You are on page 1of 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM




TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Mã học phần: IVNC320905_23_1_07 CLC

NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG NAM BỘ VÀ LIÊN


HỆ THỰC TIỄN Ở TỈNH
Nhóm sinh viên thực hiện: M7_CLC_8
1. Hồ Kim Trí 22110252
2. Phan Hùng Anh 22110102
3. Trần Phan Tiến Anh 22110103
4. Võ Hoàng Anh 22110104
5. Lê Minh Phương 22110206
6. Dương Đình Vũ 22110269
7. Lương Sỹ Nam 22110185
8. Nguyễn Hiếu Nghĩa 22110189
Tp.HCM, tháng 11 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn: TS.GVC Đỗ Thùy Trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Mã học phần: IVNC320905_23_1_07 CLC

NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG NAM BỘ VÀ LIÊN


HỆ THỰC TIỄN Ở TỈNH
Nhóm sinh viên thực hiện: M7_CLC_8
1. Hồ Kim Trí 22110252
2. Phan Hùng Anh 22110102
3. Trần Phan Tiến Anh 22110103
4. Võ Hoàng Anh 22110104
5. Lê Minh Phương 22110206
6. Dương Đình Vũ 22110269
7. Lương Sỹ Nam 22110185
8. Nguyễn Hiếu Nghĩa 22110189
Tp.HCM, tháng 11 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn: TS.GVC Đỗ Thùy Trang
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

…………………………………………………………………………...

...…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………...

ĐIỂM (BẰNG SỐ): ……………….

BẰNG CHỮ:………………………..

CHỮ KÍ GV: ……………………….


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày……….Tháng………Năm……
Giáo Viên Hướng Dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN

Nhóm chúng em xin gửi lời tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thùy
Trang, tấm gương giảng viên tận tâm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam tại trường
Đại học SPKT. Sự hướng dẫn và dạy bảo chu đáo của cô đã truyền đạt kiến thức
và mang đến sự hỗ trợ không ngừng cho chúng em trong suốt quá trình học tập.
Chúng em chân thành cảm ơn cô đã chia sẻ tri thức và cùng chúng em hoàn
thành môn học và bài tiểu luận này. Sự ủng hộ và sự giúp đỡ của khoa và
trường đã giúp chúng em tiếp thu một cách sâu sắc hơn những kiến thức quý giá
này.Tuyệt nhiên, trong quá trình hoàn thiện bài tiểu luận này, tôi nhận thấy có
thể còn thiếu sót. Vì vậy, tôi trân trọng sự đóng góp ý kiến từ cô, bởi điều đó sẽ
giúp tôi hoàn thiện kiến thức và kỹ năng của mình. Xin chân thành cảm ơn và
chân thành xin lỗi nếu có bất kỳ sự hiểu lầm nào đã xảy ra
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề..........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3

B. NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG Ở NAM
BỘ.....................................................................................................................4
1.1. Khái niệm cải lương.............................................................................4
1.2. Nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển của cải lương...........4
1.2.1. Nguồn gốc lịch sử hình thành của cải lương................................4

1.2.2. Quá trình phát triển của cải lương qua các thời kì.....................5

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ


MÁC-LÊNIN VÀO THỰC TIỄN..................................................................8
2.1. Cấu trúc và đặc điểm cải lương...........................................................8
2.1.1. Cấu trúc của cải lương...................................................................8

2.1.2. Đặc điểm biểu cảm của cải lương.................................................8

2.2. Các trường phái cải lương và nghệ sĩ tiểu biểu..................................9


2.2.1. Các trường phái cải lương.............................................................9

2.2.2. Nghệ sĩ tiêu biểu...........................................................................13

2.2.3. Giá trị văn hóa nghệ thuật cải lương..........................................14

CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CẢI LƯƠNG Ở TỈNH BẠC LIÊU


HIỆN NAY.....................................................................................................16
3.1. Tầm quan trọng và ảnh hưởng của cải lương ở tỉnh Bạc Liêu.......16
3.2. Những sự kiện nổi bậc trong năm 2023 và nét đặc trưng của cải
lương Bạc Liêu...........................................................................................17
3.3. Thách thức và cơ hội phát triển cải lương ở Bạc Liêu và cả nước.....
19

C. KẾT LUẬN...................................................................................................23

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................24


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Khi nhắc đến Nam Bộ, Việt Nam, chúng ta thường nghĩ ngay đến những con
sông dài, những con kênh rối ren, những vườn cây trái phong phú, những phiên
chợ náo nhiệt với người bán và người mua, và đặc biệt là những người dân miền
Nam thân thiện, giản dị trong chiếc áo bà ba nâu. Nếu ai đã từng đặt chân đến
đây, hẳn không thể quên được những giai điệu dân ca, vọng cổ và đặc biệt là
những màn trình diễn cải lương - một nghệ thuật truyền thống của người dân
Nam Bộ. Cải lương, đã trải qua nhiều biến đổi trong lịch sử, đã sinh ra và phát
triển mạnh mẽ trên đất Nam Bộ. Nó xuất phát từ nhạc tài tử và dần trở thành "ca
ra bộ", nghệ thuật cải lương đã chiếm được lòng của nhiều tầng lớp nhân dân, là
một sáng tạo của người Việt dành cho người Việt, được truyền từ cha ông sang
con cháu và đã tạo nên nhiều tác phẩm vĩ đại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều hình thức nghệ thuật nước ngoài đang được lan
tỏa mạnh mẽ, làm cho các hình thức biểu diễn truyền thống của dân tộc Việt
Nam như cải lương, dần dần bị lãng quên, đặc biệt là đối với lứa tuổi thanh
thiếu niên. Tuy vậy, tỉnh Bạc Liêu vẫn kiên trì bảo tồn và phát triển nghệ thuật
cải lương. Vì vậy, nhóm chúng đã quyết định chọn đề tài "Nghệ thuật cải lương
Nam Bộ và liên hệ thực tiễn ở tỉnh Bạc Liêu". Qua bài tiểu luận này, chúng tôi
mong muốn cung cấp cho mọi người cái nhìn sâu sắc và chi tiết hơn về nguồn
gốc, lịch sử phát triển và những đặc điểm độc đáo của nghệ thuật cải lương Nam
Bộ, đặc biệt là nghệ thuật cải lương tại tỉnh Bạc Liêu. Những thách thức và cơ
hội phát triển cải lương ở Bạc Liêu và cả nước. Từ đó, chúng tôi hy vọng sẽ
truyền cảm hứng và đam mê cho giới trẻ, khuyến khích họ duy trì, bảo tồn và
phát triển truyền thống nghệ thuật cải lương.

