làm và ở
các chức năng xã hội lớn. Mặc dù trang phục theo phong cách phương tây đã trở nên
phổ biến hơn cho nơi làm việc, trường học và đường phố, nhưng nó không được mọi
người mặc.
Trong Hoàng gia, việc mang trang phục phương Tây được thông qua vào năm
1872 cho nam giới và năm 1886 cho nữ giới. Theo đó, Hoàng đế và Hoàng hậu đã đi
tiên phong, sử dụng những trang phục và kiểu tóc phương Tây khi tham gia các sự kiện
chính thức.
Đến những năm 1880, cả nam và nữ cũng đã ít nhiều ăn vận thời trang phương
Tây. Đàn ông mang những bộ com-lê. Trang phục phương Tây cho phụ nữ thời điểm
này vẫn chỉ giới hạn cho tầng lớp quý tộc hay vợ của các nhà ngoại giao.
Vào cuối những năm 1880, một ví dụ về ảnh hưởng phương Đông từ Nhật Bản
lan sang phần còn lại của thế giới là một chiếc chăn len thông thường đã được sử dụng
làm khăn choàng cho phụ nữ, và một chiếc chăn màu đỏ đã được đăng trên tạp chí Vogue
cho trang phục mùa đông.
Kimono tiếp tục thống trị trong những năm đầu thời Minh Trị. Đàn ông và phụ
nữ kết hợp Kimono với các phụ kiện phương Tây. Ví dụ điển hình là trong những sự
kiện trang trọng, đàn ông đội những chiếc mũ Tây với Haori, một chiếc áo dạng ghi lê
truyền thống, bộ quần áo bên ngoài mặc trong bộ kimono…
Dưới thời kỳ Đại Chính (大正時代) (1912- 1926), mặc quần áo phương Tây tiếp

tục trở thành biểu tượng của sự tinh tế và hiện đại. Cũng tại giai đoạn này, những phụ
nữ lao động như bán vé xe buýt, đánh máy, y tá bắt đầu mặc quần áo phương Tây trong
đời sống hàng ngày.

6
Đến những năm Chiêu Hòa (昭和時代) (1926-1989), phần lớn quần áo của nam

giới là đồ Tây. Các bộ com-lê công sở được may mặc cho nhân viên công ty.
Cho đến những năm 1930, phần lớn người Nhật mặc Kimono, và quần áo phương
Tây vẫn bị hạn chế sử dụng ngoài nhà bởi một số lớp nhất định. Người Nhật đã giải
thích các kiểu quần áo phương Tây từ Hoa Kỳ và Châu Âu và biến nó thành của riêng
họ. Nhìn chung, rõ ràng trong suốt lịch sử đã có nhiều ảnh hưởng của phương Tây đối
với văn hóa và quần áo của Nhật Bản. Tuy nhiên, Kimono truyền thống vẫn là một phần
chính trong lối sống của người Nhật và sẽ tồn tại trong một thời gian dài.
Trang phục phương Tây mất khoảng một thế kỷ để hoàn toàn xâm nhập vào văn
hóa Nhật để mọi người làm quen cũng như vận dụng nó.
1.2.2. Trang phục Nhật Bản từ Chiến tranh thế giới thứ 2 và trong thời hiện đại
Kể từ chiến tranh thế giới II hầu hết các khu vực đã được thực hiện trên quần áo
phương Tây. Do đó, bởi sự mở cửa của thế kỷ XX, ăn mặc phía tây là một biểu tượng
của nhân phẩm xã hội và tiến bộ. Tuy nhiên, phần lớn người Nhật bị mắc kẹt vào thời
trang của họ, ủng hộ bộ kimono thoải mái hơn. Váy Tây cho mặc đường phố và trang
phục Nhật bản ở nhà vẫn là nguyên tắc chung trong một thời gian rất dài
Sau Thế chiến II, do ảnh hưởng mạnh mẽ từ Mỹ mà trang phục của người Nhật
trải qua một cuộc chuyển biến lớn. Phụ nữ Nhật bắt đầu thay thế những chiếc quần
monpe rộng thùng thình bằng những chiếc váy ngắn phong cách phương Tây. Lúc này,
Kimono chỉ được sử dụng cho những sự kiện đặc biệt. Thời trang truyền thống dần biến
đổi để phù hợp nhất với lối sống của người dân Nhật Bản, khi quần áo của họ trở nên
thiết thực, nhẹ nhàng và tự thể hiện hơn.
1.3. Trang phục của giới trẻ Nhật Bản có gì đặc biệt?
Những năm đầu thế kỷ XXI, các xu hướng thời trang đều được “khởi xướng” từ
học sinh trung học. Trong đó, những đôi tất đầu gối màu trắng được đẩy xuống tận mắt
cá chân rất thịnh hành.
Có thể thấy, thời điểm này, giới trẻ Nhật chấp nhận thời trang phương Tây theo
cách độc đáo của người Nhật. Những cô gái sành thời trang giữ vai trò quan trọng trong
việc kiến tạo các xu hướng thời trang. Trang phục Nhật Bản dành cho giới trẻ có sự pha
trộn giữa những xu hướng mới nhất từ Mỹ và châu Âu. Thời trang dần trở thành niềm

7
đam mê của các bạn trẻ Nhật – những người không sợ phá vỡ và thử thách những giá trị
truyền thống và quy tắc đạo đức.
Đầu thế kỷ XXI, việc thấy một nhóm nữ trẻ nhuộm tóc dài, da rám nắng mặc
những chiếc váy ngắn hay quần đùi ống loe trên đường phố Tokyo khá phổ biến. Rất
nhiều người mặc những đôi giày mules đế giày vào mùa hè và những đôi boot trắng với
đế cao vào mùa đông.
Hậu Thế chiến thứ II, giới trẻ Nhật trở nên chuộng chủ nghĩa khoái lạc hơn và
muốn tận hưởng cuộc sống trọn vẹn từng giây phút, thái độ của họ được phản ánh trong
phong cách và thời trang phá vỡ mọi tiêu chuẩn của họ. Trang phục của giới trẻ Nhật
trong giai đoạn này được “biến tấu” đa dạng và “khá dị”.
Thời trang đường phố Nhật Bản xuất hiện vào những năm 1990 và khác với thời
trang truyền thống theo nghĩa nó được khởi xướng và phổ biến bởi công chúng, đặc biệt
là thanh thiếu niên, thay vì các nhân vật / nhà thiết kế thời trang nổi tiếng. Nó lấy phong
cách của thiết kế truyền thống và sửa đổi nó để phân tách tổng thể thành các cá nhân.
Các hình thức thời trang đường phố khác nhau đã được phân loại xã hội dựa trên địa lý
và phong cách, chẳng hạn như Lolita ở Harajuku hoặc Ageha of Shibuya.
1.4. Trang phục Nhật Bản theo mùa
1.4.1. Trang phục Nhật mùa thu
Mùa thu là thời điểm thời tiết lý tưởng nhất, đem đến sự thoải mái cho con người.
Mùa thu nước Nhật không quá nóng, cũng không quá lạnh. Việc kết hợp trang phục, vì
thế, khá dễ dàng.
Những ngày tháng 9, thì một chiếc áo sơ mi ngắn tay hay dài tay mỏng, một chiếc
áo thun, váy… là sự lựa chọn hoàn hảo cho những cô nàng. Còn với những anh chàng
thì một chiếc áo thun, quần jean hay áo sơ mi cũng rất thích hợp.
Thời điểm tháng 10, trời lạnh hơn thì họ mang theo áo khoác, áo len. Người Nhật
thường phối thêm khăn quàng để đảm bảo luôn giữ ấm cho cơ thể.
Khi thời tiết đến độ tháng 11, lúc này những ngày mùa đông sắp tới. Lúc này
nhiệt độ có thể giảm xuống còn khoảng 10 độ thì một chiếc áo khoác dày sẽ không thể
thiếu.