2. Lịch sử vấn đề

1
Nghệ thuật cải lương Nam Bộ có một lịch sử lâu đời và phát triển sôi động,
đặc biệt ở tỉnh Bạc Liêu. Đây là một hình thức biểu diễn truyền thống của người
dân Nam Bộ, kết hợp giữa âm nhạc, diễn xuất, và hát với những câu chuyện đời
thường, lịch sử và tình yêu.
Nghệ thuật cải lương xuất hiện sau nhạc tài tử và phát triển từ nhạc Tài tử trở
thành "ca ra bộ". Tuy nhiên, nó không chỉ đơn thuần là một hình thức biểu diễn
mà còn chứa đựng giá trị văn hóa, tinh thần và xã hội của người dân Nam Bộ.
Nó thể hiện sự chất phác, thân thiện và giản dị của con người miền Nam. Trải
qua nhiều biến đổi lịch sử, nghệ thuật cải lương đã được người Việt sáng tạo và
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đặc biệt, tỉnh Bạc Liêu đã đóng góp
quan trọng vào sự phát triển và bảo tồn của nghệ thuật cải lương. Nơi đây đã trở
thành một trung tâm nổi tiếng với nhiều diễn viên, nghệ sĩ và nhạc công xuất
sắc.
Từ những năm 1930, tỉnh Bạc Liêu đã trở thành một điểm sáng của nghệ
thuật cải lương với xuất hiện của nhiều tài năng như Thanh Nga, Thanh Tuấn và
Minh Vương. Những nghệ sĩ này đã đóng góp không nhỏ vào việc phát triển và
lan tỏa nghệ thuật cải lương trong cộng đồng.
Hiện nay, tỉnh Bạc Liêu vẫn tiếp tục nỗ lực bảo tồn và phát triển nghệ thuật
cải lương. Các chương trình biểu diễn, cuộc thi và hoạt động nghệ thuật được tổ
chức để tạo điều kiện cho các nghệ sĩ trẻ có cơ hội trình diễn và truyền dạy nghệ
thuật cải lương. Điều này nhằm khơi dậy niềm đam mê và sự quan tâm của giới
trẻ đối với nghệ thuật truyền thống này, đồng thời giúp duy trì và phát triển
truyền thống nghệ thuật cải lương trong bối cảnh hiện đại. Tỉnh Bạc Liêu đã
góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và truyền dạy nghệ thuật cải lương, và
các nỗ lực hiện tại nhằm khuyến khích giới trẻ tham gia và phát triển

2
3. Phương pháp nghiên cứu.
Trong việc nghiên cứu về "Nghệ thuật cải lương Nam bộ và liên hệ thực tiễn
ở tỉnh ", chúng tôi sẽ áp dụng một phạm vi phương pháp nghiên cứu đa dạng để
thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về nghệ thuật cải lương và tình hình thực tiễn
ở tỉnh. Các phương pháp nghiên cứu sẽ bao gồm:
Nghiên cứu thực tế: Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu tiền nghiên cứu,
sách, bài viết, tạp chí, và các văn bản chính thống liên quan đến nghệ thuật cải
lương Nam bộ. Điều này giúp chúng tôi xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc
về lịch sử, phát triển, và các diễn biến của nghệ thuật cải lương Nam bộ ở Việt
Nam.
Nghiên cứu phân tích nội dung: Phân tích nội dung các vở cải lương, biểu
diễn, và các tác phẩm nghệ thuật khác để hiểu rõ về các yếu tố văn hóa, xã hội,
và lịch sử được thể hiện trong nghệ thuật cải lương Nam bộ. Điều này giúp
chúng tôi nhận biết các đặc điểm và đặc trưng riêng biệt của nghệ thuật này.
Nghiên cứu trường hợp: Tập trung vào các tỉnh cụ thể để nghiên cứu các
trường hợp đặc biệt của nghệ thuật cải lương Nam bộ. Điều này giúp chúng tôi
xác định sự ảnh hưởng của môi trường địa lý, văn hóa, và xã hội đối với nghệ
thuật cải lương ở các khu vực khác nhau.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Nghệ thuật cải lương Nam bộ
Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá nghệ thuật cải lương Nam bộ và liên
hệ của nó với thực tiễn xã hội, văn hóa, và lịch sử tại các tỉnh trong khu vực
Nam bộ của Việt Nam.

3
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG Ở NAM BỘ.