8
1.4.2. Trang phục Nhật mùa đông
Trang phục tại mỗi quốc gia đều có sự thay đổi hàng năm. Những bộ trang phục
Nhật Bản truyền thống thì không có sự thay đổi quá nhiều.
Với những bộ trang phục khác nhất là vào mùa đông đã có xu hướng thay đổi.
Tuy nhiên, hình mẫu mà người phụ nữ Nhật áp dụng nhiều nhất vào mùa đông chính là
áo len rộng kết hợp cùng chân váy, quần vải. Bên ngoài khoác lên mình một chiếc áo
khoác dáng dài tạo phong cách trẻ trung và năng động. Bên cạnh đó, có khá nhiều kiểu
dáng khác nhau đến từ các chất liệu như nhung, len, lông… Với những bộ trang phục
Nhật Bản hiện đại được sử dụng đan xen cùng với những chất liệu truyền thống.
1.4.3. Trang phục truyền thống vào mùa xuân
Đặc biệt vào mùa xuân, trang phục Nhật Bản truyền thống thích hợp nhất để mặc
chính là Kimono. Vào thời điểm đầu năm mới, không khó để bắt gặp hình ảnh người
Nhật mặc kimono tại các đền, chùa, …
Người ta cũng thường đi lễ vào đầu năm mới để cầu chúc cho một năm an lành,
hạnh phúc và thành công.
Ngoài ra vào tháng giêng thì Kimono cũng được mặc khi đến ngày lễ trưởng
thành. Nó được tổ chức vào thứ 2 của tuần thứ 2 tháng giêng hàng năm. Đây là lễ dành
cho những người đã bước sang tuổi 20, dịp này con trai thì mặc Suit còn con gái sẽ mặc
Kimono. Nó sẽ giúp tạo nên một phong cách lịch sự, nhã nhặn, …
1.5. Tiểu kết chương 1
Tóm lại, Nhật Bản có rất nhiều loại trang phục truyền thống, tên gọi chung của
các truyền phục thống là Kimono. Với một lịch sử lâu đời cùng với những thăng trầm
qua các năm tháng, Kimono ngày nay là trang phục biểu tượng của Nhật Bản mang
nhiều ý nghĩa sâu sắc. Trang phục của người Nhật sau quá trình “Tây hóa” trở nên thiết
thực, gọn nhẹ phù hợp với công việc và sinh hoạt hằng ngày. Ngày nay trang phục rất
đa dạng phù hợp với xu hướng chung của thế giới, Kimono chỉ còn được mặc trong
những dịp đặc biệt. Đặc biệt, trang phục của giới trẻ Nhật Bản rất phá cách và “khá dị”,
nhưng cũng rất độc đáo.

9
CHƯƠNG 2. NHÀ Ở VÀ KIẾN TRÚC NHẬT BẢN
2.1. Tổng quan kiến trúc Nhật Bản
2.1.1. Tổng quan kiến trúc truyền thống Nhật Bản
Kiến trúc về nơi ở truyền thống nhật bản nên được hiểu là sự đồng thuận đồng
cảm với môi trường tự nhiên. Nhật Bản theo truyền thống là một quốc gia nông nghiệp,
tập trung vào các hoạt động đi kèm với trồng lúa. Tinh thần hợp tác, chứ không phải là
mối quan hệ đối kháng giữa người nhật đối với môi trường tự nhiên xung quanh. Thay
vì phản kháng hoặc bảo vệ, người Nhật chọn sự thích nghi, hòa vào tự nhiên.
2.1.2. Tổng quan kiến trúc hiện đại Nhật Bản
Khi Nhật Bản phát động xu hướng hiện đại hóa tiếp theo sau thời kỳ Minh Trị
(1868) và bắt đầu du nhập khoa học phương Tây, thì chính phủ đã mời nhiều chuyên gia
và kỹ sư nước ngoài sang đào tạo và giám sát các dự án xây dựng ban đầu ở Nhật Bản.
Sau thế chiến II, các kiến trúc sư Nhật Bản ngày càng thu hút sự chú ý của nước
ngoài. Kết hợp sự hài hòa giữa các hình thức kiến trúc hiện đại và truyền thống là một
trong những vấn đề quan trọng trong chiến tranh.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản
2.2.1. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản
- Về vị trí địa lý: Nhật Bản nằm ở Đông Á, phía Tây Thái Bình Dương, nằm trong
vành đai ôn đới.
- Về khí hậu: Nhiều thiên tai, điển hình: Động đất, bão, sóng thần, núi lửa phun
trào… Khí hậu hàn đới, ôn đới và cận nhiệt đới trải dài từ bắc xuống nam, mùa đông
nhiệt độ thấp, vùng biển Thái Bình Dương có gió khô và mạnh ,hông khí mùa hè ở các
bồn địa nóng và ẩm.
2.2.1. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kiến trúc Nhật Bản
- Về khoa học công nghệ: Minh Trị Duy Tân năm 1868 giới thiệu các kỹ thuật
kiến trúc hiện đại Nhật Bản. Sau khi chiến tranh thế giới thứ II, đã có những nỗ lực để
thống nhất kiến trúc truyền thống và hiện đại.
- Về văn hóa: Chịu ảnh hưởng lớn của Phật giáo và thần đạo.
2.3. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản từ xưa đến nay
2.3.1. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời cổ đại
Ngôi nhà đầu tiên được biết đến như một ngôi nhà thời kỳ Yayoi (弥生時代).

10
Dạng thứ hai được xây dựng với sàn lớn và cách mặt đất.
2.3.2. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời đương đại
Thế kỷ 17: là thời kỳ dành cho các quý tộc. Ngôi nhà phong cách đặc biệt Shinden
Zukuri – (しんでん ずくり) (Loại nhà nằm đối xứng giữa một khu vườn lớn, phòng

kết nối với hành lang dài). Quyền lực chính trị vào tay các Samurai và hình thức Phật
giáo mới du nhập Nhật Bản tạo ra phong cách riêng của ngôi nhà. Điển hình là cách
trang trí góc thụt của các bức tường phòng khách như của ngôi nhà hiện đại.
2.3.3. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản thời hiện đại
Phong cách thiết kế căn hộ, chung cư mang phong cách tân thời, tuy nhiên vẫn
giữ được nét màu truyền thống.
2.4. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản
2.4.1. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản truyền thống
Việc chọn vật liệu xây dựng do khí hậu quyết định, gỗ được chuộng hơn đá. Đá
rất bất tiện và không có lợi cho sức khỏe trong thời tiết nóng ẩm, cản trở không khí lưu
thông và phải mất nhiều thời gian hơn trong việc chuẩn bị vật liệu và xây dựng. Trái lại,
gỗ nhạy cảm với khí hậu hơn, mát hơn, dễ bị ẩm trong mùa hè và khi sờ vào không lạnh
trong mùa đông. Gỗ cũng thích hợp hơn trong việc chịu đựng động đất, điều hầu như
ngày nào cũng có ở Nhật Bản. Các nơi như nhà bếp và hành lang thì là sàn gỗ được bao
phủ bằng thảm được gọi là tatami. Khung nhà của các căn nhà Nhật Bản được làm bằng
gỗ và trọng lượng của căn nhà được chống đỡ bởi các cột trụ, dầm ngang và các thanh
giằng đan chéo.
Việc chọn gỗ và cấu trúc thường tạo ra khả năng linh động trong việc sắp xếp
chỗ ở theo sự thay đổi mùa ra như cầu của gia đình. Các vách ngăn bên trong như shoji
(障子 / しょう子じ) - cửa trượt trượt phủ giấy mai có thể tháo ra để làm nội thất rộng

thêm, ngoại trừ các cột, thì có thể tạo ra một không gian trống trải. Ngoài việc sử dụng
gỗ ra, người ta cũng còn nhắc đến tính bảo vệ của chính cấu trúc trong trường hợp động
đất. Sự cứng cáp không phải là cách duy nhất để chống lại động đất. Gỗ rất linh động,
có thể và trọng lượng của chính mình xoắn vặn nhiều hơn hầu hết các loại vật liệu khác.
Vách tường, chủ yếu làm từ phên tre, bàn ngoài đắp đất sét dày. Theo phuơng Tây, đây
không phải là vật liệu quan trọng, nhưng thực tế chúng có khả năng chịu được động đất

11
đáng kể. Trong phòng trực tiếp liên kết với một số cột chính, làm cho căn nhà thêm vững
chắc. Trong các cấu trúc lâu đời hơn, khớp nối giữa đá nền và các cột nhà không cố định,
để cho lúc mặt đất di chuyển, thỉnh thoảng cột nhà trượt khỏi đá nền. Sau trận đòng đất,
người ta đỡ nhà, cột đặt lên đá không làm hư cấu trúc.
Các vật dụng nội thất thường được chọn từ những vật liệu có nét tương đồng với
vật liệu xây dựng như tre, gỗ, hay những kim loại tối như sắt hay thậm chí là đá. Trong
các không gian như phòng bếp, phòng tắm, hay phòng sinh hoạt chung, tất cả các đồ đạc
đều đặt thấp dưới mặt sàn và đơn giản hóa tối đa
2.4.2. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản hiện đại
Được làm theo lối kiến trúc kín đáo hơn, chịu ảnh hưởng từ phương Tây, có phần
hiện đại kết hợp truyền thống, sử dụng vật liệu đảm bảo sự bền bỉ trước thiên tai. Sử
dụng cửa trượt và có lót các tấm chiếu Tatami.
2.5. Kiến trúc sân vườn Nhật Bản
- Karesansui (枯山水 / かれさんすい) - Mẫu sân vườn cát và đá: Ở Nhật, phong

cách vườn này thường là một phần của tu viện Thiền, chẳng hạn như Ryoan-ji nổi tiếng
ở Kyoto. Thường thường gắn liền với khu của trụ trì, phong cách vườn này không có ý
nghĩa cho thiền, nhưng để suy ngẫm. Chăm sóc vườn là một phần của việc tu hành.
- Tsubo Niwa (坪庭 / 壷庭 / つぼ にわ) - Sân vườn trong nhà ( giếng trời) - là

một phong cách vườn bắt nguồn từ những không gian mở nhỏ giữa các tòa nhà của đền
thờ và nhà ở quý tộc từ thời Heian (794-1185) và đến giữa thế kỷ 16 họ đã trở thành một
đặc trưng của nhiều Nhà ở đô thị của người dân thành phố tìm cách bao gồm một bản
chất của thiên nhiên trong không gian nhỏ nhất có sẵn của mỗi nhà. Chiếm diện tích
thực tế rất ít, khu vườn đô thị nhỏ bé này kết hợp mỗi yếu tố thiết yếu của một khu vườn
Nhật: đá, nước, và cây cối.
- Cha Niwa ( 茶庭 / ちゃ にわ) - Sân vườn trà đạo - là nơi yên tĩnh phản ánh

vẻ đẹp của thiên nhiên và nghệ thuật sống hòa hợp. Một con đường được đặt cẩn thận
đá bước, dẫn qua khu vườn mộc mạc đến trà thất. Vườn trà đã được thiết kế như là
không gian yên bình, tự nhiên để tách mình ra khỏi thế giới hằng ngày sôi động trước
khi vào trà thất và đến với thế giới trà đạo yên tĩnh. Khu vườn trà mộc mạc phù hợp hơn
hầu hết các kiểu vườn khác. Điều này đặc biệt rõ ràng trong việc sử dụng các viên đá tự