1.1. Khái niệm cải lương.

Cải lương (Chữ Nho: 改良) là một loại hình kịch hát có nguồn gốc
từ Nam bộ, hình thành trên cơ sở dòng nhạc đờn ca tài tử và dân ca miền Đồng
bằng sông Cửu Long.
Giải thích chữ "cải lương" (改良) theo nghĩa Hán Việt, giáo sư Trần Văn
Khê cho rằng: "Cải lương là sửa đổi cho trở nên tốt hơn", thể hiện qua sân khấu
biểu diễn, đề tài kịch bản, nghệ thuật biểu diễn, dàn nhạc và bài bản. Ở đây là đã
cải lương (cải cách, đổi mới) nghệ thuật hát bội. Từ 1 động từ theo nghĩa thông
thường đã trở thành 1 danh từ riêng. Sau khi cải lương thì nghệ thuật Cải
Lương đã khác hẳn với nghệ thuật hát bội cả về nội dung và hình thức
Về thời gian ra đời, theo Vương hồng Sến: tuy "có người cho rằng cải
lương đã manh nha từ năm 1916, hoặc là 1918", nhưng theo ông thì kể từ
ngày 16 tháng 11 năm 1918, khi tuồng Gia Long tẩu quốc được công diễn tại
Nhà hát Tây Sài Gòn, cách hát mới lạ này mới "bành trướng không thôi, mở đầu
cho nghề mới, lấy đờn ca và ca ra bộ ra chỉnh đốn, thêm thắt mãi, vừa canh tân,
vừa cải cách...nên cải lương hình thành lúc nào cũng không ai biết rõ...”
Đa số các nhà nghiên cứu hiện nay đều thống nhất về việc giải thích 2 từ
cải lương theo nghĩa: Cải là cải cách, lương là lương truyền. Có nghĩa là làm
mới và truyền bá nghệ thuật nhạc kịch

4
1.2. Nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển của cải lương
1.2.1. Nguồn gốc lịch sử hình thành của cải lương

Nghệ thuật cải lương có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam và được hình
thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố văn hóa và âm nhạc truyền thống của dân
tộc.

Trong lịch sử, nghệ thuật cải lương được hình thành vào thế kỷ 19-20 tại
miền Nam Việt Nam, khi những người trung thành với hoàng tộc Nguyễn đến
địa phương này. Người ta đã phát triển nghệ thuật đờn ca tài tử, một loại nhạc
cụ và âm nhạc dân ca truyền thống của người dân Nam Bộ, và kết hợp nó với
các yếu tố của nghệ thuật diễn kịch, dẫn đến sự ra đời của nghệ thuật cải
lương.Cải lương còn là sự kết hợp của nhiều loại nghệ thuật truyền thống Việt
Nam thời kì đó như:

 Hát chèo: Hát chèo là một loại hát truyền thống của Việt Nam, thường biểu
diễn trên sân khấu di động. Nó đã đóng góp vào sự hình thành của cải lương
qua cách thể hiện sự kết hợp giữa hát, múa, và diễn xuất.
 Hát bội: Hát bội là một hình thức nghệ thuật truyền thống lớng lẻo và phức
tạp, với những trang phục và trang điểm đặc biệt. Cải lương lấy một số yếu
tố từ hát bội, đặc biệt là về việc sử dụng trang phục và trang điểm để thể hiện
nhân vật.
 Hát tuồng: Hát tuồng là một hình thức kịch nghệ thuật truyền thống của Việt
Nam với lịch sử lâu đời, có những đặc điểm biểu diễn riêng biệt. Cải lương
đã hấp thụ một số yếu tố từ hát tuồng, như cách diễn xuất và trình bày câu
chuyện

Ngoài ra, cải lương còn lấy cảm hứng từ nhiều truyện dân gian, câu
chuyện cổ tích, sử thi và các tác phẩm văn học có tính cách quan trọng trong
văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật này mang trong mình nét đặc trưng của văn hoá

5
dân tộc, những giá trị tinh thần và phẩm chất đạo đức truyền thống của người
Việt Nam.

Năm 1940, Nhà hát Cải Lương Việt Nam được thành lập, chính thức khởi
đầu cho sự phát triển của nghệ thuật cải lương. Từ đó đến nay, cải lương đã trở
thành một trong những nghệ thuật truyền thống quan trọng và được yêu thích
nhất ở miền Nam Việt Nam.

1.2.2. Quá trình phát triển của cải lương qua các thời kì
Quá trình phát triển của cải lương được cho là qua 3 thời kì chính.
Thời kì hình thành(cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20): Cải lương bắt đầu hình
thành vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Trong giai đoạn này, cải lương
thường biểu diễn trên sân khấu di động và lấy cảm hứng từ hát chèo, hát bội và
hát tuồng. Những diễn viên và nghệ sĩ đầu tiên của cải lương thường là những
người có kinh nghiệm trong các hình thức nghệ thuật truyền thống khác và đã
đóng góp vào việc định hình và phát triển thể loại này.
Những năm 1920 – 1930 là thời kì phát triển rực rỡ, nhiều gánh hát ra đời,
nổi tiếng nhất là hai gánh Phước Cương và Trần Đắc có dàn kịch gồm ba loại:
các tuồng tích của Trung Quốc, loại xã hội và loại phóng tác (như "Tơ vương
đến thác", "Giá trị và danh dự").Nghệ thuật cải lương còn được lan truyền ra
ngoài Bắc và xuất hiện nhiều nghệ sĩ xuất sắc.
Thời kỳ phát triển và thịnh hành (giữa thế kỷ 20): Trong giai đoạn này, cải
lương trở thành một thể loại nghệ thuật nổi tiếng và phổ biến ở Việt Nam. Các
vở cải lương thường được biểu diễn trên sân khấu lớn và thu hút sự chú ý lớn từ
khán giả. Nhiều diễn viên và ca sĩ nổi tiếng đã trở thành biểu tượng trong làng
cải lương. Thời kỳ này thấy sự thay đổi trong cách biểu diễn, kịch bản và nội
dung của cải lương để phù hợp với thời đại.
Thập niên 1960 là thời kỳ hưng thịnh nhất của cải lương miền Nam, lấn át
cả tân nhạc. Các sân khấu cải lương được đông khán giả đến xem hàng ngày,