12
nhiên. Vườn trà là loại vườn đầu tiên trong đó đá tảng và đèn lồng được sử dụng. Kinh
nghiệm đi dạo qua con đường roji đến nhà trà là để cho một cảm giác yên ả giống như
đi ra khỏi thành phố và sâu vào các ngọn núi để các tu viện. Khi khách du lịch đi theo
con đường quanh co, bỏ lại những bận tâm phiền ưu và họ đến phòng trà để đến với sự
tinh anh và thanh thản.
- Tsukiyama (築山 / つきやま) - Khu vườn được thiết kế mô phỏng theo thế giới
thiên nhiên chỉ bằng những yếu tố cơ bản của tự nhiên – là vườn tự nhiên đã được tạo
ra để khuyến khích du khách nghỉ ngơi và suy ngẫm về bản chất và sự ngắn ngủi của
cuộc sống. Đáng chú ý là việc sử dụng cây phong, một loại cây bụi tự nhiên ở Tây Bắc
Thái Bình Dương. Vườn này tập trung chủ yếu vào cây lá rụng và được trình bày để
trình bày sự thay đổi theo mùa. Từ những chiếc lá mới nở của mùa xuân đến sự mát mẻ
của bóng râm vào mùa hè. Từ những màu sắc thay đổi của mùa thu đến những cây cối
mùa đông.
- Kaiyu – shikien (かいゆ - しきえん): Sân vườn công viên. Về mặt lịch sử, các
khu vườn hồ đi dạo được gắn liền với các thuộc địa của các quý tộc và các lãnh chúa
phong kiến trong thời kỳ Edo (1603-1867). Đôi khi chúng được thiết kế để phản ánh
một cảnh quan đã từng viếng thăm, hoặc nơi sinh của chúng ta, hoặc thậm chí là một
nơi nổi tiếng ở Trung Quốc. Một kiểu vườn trước đây gọi là chisen senyu shiki phổ biến
trong thời kỳ Heian (794-1185), nhưng những khu vườn trước đó thường được nhìn từ
thuyền chứ không phải từ các con đường uốn khúc.
2.6. Tiểu kết chương 2
Kiến trúc Nhật Bản truyền thống là lối kiến trúc đặc sắc với tính đề cao sự hòa
hợp, gần gũi với thiên nhiên nên kiến trúc xây nhà của họ không tách rời không gian nội
thất với ngoại thất. Sau cuộc cải cách Minh Trị, chứng kiến Thiên hoàng nắm lại quyền
quyết định chính trị Nhật Bản, bắt đầu vào năm 1868, kiến trúc phương Tây đã du nhập
mạnh mẽ vào Nhật Bản khi các kiến trúc sư từ Anh và Đức được chính phủ Nhật Bản
mời đến để hỗ trợ xây dựng các công trình bằng đá và gạch lớn, đặc biệt là ở khu vực
xung quanh Ga Tokyo. Thời gian trôi qua, những tư tưởng phương Tây và thẩm mỹ
Nhật Bản đã kết hợp lại, biến Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia đi đầu thế
giới về kiến trúc hiện đại. Lịch sử phát triển kiến trúc nhà ở Nhật Bản từ xưa đến nay
qua bao biến động đã làm cho kiến trúc Nhật Bản ngày nay mang sự hòa hợp giữa kiến

13
trúc hiện đại phương Tây cùng những nét truyền thống đặc trưng trong nhà ở từ xưa.
Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản truyền thống có thiết kế nội thất tiết kiệm
không gian và nét riêng linh hoạt, bền bỉ đến từ vật liệu chính là gỗ nhằm tạo ra khả
năng linh động trong việc sắp xếp chỗ ở theo sự thay đổi mùa ra như cầu của gia đình.
Ngoài việc sử dụng gỗ ra, người ta cũng còn nhắc đến tính bảo vệ của chính cấu trúc
trong trường hợp động đất. Đặc điểm, phong cách kiến trúc Nhật Bản hiện đại được làm
theo lối kiến trúc kín đáo hơn, có phần hiện đại kết hợp truyền thống, sử dụng vật liệu
đảm bảo sự bền bỉ trước thiên tai. Nhà ở của người Nhật gắn liền giữa sân vườn và nội
thất theo tính liên tục và giao hòa với nhau. Có năm kiểu kiến trúc sân vườn chính ở
Nhật là: かれさんすい (Mẫu sân vườn cát và đá), つぼ にわ (Sân vườn trong nhà
( giếng trời), ちゃ にわ (Sân vườn trà đạo), つきやま (Khu vườn được thiết kế mô
phỏng theo thế giới thiên nhiên chỉ bằng những yếu tố cơ bản của tự nhiên) và かいゆ-
しきえん (Sân vườn công viên).

14
CHƯƠNG 3: ÂM NHẠC VÀ SÂN KHẤU TRUYỀN THỐNG NHẬT BẢN
3.1. Âm nhạc truyền thống Nhật Bản
3.1.2. Lịch sử âm nhạc truyền thống Nhật Bản
Âm nhạc truyền thống Nhật Bản là một bộ môn nghệ thuật đặc biệt có sứ mệnh
duy trì văn hóa truyền thống của dân tộc. Âm nhạc truyền thống Nhật Bản có từ lâu đời.
Tuy kết quả khảo cổ và các tài liệu của Trung Quốc đều cho thấy chứng cứ về âm nhạc
tại Nhật Bản từ thế kỷ III trước công nguyên, song, người ta cho rằng lịch sử truyền
thống của âm nhạc Nhật Bản bắt đầu từ thời Nara (710-794). Âm nhạc Nhật Bản có cội
nguồn trong nhạc của Phật giáo và những truyền thống âm nhạc của đời Đường (618-
907) ở Trung Quốc. Phật giáo được coi là tôn giáo chính thức của cung đình vào thế kỷ
VI, và những âm thanh cũng như lý thuyết âm nhạc của Phật giáo đã có ảnh hưởng lớn
ở Nhật Bản. Âm nhạc của các triều đại và đền chùa của Trung Quốc và Triều Tiên là
cội nguồn và hình mẫu cho hầu hết các loại nhạc cung đình và đền chùa của Nhật Bản,
nhưng do sự tác động quốc tế mạnh mẽ của lục địa châu Á từ thế kỷ VII cho đến thế kỷ
X, có thể thấy cả những ảnh hưởng của khu vực Nam và Đông Nam Á.
3.1.3. Đặc điểm âm nhạc truyền thống Nhật Bản
Mặc dù âm nhạc truyền thống Nhật Bản và âm nhạc cổ điển phương Tây đều có
lịch sử phát triển lâu đời, nhưng 2 truyền thống âm nhạc khác hẳn nhau về cơ sở lý
thuyết. Hầu hết âm nhạc Nhật Bản giống với các nước Đông Á.
Nhật Bản có phần thanh âm di kèm với chủ đề hoặc danh hiệu khiến liên tưởng
một số hình ảnh. Thể loại nhạc cụ có nhiều sự khác biệt trong âm nhạc Nhật Bản, nhưng
quan niệm chung về âm thanh lý tưởng trong âm nhạc thính phòng phương Tây dường
như áp dụng cho hầu hết các tập hợp truyền thống Nhật Bản hơn 1200 năm qua. Dù tập
hợp lớn nhỏ thế nào đi nữa, thì sắc thái quảng trường trong nhạc cụ kết hợp đến mức âm
thanh không “hòa lẫn" vào một cảm giác riêng như đã từng có trong một số âm nhạc
trong đàn nhạc phương Tây.
3.1.4. Nhạc cụ truyền thống Nhật Bản
- Sou – Koto (そう / こと): Theo dân gian Koto là nhạc cụ có nguồn gốc từ

Trung Quốc và xuất hiện ở Nhật trong thời Nara. Nó đã từng được ghi chép trong văn
học cổ điển như “Genji Monogatari (源氏 物語 / げんじ ものがたり) (Truyện kể của

15
Genji)” hay “Makuranososhi (枕の阻止 / まくらのそし) (Quyển sách gối)” với vai

trò là nhạc cụ sử dụng trong các buổi biểu diễn nhạc cổ “Gagaku (雅楽 / ががく)”

của giới quý tộc.


- Biwa (びわ): Là nhạc cụ có dây cùng nguồn gốc với đàn tỳ bà của Việt Nam.

- Wadaiko (わだいこ): Là tên gọi chung cho trống Nhật Bản. Một trống đánh

với một dùi trống. Đây là nhạc cụ không thể thiếu trong các lễ hội ở Nhật.
3.1.3 Những giá trị văn hóa trong âm nhạc truyền thống Nhật Bản
3.1.3.1. Giá trị nội dung trong âm nhạc truyền thống Nhật Bản
- Tình yêu thiên nhiên: Vốn dĩ là một đất nước chú trọng về nông nghiệp, từ thuở
sơ khai, con người Nhật Bản đã sống hòa nhập với thiên nhiên, từ kiến trúc đến ẩm thực
tôn, đều lên hương vị, nét đặc trưng của tự nhiên, và tất nhiên âm nhạc cũng không ngoại
lệ. Thiên nhiên đối với giới nghệ sĩ Nhật Bản là một nguồn cảm hứng bất tận. Nhiều tác
phẩm nghệ thuật Nhật bản bằng âm thanh đã tôn lên vẻ đẹp của thiên nhiên bằng những
bức họa được vẽ lên từ giai điệu, tạo nên một bức tranh thiên nhiên phong phú, chi tiết,
rực rỡ những sắc màu, từ những âm thanh như gió thổi xào xạt, tiếng nước chảy róc
rách,… được tái hiện lại thông qua nhạc cụ truyền thống mà mỗi người nghe sẽ cảm
nhận bằng nhiều cách khác nhau. Đây cũng chính là mối liên hệ hợp tác giữ người Nhật
và thiên nhiên. Mặt khác, sự tồn tại của thiên nhiên trong các tác phẩm âm nhạc còn là
để khơi gợi, khuyến khích mọi người bảo vệ thiên nhiên.
- Tình yêu con người và cuộc sống: Trong cuộc sống, âm nhạc còn là một phần
không thể thiếu trong các mối quan hệ xã hội. Mọi giai điệu đều là chan chứa nhiều cung
bậc cảm xúc, từ hạnh phúc đến những nỗi niềm từ tận sâu đáy lòng. Âm nhạc Nhật Bản
cũng là những nét khắc họa cuộc sống muôn màu nên nó có thể chạm tới nơi sâu thẳm
của tâm hồn, đánh thức lòng trắc ẩn trong mỗi người. Ngoài những cảm xúc âm nhạc
Nhật Bản mang lại, chúng còn chất chứa những kiến thức của những người đi trước để
lại để giữ gìn tri thức và truyền thống của ông cha, ngoài ra, chúng còn là những bài học
về đối nhân xử thế thông qua lời hát ru của người mẹ, những bài đồng dao phổ biến từ
đó giáo dục nhân cách và kiến thức cho những người dân xứ phù tang.

16
- Tình yêu quê hương đất nước: Âm nhạc truyền thống của Nhật Bản không chỉ
là một phần của cuộc sống bình dị hàng ngày, mà còn là công cụ nâng cao sĩ khí, tinh
thần của người Nhật trong các cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. Đại diện cho những áng
nhạc hùng ca Nhật Bản thời chiến – Enka - là một thể loại âm nhạc Nhật Bản được hình
thành trong thời đại Minh Trị (1868-1912), khi được trình diễn, Enka được người ta kể
như là “Người lớn tuổi nghe Enka vì hoài niệm, người trẻ tuổi nghe Enka vì muốn thấu
cảm và chạm vào nước Nhật của những ngày mà họ chưa từng trải qua” Âm nhạc truyền
thống Nhật Bản là đại diện cho tiếng lòng yêu nước của nhân dân bị đàn áp trong chiến
trận.
3.1.3.2. Giá trị nghệ thuật trong âm nhạc truyền thống Nhật Bản
- Giai điệu: Một trong những yếu tố tất yếu làm cho âm nhạc truyền thống Nhật
Bản đặc trưng, truyền tải được những cảm xúc không lời, mãnh liệt như giai điệu của
những cảm xúc da diết, thiết tha của người mẹ trong các bài hát ru con hay của những
bản hùng ca thời chiến tái hiện lại cảnh quan, không khí, diễn biến của một cuộc chiến
hùng hồn và tràn đầy khí thế, một câu chuyện đầy máu và đau thương không cần lời kể
mà gây xúc động cho người nghe. Thông qua các giai điệu được phối với nhau, âm nhạc
truyền thống Nhật Bản đã rất thành công trong việc truyền tải cảm xúc, bối cảnh chân
thực nhất được khắc họa bởi những nghệ sĩ âm nhạc Nhật Bản – những người họa sĩ với
nét vẽ làm từ giai điệu.
- Nghệ thuật biểu diễn: Khi biểu diễn, âm nhạc truyền thống Nhật Bản dựa trên
nguyên tắc co giãn, linh hoạt nhằm phục vụ cho hát và diễn xuất của diễn viên để tạo
nên sức hấp dẫn. Tùy theo cảm xúc hỉ, nộ, ái, ố được truyền đạt qua giai điệu và lời nhạc,
người ca sĩ sẽ hát trường ca để diễn tả tâm trạng nỗi niềm đau khổ hay ngắn lại để diễn
tả niềm vui của nhân vật. Để các tác phẩm âm nhạc trở nên xúc động với người nghe,
các nhạc công khi trình diễn sẽ thuộc vị trí của mình trong khi trình diễn, ngoài ra cần
phải có sự điêu luyện trong sử dụng nhạc cụ và phải luôn hướng về phía sâu khấu, khán
giả để buổi trình diễn có kết quả thành công tốt đẹp nhất.
3.2. Sân khấu truyền thống Nhật Bản
3.2.1. Tổng quan về sân khấu truyền thống Nhật Bản
Nghệ thuật sân khấu là toàn bộ thế giới tinh thần và vật chất của con người, được
thể hiện bằng sáng tạo của nghệ sĩ ở trên sân khấu trước khán giả xem trực tiếp và khán