6
nên ngày nào cũng có diễn xuất, nhờ đó, các soạn giả và nghệ sĩ có cuộc sống
khá sung túc, và một số ca sĩ tân nhạc phải tìm cách chuyển nghề sang hát cải
lương để tìm kiếm thành công. Riêng tại vùng Sài Gòn, Chợ Lớn, Gia Định đã
có trên 39 rạp hát cải lương và 20 nơi luyện cổ nhạc (gọi là "lò")
Thời kỳ đổi mới (từ những năm 1980 trở đi): Cải lương đã phải thích nghi
với sự thay đổi xã hội và văn hóa của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Nó đã
bắt đầu tích hợp nhiều yếu tố hiện đại và chủ đề đương đại vào các vở diễn.
Nhiều diễn viên trẻ và nhạc sĩ đã đóng góp vào việc thúc đẩy cải lương trong
thời kỳ này, đồng thời duy trì các giá trị truyền thống.
Khi chiến tranh Việt Nam chấm dứt, cải lương miền Nam hoạt động mạnh
10 năm nữa, đến thập niên 2010, mới dần dần sa sút, vì nhiều lý do, trong đó có
thiếu kịch bản hay, thiếu rạp diễn mới và thế hệ lão thành tàn lụi.Từ đó đến nay,
cải lương vẫn tồn tại và phát triển, duy trì vị thế quan trọng trong ngành nghệ
thuật Việt Nam. Nó đã trải qua sự biến đổi để thích nghi với thời đại, nhưng vẫn
giữ được những đặc trưng văn hóa và nghệ thuật độc đáo.

7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-
LÊNIN VÀO THỰC TIỄN.
2.1. Cấu trúc và đặc điểm cải lương
2.1.1. Cấu trúc của cải lương
Cấu trúc tác phẩm nghệ thuật cải lương là chỉnh thể tổng hòa của kịch, ca
nhạc, phục trang, hóa trang, thiết kế sân khấu và đạo cụ. Ngôn ngữ sân khấu cải
lương được tạo nên từ sự tổng hợp các yếu tố âm nhạc, diễn, nói, vũ đạo…
Trong đó, kịch là một trong những thành tố nghệ thuật quan trọng bậc nhất và
được kể đến đầu tiên trong cấu trúc nghệ thuật. Xây dựng một kịch bản cải
lương với nội dung hoàn chỉnh được phân chia thành nhiều màn - hồi (mỗi màn
- hồi có thể có nhiều phân cảnh). Màn - hồi của vở diễn được xây dựng trên cơ
sở diễn trình của hành động kịch. Hành động kịch của một vở cải lương thường
triển khai qua ba bước: Khai đề - Thắt nút – Mở nút (Nguyên nhân – Phát triển
– Kết quả). Phương thức xây dựng hành động kịch của cải lương cũng rất gần
với thể loại kịch cổ điển phương Tây.
2.1.2. Đặc điểm biểu cảm của cải lương
Nhìn từ cấu trúc nghệ thuật, tính biểu cảm trong nghệ thuật cải lương thể
hiện tập trung trên các bình diện: nội dung kịch bản, bài bản, làn điệu, diễn xuất.
Nội dung kịch bản: Tính biểu cảm, chất trữ tình là một trong những đặc
trưng của loại hình cải lương. Nội dung kịch bản cải lương có cốt truyện xúc
động, giàu tình cảm. Đó là những câu chuyện xã hội, tình cảm; có tính trữ tình

8
sâu sắc, soạn giả khai thác triệt để những tình tiết làm nên nỗi bi thương. Có thể
nói, những câu chuyện tình yêu là đề tài phổ biến của sân khấu cải lương, cải
lương có thế mạnh xây dựng những cuộc tình tay ba, tay tư, và gần như trở
thành nguyên tắc cấu trúc nghệ thuật. Chứa đựng trong một kịch bản cải lương
là sự sắp xếp hợp lý các hành động kịch mang cảm xúc bi và hài. Điều này,
nghệ thuật cải lương không chỉ mang dấu ấn của văn hóa khu vực mà còn phản
ánh bản sắc văn hóa vùng. Trong cuộc sống người Nam Bộ luôn vượt thoát
những ưu sầu, phiền lụy, hướng đến niềm vui tươi, hạnh phúc.
Bài bản, làn điệu: Âm nhạc là tiếng nói của tình cảm, là một bộ phận
không thể thiếu trong đời sống tinh thần. Con người mượn âm nhạc làm phương
tiện biểu hiện để chuyển tải cảm xúc đến đối tượng tiếp nhận. Nói đến âm nhạc
trong cải lương, các nhà nghiên cứu: Vương Hồng Sển, Sỹ Tiến, Ngô Đức
Thịnh đều có nhận xét thống nhất cho rằng bài bản, làn điệu của cải lương luôn
thể hiện tính biểu cảm, chất trữ tình trong cấu trúc nghệ thuật. Bài bản và làn
điệu có vai trò quyết định đối với một tác phẩm sân khấu cải lương. Nói cách
khác, bài bản và làn điệu là nền tảng hình thành kịch bản cải lương. Sự kết hợp
ăn ý giữa bài bản và làn điệu mang lại hiệu quả sân khấu trong cách diễn tả tình
cảm nhân vật và hành động nhân vật. Nhìn chung, dường như khó có thể phủ
nhận tính biểu cảm trong hệ thống bài bản, làn điệu của nghệ thuật cải lương
Nam Bộ. Những sắc thái biểu cảm, trữ tình thấm đẫm trong từng lời ca, tiếng
hát trên sân khấu cải lương.
Diễn viên, diễn xuất: Đặt các thành tố trong cấu trúc nghệ thuật cải lương
theo hệ quy chiếu về tính biểu cảm, chúng ta sẽ nhận ra rằng các thành tố có
tính thống nhất và chặt chẽ. Bên cạnh nội dung kịch bản, bài bản, làn điệu,
người nghệ sĩ cải lương phải luôn ý thức lối diễn xuất cho loại sân khấu trữ tình.
Diễn viên cải lương thường thể hiện tính biểu cảm trong tính cách, dung mạo và
điệu bộ. Khi nói đến người diễn viên cải lương, dường như cần phải hội đủ bốn
yếu tố “thanh, sắc, tài, duyên”. “Thanh sắc” được hiểu với hàm nghĩa giọng hay,

9
người đẹp; “tài duyên” mang ý nghĩa diễn xuất phải có điệu bộ màu mè, có tấn
kịch, thu hút được khán giả.
2.2. Các trường phái cải lương và nghệ sĩ tiểu biểu
2.2.1. Các trường phái cải lương
Trường phái Nam Phong
Nguồn gốc và thời gian ra đời :
Trường phái Nam Phong bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Trong thời kỳ này, cải lương Việt Nam đã bắt đầu thay đổi và phát triển dưới
ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai, bao gồm hòa nhạc phương Tây và opera
Trung Quốc. Trường phái Nam Phong xuất phát từ việc sáng tạo và kết hợp các
yếu tố này để tạo ra một loại hình nghệ thuật mới.
Phát triển :
Trường phái Nam Phong nhanh chóng trở thành một phong trào nghệ
thuật phổ biến và được yêu thích trong những năm 1920 và 1930. Đặc biệt là
vào thập kỷ 1930, trường phái này đạt đỉnh phát triển với sự xuất hiện của nhiều
nghệ sĩ tài năng và các vở kịch nổi tiếng.
Các vở cải lương của trường phái Nam Phong thường thể hiện những câu
chuyện về cuộc sống xã hội, tình yêu, và gia đình. Những vở kịch này thường
chứa đựng những thông điệp về tình cảm, nhân văn và lý tưởng, và nói lên câu
chuyện của nhân dân.
Đặc điểm:
Trường phái Nam Phong tập trung vào việc biểu diễn và tạo ra những
diễn xuất đầy cảm xúc và sâu sắc. Nghệ sĩ của trường phái này thường có khả
năng diễn xuất tốt và biểu đạt cảm xúc mạnh mẽ.
Vở cải lương của Trường phái Nam Phong thường sử dụng hòa nhạc
phương Tây, có các yếu tố nhạc cụ và hòa nhạc phong phú, giúp tạo ra tiết tấu
đặc biệt và sâu sắc cho các màn biểu diễn.

10
Nghệ sĩ của Trường phái Nam Phong thường tập trung vào việc diễn xuất
các vai diễn trung niên, nơi họ có thể thể hiện cảm xúc và kể câu chuyện qua
gương mặt và giọng điệu của mình.
Cải lương Trường phái Nam Phong đã đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của nghệ thuật cải lương và trở thành một phần không thể thiếu trong di
sản nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.

Trường phái Hòa Hảo :


Nguồn gốc và thời gian ra đời :
Trường phái Hòa Hảo không phải là một trường phái truyền thống của cải
lương mà là một phong cách đặc biệt được tạo ra trong những năm 1940-1950.
Trường phái này xuất phát từ tập thể các nghệ sĩ cải lương đang hoạt động tại
miền Tây Nam Bộ, nơi có nhiều đạo tràng Hòa Hảo, một tôn giáo dân gian ra
đời vào thập kỷ 1930.
Phát triển :
Trường phái Hòa Hảo phát triển trong bối cảnh xã hội và chính trị độc lập
của Việt Nam. Trong thời kỳ này, Hòa Hảo được xem là một phong trào dân
gian có ảnh hưởng đến nghệ thuật cải lương. Các nghệ sĩ Hòa Hảo thường kết
hợp các yếu tố tôn giáo và dân gian vào các vở kịch cải lương của họ.
Đặc điểm :
Trường phái Hòa Hảo thường tập trung vào việc xây dựng nhân vật mạnh
mẽ và đặc trưng. Các nhân vật thường được thiết kế để thể hiện những giá trị
tôn giáo và nhân văn.
Vở cải lương theo trường phái Hòa Hảo thường có nhiều yếu tố tôn giáo
và tình cảm gia đình. Chú trọng đến những thông điệp về đạo đức và đạo tin,
cùng với việc thể hiện tình yêu, sự hi sinh và lòng trắc ẩn.
Nghệ sĩ trường phái Hòa Hảo thường có khả năng diễn xuất tốt và thể
hiện sự tôn trọng đối với giá trị tôn giáo và nhân văn.