17
giả cũng sáng tạo trực tiếp cùng với nghệ sĩ Ở Nhật Bản có 4 loại hình nghệ thuật sân
khấu phổ biến là: kịch No (の), kịch Kabuki (歌舞伎 / かぶき), hài độc thoại Rakugo(落
語 / らくご), hài đối thoại Manzai(落語 / らくご).
3.2.2. Các loại hình sân khấu truyền thống Nhật Bản
3.2.2.1. Nghệ thuật biểu diễn kịch No (の)
- Xuất xứ: Giữa thế kỷ 14, sân khấu chuyên nghiệp có ở Kyoto và Nara, diễn viên
tập hợp thành nhóm dưới sự bảo trợ của đến Thần đạo và chùa Phật. Họ quyên góp tiền,
mộ đạo và thương mại, cùng với số tiền quyên góp No (kanjin No), các buổi trình diễn
của họ trong các lễ hội tôn giáo nhằm phổ biến giáo diều lẫn giải trí.
- Diễn viên: Đều là nam giới
- Đạo cụ: Các đạo cụ cầm tay như thư, dù, chuỗi tràng hạt và nhánh tre tượng
trưng cho sự xáo trộn, quấy rầy, nhưng hầu hết đều sử dụng quạt xếp. Một số đạo cụ
khác tượng trưng cho một đồ vật bất kỳ, thông qua hình dạng và cách sử dụng như dao
găm, lồng đèn, trăng mọc. Thiết kế trừu tượng hoặc bằng hình vẽ trên quạt theo qui ước
đi kèm với một loại nhân vật như ma, bà lão, hoặc quỷ… Ban nhạc đặt quạt phía trước
mình và thường xếp quạt lại, và khi cúi xuống cầm quạt là dấu hiệu bắt đầu hát. Mỗi
mặt nạ là một biến thể đối với một loại chung như thần thánh, ma quỷ, đàn ông, hay đàn
bà,…
- Trang phục: Trong kịch Kaboki, trang phục tạo ra hiệu ứng thanh lịch sang trọng

nhưng cũng tạo hiệu ứng to lớn, thô thiển. Hình ảnh của nhân vật thường hiện ra mờ mờ
với bóng dáng to lớn, muốn tạo được hiệu quả này phải mặc ít nhất năm lớp trang phục,
lớp ngoài cùng là lụa in hoa to, gẩm thêu kim tuyến, hoặc lụa thêu. Không để lộ lớp bên
trong. Ngoài ra, tóc giả, nón,… cũng làm nổi bật nhân vật.
3.2.2.2. Nghệ thuật biểu diễn kịch Kabuki (歌舞伎 / かぶき)
- Xuất xứ: Được cho là khởi nguồn từ một người hầu nữ phụ việc trong đền Izumo,
bà lãnh đạo một nhóm phụ nữ diễn xuất trên sân khấu với các vở kịch ngắn trên lòng
sông Kamogawa (Kyoto) vào năm 1603, được công nhận và sau này được gọi là Kabubi,
có nghĩa là gây sốc
- Diễn viên: Khi Kabuki mới ra đời, chỉ có phụ nữ mới tham gia diễn xuất. Khi
phụ nữ bị chính phủ cấm diễn thì từ năm 1653, chỉ có đàn ông trưởng thành mới được
diễn Kabuki.

18
- Trang phục: Gồm tóc giả và trang điểm rất công phu, phù hợp với tính chất vai
diễn. Thường cách điệu và thanh lịch, phù hợp với giới quý tộc và đẳng cấp samurai.
Trang phục sử dụng trong các tiết mục múa thường dễ nhận biết qua màu sắc, thiết kế
và đường chỉ. Tóc giả được phân loại theo độ tuổi của nhân vật, giai đoạn lịch sử, địa vị
xã hội, nghề nghiệp, và những cân nhắc khác. Trang điểm thay đổi khác nhau tùy theo
vai được đóng.
3.2.2.3. Nghệ thuật biểu diễn hài độc thoại Rakugo (落語 / らくご)
Hình thức phổ biến của loại đóc thoại hài trong đó người thuật chuyện (rakugo-
ka) tạo ra một vở kịch tưởng tượng thông qua cách kể chuyện tình tiết, sử dụng khéo léo
cách thể hiện trên khuôn mặt và thanh âm để mô tả nhiều nhân vật khác nhau. Thông
thường, người thuật chuyện không sử dụng cảnh nền, nhạc cụ đi kèm duy nhất là
dehayashi, một loại trống đệm ngắn, shamisen, và sáo trúc mỗi khi diễn viên ra vào sân
khấu. Người thuật chuyển, mặc bamboo kimono thường, bằng qua giữa sân khấu, ngồi
xuống gối nệm trước mặt khán giả, đạo cụ duy nhất là chiếc khăn tay và quạt. Diễn viên
ngồi cho đến khi nói xong lời thoại cuối cùng, thường là lời thoại điểm nút chơi chữ
(ochi; nghĩa đen, “thả”). Đây là phần kết đặc trung phát xuất từ rakugo, từ này được viết
bằng 2 Hán tự có nghĩa “thả, rơi" (tiếng Nhật: raku, cũng phát âm là ochi và "từ" (go).
Trong buổi trình diễn rakugo, tác động qua lại giữa diễn viên và khán giả vô cùng
quan trọng. Vì vốn tiết mục của rakugo không nhiều, khán giả nghe được cốt chuyện
nhiều lấn. Họ thích phiên bản đặc biệt của người thuật chuyện, cách sắp xếp tình tiết
quen thuộc, mà hiểu được giá trị chọn đúng thời điểm và sự làm ra vẻ thật của các chi
tiết diễn viên thêm vào, chẳng hạn như âm thanh của rượu sake khi diễn viên rót rượu
ra ly tưởng tương. Sự giới thiệu câu chuyện phải hoàn toàn độc đáo. Tình tiết câu chuyện
không hề quan trong như sự mô tả tính cách nhân vật trong câu chuyện, vì Rakugo chọc
cười bằng cách nhắm vào các điểm yếu con người.
3.2.2.4. Nghệ thuật biểu diễn hài đối thoại Manzai (满载 / まんざい)

Nghệ thuật biểu diễn trong đó 2 diễn viên hài sử dụng đối thoại hài. Người ta cho
rằng manzai đã có từ thời kỳ Nara (710--794), và phát triển khắp Nhật Bản trong thời
kỳ Edo (1600-1868). Gần cuối thời kỳ Edo, Manzai được trình diễn trong các sân khấu,
vào thập niên đầu thế kỷ 20, trở nên phổ biến, nhất là ở Osaka Sau Thế chiến II, chuyển

19
từ kỷ nguyên truyền thanh sang truyền hình, manzai vẫn tiếp tục phát triển. Ngày nay,
tài ứng đối của diễn viên manzai - tài dí dỏm ngày nay gọi là tsukkomi và diễn viên chọc
cười (boke) được phân biệt tiến độ nhanh, sử dụng các sự kiện hiện có, và những thay
đổi nhanh thường là sự kết hợp kỳ lạ, từ chủ đề này sang chủ để khác.
3.2.3. Giá trị văn hóa sân khấu truyền thống Nhật Bản
Trong các loại hình sân khấu truyền thống thì kịch Noh, kịch Kabuki, Rakugo,
Manzai là bốn loại hình văn hóa lâu đời và đặc sắc của Nhật Bản. Việc nghiên cứu tìm
hiểu về các loại hình này là việc để tiếp cận sâu sắc và hiểu biết rõ hơn về lịch sử và văn
hóa đất nước Mặt trời mọc. Từ những tìm hiểu sẽ đưa đến cho người đọc những hiểu
biết về giá trị văn hóa, từ đó tiếp thu và học hỏi những tinh hoa của nhân loại, nâng cao
tri thức lên một tầm cao mới.
3.3. Tiểu kết chương 3
Về âm nhạc, âm nhạc truyền thống của Nhật Bản mang lại nhiều giá trị đặc trưng
cao. Đặc trưng của âm nhạc truyền thống Nhật Bản là về tình yêu thiên nhiên, tình yêu
con người và cuộc sống, tình yêu quê hương đất nước. Cùng với sự kết hợp của giá trị
nghệ thuật về giai điệu và nghệ thuật biểu diễn,đã tạo nên một nền âm nhạc Nhật Bản
đặc trưng, phong phú, đầy sắc màu và xúc cảm.
Về nghệ thuật sân khấu truyền thống, qua 4 loại hình kịch nghệ, nhóm sinh viên
không chỉ là tiếp thu kiến thức về mặt lý thuyết, mà còn có một trải nghiệm, một ánh
nhìn sâu rộng về văn hóa của “Xứ phù tang”, và ứng dụng những hiểu biết của các cá
nhân vào quá trình học tập. Với thời đại toàn cầu hóa của hiện tại, tiếp thu những hiểu
biết văn hóa về nước bạn là điều cần vô cùng quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu về
Noh, Kabuki, Rakugo, và Manzai cũng chính là cách để đắm mình, trải nghiệm những
nét đẹp truyền thống của Nhật Bản.

20
CHƯƠNG 4. CÁC LỄ HỘI ĐẶC SẮC TRONG NĂM CỦA NHẬT BẢN
4. 1. Các lễ hội đặc sắc trong năm
4.1.1. Lễ hội mừng năm mới Oshougatsu (お正月 / おしょうがつ)
Khác hẳn với các nước láng giềng như Hàn Quốc, Trung Quốc hay Việt Nam,
Nhật Bản chọn ngày 1 tháng 1 dương lịch hằng năm để chào mừng năm mới, gọi là lễ
Oshougatsu. Đây được xem là ngày lễ lớn nhất Nhật Bản, diễn ra trong nhiều ngày với
nhiều hình thức ăn mừng đại lễ khác nhau. Tết Oshougatsu diễn ra từ ngày 1 đến ngày
3. Người dân Nhật Bản chuẩn bị cho lễ hội từ ngày 8/12 đến 12/12. Vào những ngày
này, mọi gia đình đều dọn dẹp sạch sẽ, chuẩn bị đồ dùng và trang trí nhà cửa đón năm
mới như đặt cây thông Kadomatsu hoặc treo dây Shimekazari trước cửa nhà. Cũng như
Tết cổ truyền ở Việt Nam, người Nhật sẽ đi chùa vào những ngày đầu năm mới, ăn bữa
cơm tất niên cùng những món ăn truyền thống, lì xì đầu năm và trẻ em Nhật thì tham
gia những trò chơi dân gian như Tokoage và cầu lông Hanetsuki.
4.1.2. Lễ hội hoa anh đào Hanami (花見 / はなみ)
Hanami trong tiếng Nhật có nghĩa là ngắm hoa, thưởng hoa. Lễ hội Hanami được
xem là một trong những lễ hội hoa lớn nhất và lâu đời nhất Nhật Bản. Hằng năm, cứ
vào độ cuối tháng 3, đầu tháng 4, hoa anh đào trên khắp đất nước Nhật Bản bắt đầu nở
rộ, người Nhật lại háo hức đón chờ Hanami như đón chờ một món quà tuyệt đẹp của
mùa xuân. Hanami diễn ra và kéo dài trong khoảng 10 ngày, trong dịp lễ này, người
Nhật sẽ ngồi dưới những tán hoa anh đào tuyệt đẹp, tổ chức tiệc tùng, cùng nhau hát hò,
nhảy múa và bình phẩm về vẻ đẹp của hoa. Bạn sẽ dễ dàng bắt gặp người Nhật mặc áo
kimono truyền thống, cùng nhau chia sẻ những bữa cơm ấm áp với những món ăn truyền
thống như cơm hộp bento, sushi và rượu sake.
4.1.3. Lễ hội đèn lồng Obon (お盆 / おぼん)
Obon là lễ hội đèn lồng truyền thống của người Nhật, đây cũng được xem như là
Đại lễ Vu Lan báo hiếu vì đây chính là dịp để con cái bày tỏ lòng hiếu thảo và biết ơn
với ông bà, cha mẹ. Obon thường diễn ra vào tháng 7, ở mỗi vùng miền của Nhật lại có
những ngày tổ chức khác nhau. Vào những ngày đầu tiên của lễ, người ta thường treo
đèn lồng trước cửa nhà để tổ tiên có thể về viếng thăm, đi thăm viếng, tu sửa lăng mộ.
Vào ngày cuối cùng của lễ hội Obon, người ta đem lồng đèn đến thả ở các sông, hồ, các

21
bờ biển, xem như là để tiễn đưa linh hồn của người quá cố về với thế giới của họ. Thông
thường, trong đêm thả lồng đèn, người ta còn đốt pháo hoa.
4.1.4. Lễ hội cá chép Koinobori Matsuri (鯉のぼり まつり / こいのぼり まつり)
Koinobori trong tiếng Nhật có nghĩa là cờ cá chép, với người Nhật, cá chép tượng
trưng cho lòng dũng cảm và tính ngoan cường khi dám vượt vũ môn để hóa rồng và làm
nên những chuyện đại sự, cũng giống như tính cách của các bé trai nên Koinobori cũng
có nghĩa là Lễ hội của các bé trai. Có một điều trùng hợp là Lễ hội cá chép diễn ra vào
đúng ngày 5 tháng 5 âm lịch, tức trùng với Tết Đoan Ngọ của Việt Nam, tuy nhiên, cờ
cá chép đã được treo khắp các cung đường của Nhật từ trước 2 tháng. Vào dịp lễ này,
ngoài việc trước các cửa nhà được trang trí bằng những dải cờ cá chép đủ màu sắc, người
ta thường hay làm món Bento truyền thống và những món ăn mô phỏng hình cá chép
với mong muốn cầu cho con cái được khỏe mạnh và phát triển tốt.
4.1.5. Lễ hội Gion (祇園 / ぎおん)
Lễ hội Gion là một trong những lễ hội lớn Nhật Bản, được tổ chức ở đền Yasaka
vào tháng bảy hằng năm. Với ý nghĩa cầu sức khỏe và xua tan bệnh dịch, người dân đã
tổ chức những buổi lễ tế để giữ cho tinh thần vượt qua sầu muộn, sự sợ hãi và luôn được
thoải mái, thanh tịnh. Một trong những hoạt động độc đáo nhất của lễ hội chính là lễ
diễu hành Yamaboko Yunko vào ngày 17/07 qua các đường phố náo nhiệt của Tokyo.
Ngoài lễ diễu hành, Gion cũng có nhiều hoạt động chuẩn bị, vui chơi, hội họp rất phong
phú như nghi thức thanh tẩy Mikoshi, lễ dựng kiệu Hoko và Kama. Lễ hội Gion kéo dài
xuyên suốt trong tháng 7.
4.1.6. Lễ hội búp bê Hina Matsuri (ひな まつり)
Nằm trong danh sách các lễ hội Nhật Bản đặc sắc nhất của xứ sở Phù Tang, Hina
Matsuri là lễ hội truyền thống quan trọng nhất của người dân nơi đây. Đây chính là lễ
hội búp bê được tổ chức vào ngày 3 tháng 3 hàng năm.
Đối với người dân Nhật Bản, búp bê được xem là báu vật của các gia đình, nó
thường được trưng bày tại các không gian trang trọng nhất của căn nhà. Những con búp
bê này sẽ được trưng diện những bộ quần áo kimono thật đẹp và ấn tượng.
Vào thời điểm diễn ra lễ hội búp bê Hina Matsuri, bạn cũng sẽ được thưởng thức
rất nhiều món ăn đặc biệt của người Nhật như cơm đậu đỏ, bánh gạo hishi mochi hay