11
Trường phái vọng cổ :
Nguồn gốc :
Trường phái Vọng Cổ xuất phát từ việc cải tạo và cải biên các vở cải
lương truyền thống, đặc biệt là những vở cổ trang hoặc có nội dung liên quan
đến lịch sử và truyền thống dân tộc.
Phát triển :
Trường phái Vọng Cổ thường kết hợp giữa cải lương và hòa nhạc phương
Tây, sử dụng các nhạc cụ như đàn piano và violin để tạo nên âm nhạc phong
phú và tạo điểm nhấn cho các màn biểu diễn.
Các vở cải lương theo trường phái Vọng Cổ thường có những bản nhạc đặc biệt
và điệu múa phức tạp, giúp tạo nên những tiết tấu đặc biệt và thú vị cho khán
giả.
Nghệ sĩ trường phái Vọng Cổ thường được đào tạo về âm nhạc và diễn
xuất, và họ cũng phải thể hiện sự kỹ năng ca hát tốt.
Trường phái Vọng Cổ đã đóng góp quan trọng trong việc đa dạng hóa cải lương
và đưa vào nghệ thuật cải lương những yếu tố mới mẻ và hấp dẫn, làm cho nó
trở thành một phần quan trọng trong di sản nghệ thuật truyền thống của Việt
Nam.
Đặc điểm :
Trường phái Vọng Cổ thường kết hợp giữa cải lương và hòa nhạc phương
Tây, sử dụng các nhạc cụ như đàn piano và violin để tạo nên âm nhạc phong
phú và tạo điểm nhấn cho các màn biểu diễn.
Các vở cải lương theo trường phái Vọng Cổ thường có những bản nhạc
đặc biệt và điệu múa phức tạp, giúp tạo nên những tiết tấu đặc biệt và thú vị cho
khán giả.
Nghệ sĩ trường phái Vọng Cổ thường được đào tạo về âm nhạc và diễn
xuất, và họ cũng phải thể hiện sự kỹ năng ca hát tốt.
Trường phái Vọng Cổ đã đóng góp quan trọng trong việc đa dạng hóa cải lương
và đưa vào nghệ thuật cải lương những yếu tố mới mẻ và hấp dẫn, làm cho nó
12
trở thành một phần quan trọng trong di sản nghệ thuật truyền thống của Việt
Nam.

Trường phái cải lương điện ảnh


Nguồn gốc :
Trường phái cải lương điện ảnh xuất phát từ nỗ lực kết hợp giữa nghệ
thuật cải lương và điện ảnh. Nó phát triển trong bối cảnh nghệ thuật cải lương
truyền thống đang trãi qua sự thay đổi và cập nhập để thu hút sự quan tâm cảu
khán giả hiện đại .
Đặc điểm :
Trường phái Cải lương điện ảnh kết hợp giữa cải lương truyền thống và
công nghệ điện ảnh. Các bộ phim và chương trình truyền hình cải lương thường
sử dụng kỹ thuật quay phim và biên tập để tạo nên các tác phẩm thú vị hấp dẫn
hơn.
Phát triển
Nghệ sĩ trong trường phái Cải lương điện ảnh thường phải có khả năng
diễn xuất và ca hát tốt, cùng với khả năng thể hiện trước ống kính máy quay.
Trường phái này đã đóng góp vào việc giới thiệu và duy trì nghệ thuật cải lương
trong một ngữ cảnh hiện đại và thu hút sự quan tâm của các thế hệ khán giả
mới.

2.2.2. Nghệ sĩ tiêu biểu


Trường phái Nam Phong :
Võ Phùng: Nghệ sĩ Võ Phùng được coi là "ông vua" của trường phái Nam
Phong. Ông nổi tiếng với tài diễn xuất xuất sắc và đặc biệt trong các vai diễn
trung niên. Ông đã để lại nhiều di sản nghệ thuật đáng nhớ.
Tô Lâm: Tô Lâm là một trong những nghệ sĩ nổi tiếng của trường phái
Nam Phong và được biết đến với khả năng biểu diễn cảm xúc sâu sắc trong các
vai diễn.
13
Thanh Tòng: Nghệ sĩ Thanh Tòng cũng là một biểu tượng của trường
phái Nam Phong với khả năng diễn xuất xuất sắc trong các vai phụ.
Hồng Nga: Hồng Nga là một nữ diễn viên nổi tiếng của trường phái Nam
Phong và đã thể hiện nhiều vai diễn đáng nhớ trong lịch sử cải lương.

Trường phái Hòa Hảo :


Nam Châm là một trong những nghệ sĩ tiêu biểu của trường phái Hòa
Hảo. Ông đã đóng nhiều vai diễn quan trọng trong các vở cải lương của trường
phái này và đã trở thành biểu tượng nghệ thuật Hòa Hảo.
Cẩm Thi là một nghệ sĩ nổi tiếng khác của trường phái Hòa Hảo. Bà đã
thể hiện nhiều vai diễn đáng nhớ và được yêu thích bởi khán giả.
Thanh Kim Huệ cũng là một trong những nghệ sĩ tiêu biểu của trường
phái Hòa Hảo và đã có nhiều đóng góp cho nghệ thuật cải lương.