22
rượu sake...Đây đều là những món truyền thống của người Nhật được rất nhiều du khách
yêu thích.
4.2. Tiểu kết chương 4
Qua chương 4, nhóm chúng em đã tìm hiểu, nghiên cứu về các lễ hội đặc sắc
trong năm của Nhật Bản như lễ hội mừng năm mới Oshougatsu, lễ hội hoa anh đào
Hanami,... từ đó có thể hiểu rõ hơn về nét đẹp văn hóa truyền thống của đất nước “mặt
trời mọc” này để cân nhắc thời gian tham quan Nhật Bản vào các mùa lễ hội.

23
KẾT LUẬN
Nền văn hóa của mỗi quốc gia luôn là một phần linh hồn của quốc gia đó, nó
được hình thành trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi quốc gia, điều này giải
thích cho lý do vì sao mỗi quốc gia lại có sự khác biệt về văn hóa. Văn hóa Nhật Bản
cũng có những nét đặc trưng riêng, là biểu tượng cho sức mạnh tinh thần của người Nhật.
Sự giao thoa lẫn nhau của văn hóa hiện đại và truyền thống đã tạo nên nét đẹp độc đáo
trong văn hóa Nhật Bản. Để lý giải điều này, có ý kiến cho rằng, Nhật Bản với biển đảo
bao quanh, chưa từng xảy ra chiến tranh xâm lược nên đã tạo nên sự thống nhất về văn
hóa cho xã hội. Ngoài ra, cũng có quan điểm khác cho rằng, chính điều kiện thiên nhiên
khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai động đất, sóng thần đã tạo nên ý chí kiên
cường, ý chí kiên cường và đặc biệt là tinh thần đoàn kết chống lại thiên tai của Nhật
Bản.
Đề tài “Những vấn đề Văn hóa Xã hội Nhật Bản” được nhóm chúng em thực hiện
dựa trên cơ sở lý luận trên và có kết cấu 4 phần: Văn hóa trang phục Nhật Bản, Nhà ở
và kiến trúc Nhật Bản, âm nhạc và sân khấu truyền thống Nhật Bản và Các lễ hội đặc
sắc trong năm của Nhật Bản. Từ đó, giúp chúng em cũng như các bạn có thêm những
kiến thức mới, hữu ích cũng như tìm hiểu kĩ hơn về nét văn hóa xã hội Nhật Bản nêu
trên.
Ngoài ra, trong quá trình làm bài tiểu luận, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót và sai lầm. Vì vậy, nhóm chúng em rất mong nhận được những góp ý, phản hồi
tích cực từ cô để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, chúng em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ nhóm chúng em để hoàn
thành bài tiểu luận này.

24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu trong nước


Võ Vân Anh, 5 lễ hội truyền thống đặc sắc ở Nhật Bản, Viet Travel, 5 lễ hội
truyền thống đặc sắc ở Nhật Bản | VIETRAVEL - Vietravel, 10/09/2018.
Eiichi Aoki (2008), Nhật Bản – Đất nước và con người, Nxb. Văn Học, Hà Nội.
Bình Định (1997), Giáo trình Lịch sử Âm nhạc Phương Đông, Học viện Âm
nhạc Quốc gia, Hà Nội, tr.78.
Thanh Giang, Trang phục Nhật Bản: Nét đẹp từ truyền thống đến hiện đại, Thanh
Giang Conincon, Trang phục Nhật Bản: Nét đẹp từ truyền thống đến hiện đại
(thanhgiang.com.vn).
Mai Thúy Bảo Hạnh, Những giá trị văn hóa trong âm nhạc truyền thống Nhật
Bản, Tạp chí khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế, Tập 18, Số 3
- 2021, tr.51 - 59.
Quang Hoàng, 6 kiểu vườn Nhật điển hình ai cũng cần biết, Nippon Kenchiku
Kaisha, 6 kiểu vườn Nhật điển hình ai cũng cần biết – Thiết Kế, Thi Công Vườn Nhật
Số 1 Việt Nam | JP PARK GROUP (jpparks.com), 29/01/2018.
Huê Vũ, Top 5 các lễ hội Nhật Bản đặc sắc không nên bỏ lỡ, Lữ Hành Việt Nam,
Top 5 các lễ hội Nhật Bản đặc sắc không nên bỏ lỡ (luhanhvietnam.com.vn), 14/03/2020.
Huỳnh Kim Khánh, Lê Thị Hằng, Bùi Thị Thu Trang, Phạm Hoàng Tú Uyên,
Tìm hiểu loại hình kịch nghệ sân khấu Nhật Bản, Khoa Nhật Bản học, Đại học Công
nghệ Tp. Hồ Chí Minh (HUTECH)
Vũ Hữu Nghị (2014), Văn hóa Nhật Bản, Nxb. Thế Giới.
Viện Văn Hóa Nhật Bản (2014), Văn Hóa Nhật Bản, Nxb. Thế Giới, Hà Nội.
2. Tài liệu nước ngoài
Stephanie Assmann (2008), Between Tradition and Innovation: The Reinvention
of the Kimono in Japanese Consumer Culture, Fashion Theory: The Journal of Dress,
Body & Culture, 12, 359 - 376.
John Spacey, “16 Traditional Japanese Fashions”, Japan Talk, 16 Traditional
Japanese Fashions - Japan Talk (japan-talk.com), 13/7/2015.

25
PHỤ LỤC
Nguồn: https://motto-jp.com

Hình 1.1. Trang phục Kimono

26

You might also like