Trường phái vọng cổ :


Nghệ sĩ Tố Nga được coi là một biểu tượng của trường phái Vọng Cổ. Bà
đã đóng nhiều vai diễn đáng nhớ và là một trong những người tiên phong trong
việc phát triển trường phái này.
Minh Phụng là một nghệ sĩ nổi tiếng của trường phái Vọng Cổ và đã có
nhiều đóng góp cho nghệ thuật cải lương, đặc biệt trong việc thể hiện các vai trò
nữ trong các vở kịch.
Thanh Hằng cũng là một nghệ sĩ tiêu biểu của trường phái Vọng Cổ và đã
thể hiện nhiều vai diễn quan trọng trong lịch sử cải lương.

Trường phái cải lương điện ảnh :


Thanh Tâm là một trong những nghệ sĩ nổi tiếng của trường phái Cải
lương điện ảnh. Bà đã tham gia vào nhiều bộ phim và chương trình truyền hình
cải lương và được yêu thích bởi khán giả.

14
Mỹ Châu là một nghệ sĩ tiêu biểu khác trong lĩnh vực cải lương điện ảnh.
Cô đã tham gia vào nhiều sản phẩm nghệ thuật kết hợp cải lương và điện ảnh.
Ngọc Giàu cũng là một nghệ sĩ nổi tiếng của trường phái Cải lương điện
ảnh và đã đóng nhiều vai diễn quan trọng trong các bộ phim và chương trình cải
lương.

2.2.3. Giá trị văn hóa nghệ thuật cải lương


Giá trị văn hóa :
Bảo tồn và truyền thống lịch sử :Cải lương thường thể hiện và truyền đạt
câu chuyện lịch sử, truyền thống, và văn hóa Việt Nam. Nó là một phương tiện
quan trọng để bảo tồn và truyền thống kiến thức và giá trị lịch sử qua thời gian.
Thể hiện đặc trưng vùng miền : Cải lương có thể thể hiện và phản ánh đặc trưng
văn hóa của các vùng miền trong nước. Mỗi miền sẽ có những đặc điểm riêng
biệt và cải lương có khả năng thể hiện điều này.
Thể hiện giá trị tôn giáo và đạo đức : Một số trường phái cải lương như
Hòa Hảo và Vọng Cổ tập trung vào việc thể hiện giá trị tôn giáo và đạo đức
thông qua các vở kịch. Điều này giúp lan truyền và thể hiện sự kính trọng đối
với các giá trị tôn giáo và đạo đức trong xã hội.
Giá trị nghệ thuật :
Sự kết hợp của nhiều yếu tố nghệ thuật :Cải lương kết hợp nhiều yếu tố
nghệ thuật như diễn xuất, ca hát, vũ đạo, trang phục, và hòa nhạc để tạo ra một
trải nghiệm nghệ thuật đa dạng và thú vị.
Khả năng diễn xuất :Nghệ sĩ cải lương phải có khả năng diễn xuất tốt để
thể hiện cảm xúc và câu chuyện của họ trong các vai diễn.
Nhạc cụ và âm nhạc : Cải lương thường sử dụng các nhạc cụ truyền thống
và hòa nhạc phương Tây để tạo ra âm nhạc đa dạng và phong phú.
Thể hiện sự nhân văn và tình cảm : Cải lương thường thể hiện các câu
chuyện về tình yêu, lòng nhân văn, và tình cảm gia đình. Điều này làm cho nó
trở thành một hình thức nghệ thuật thú vị và gần gũi với đông đảo khán giả.
15
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CẢI LƯƠNG Ở TỈNH BẠC LIÊU
HIỆN NAY.
3.1. Tầm quan trọng và ảnh hưởng của cải lương ở tỉnh Bạc Liêu.
Cải lương là một thể loại nghệ thuật truyền thống của Việt Nam, đặc biệt
phổ biến ở miền Nam. Tại tỉnh Bạc Liêu, cải lương có tầm quan trọng và ảnh
hưởng lớn đối với văn hóa và cộng đồng. Dưới đây là một số điểm quan trọng
về vai trò và ảnh hưởng của cải lương tại tỉnh Bạc Liêu:
-Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống: Cải lương là một phần quan
trọng của di sản văn hóa Việt Nam và đóng góp vào việc bảo tồn và phát triển
văn hóa truyền thống của tỉnh Bạc Liêu. Nó giúp duy trì những giá trị văn hóa
và truyền thống đặc biệt của khu vực.
-Tạo công ăn việc làm: Cải lương là nguồn thu nhập chính cho nhiều
nghệ sĩ, nhạc sĩ, và những người làm công việc liên quan đến nghệ thuật này.
Đóng góp cho việc làm và sự phát triển kinh tế tại địa phương.
-Giáo dục và giải trí: Cải lương không chỉ là một hình thức nghệ thuật mà
còn là một công cụ giáo dục và giải trí mạnh mẽ. Nó giúp con người tại Bạc
Liêu và khu vực xung quanh hiểu về lịch sử, văn hóa và xã hội thông qua câu
chuyện và biểu diễn trên sân khấu.
-Xã hội và kết nối cộng đồng: Cải lương thường được biểu diễn tại các sự
kiện và hội trường, góp phần tạo cơ hội cho cộng đồng gặp gỡ, giao lưu và xây
dựng mối quan hệ. Nó còn giúp thúc đẩy tinh thần đoàn kết và tương tác xã hội.

16
-Phát triển nghệ thuật và nghệ sĩ: Cải lương ở Bạc Liêu đã sản sinh ra
nhiều nghệ sĩ xuất sắc, giúp họ phát triển sự nghiệp và góp phần vào sự phát
triển của nghệ thuật truyền thống.
-Du lịch và kinh tế: Sự nổi tiếng của cải lương có thể thu hút du khách và
khách du lịch đến Bạc Liêu, tạo cơ hội cho ngành du lịch và kinh tế địa phương
phát triển.
Tóm lại, cải lương có tầm quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đối với văn
hóa, xã hội và kinh tế của tỉnh Bạc Liêu. Nó giúp bảo tồn và phát triển văn hóa
truyền thống, đồng thời đóng góp vào sự giáo dục, giải trí và kết nối cộng đồng.
3.2. Những sự kiện nổi bậc trong năm 2023 và nét đặc trưng của cải lương
Bạc Liêu.
Cuộc thi Tài năng Diễn viên Cải lương toàn quốc năm 2023 được tổ chức
tại tỉnh Bạc Liêu từ ngày 23/9 đến ngày 30/9/2023, vào đúng dịp kỷ niệm lần
thứ 14 Ngày Sân khấu Việt Nam (Ngày giỗ Tổ Sân khấu), đồng thời cũng là dịp
tỉnh Bạc Liêu tổ chức Lễ Dâng hương tưởng niệm 104 năm Ngày ra đời bản
“Dạ cổ hoài lang” tiền thân của bản Vọng cổ được mệnh danh là vua của Sân
khấu Cải lương.

Cuộc thi lần này có 60 nghệ sĩ, diễn viên đến từ 23 đơn vị nghệ thuật Cải
lương trên toàn quốc, điểm mới và rất vui mừng là độ tuổi dự thi đã được Ban
Tổ chức mở rộng từ 18 đến 45 tuổi.

Đặc biệt, các trích đoạn được các nghệ sĩ, diễn viên biểu diễn tranh tài
trong Cuộc thi lần này tương đối đa dạng về đề tài: Đề tài lịch sử, đề tài cách
mạng và đề tài dân gian, xã hội. Một điều lý thú, có nhiều trích đoạn được các
đơn vị, các nghệ sĩ, diễn viên dự thi lựa chọn, nhưng cách dàn dựng, xử lí có
khác nhau như: vai diễn Trần Thăng trong trích đoạn “Kẻ sĩ Thăng Long”; vai
Lê Chiêu Thống trong trích đoạn “Nỗi nhục lưu vong”; vai Lê Tự Thành trong
“Đêm trước giờ hoàng đạo”; vai Lão đồ trong “Bến nước ngũ bồ”; vai Nguyễn
Thị Anh trong “Sám hối”; vai Trần Thị Dung trong “Dấu ấn thời gian”; Thái
17
hậu Nguyễn Thị Anh trong “Nước mắt Thần Phi”; vai Lý Chiêu Hoàng trong
“Mệnh đế vương” hay Lý Chiêu Hoàng trong “Độc thoại đêm” hoặc vai Diệu
trong “Thời con gái đã xa” hay vai Út Tâm trong “Dòng sông đỏ”,…

Đó là một cơ hội để các nghệ sĩ cải lương được giao lưu học hỏi cũng
được xem sự đãi ngộ, thu hút, tìm kiếm tài năng và phát huy nghệ sĩ.

Đa số những sự kiện cải lương đều diễn ra ở Nhà hát Cao Văn Lầu hay
còn gọi là Nhà hát 3 Nón lá. Nhà hát Cao Văn Lầu là một trong những cơ sở
nghệ thuật nổi tiếng tại tỉnh Bạc Liêu. Nhà hát này thường tổ chức các buổi biểu
diễn cải lương và các hoạt động nghệ thuật khác. Với sự đóng góp của nhiều
nghệ sĩ tài năng và có nhiều năm kinh nghiệm, Nhà hát Cao Văn Lầu đã sản
xuất nhiều vở cải lương ấn tượng và thành công.

Nhà hát Cao Văn Lầu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và
phát triển nghệ thuật cải lương ở Bạc Liêu, và là một trong những điểm đến
quan trọng của người yêu thích nghệ thuật cải lương và thể loại nghệ thuật
truyền thống khác.

Cải lương Bạc Liêu có một số đặc điểm và nét đặc trưng riêng biệt so với
cải lương của các vùng khác tại Việt Nam. Dưới đây là một số điểm nổi bật về
cải lương Bạc Liêu:

-Giọng điệu và âm nhạc độc đáo: Cải lương Bạc Liêu thường được biết
đến với giọng điệu riêng biệt và phong cách âm nhạc độc đáo. Những bản nhạc
thường kèm theo những giai điệu độc lạ và sâu lắng, thể hiện đời sống và tâm
hồn người dân Bạc Liêu.

-Biểu cảm riêng: Nghệ sĩ cải lương Bạc Liêu thường biểu đạt sâu sắc và
tự do trong biểu cảm. Họ dùng cử chỉ, diễn xuất, và trình bày nghệ thuật để tạo
ra các tác phẩm cải lương đầy màu sắc và nghệ thuật.

18
-Nội dung: Cải lương Bạc Liêu thường tập trung vào việc thể hiện và tôn
vinh những giá trị văn hóa và truyền thống đặc biệt của địa phương, như đời
sống ngư dân, cuộc sống ven biển, và những truyền thống dân gian độc đáo của
vùng Bạc Liêu.

-Tài năng nghệ sĩ: Nghệ sĩ cải lương Bạc Liêu được đào tạo cẩn thận và
thường được coi là những người nắm giữ và truyền thụ các bí quyết biểu diễn
cải lương từ thế hệ này sang thế hệ khác.

-Tôn vinh các diễn viên huyền thoại: Nhiều vở cải lương Bạc Liêu kể về
cuộc đời và sự nghiệp của các diễn viên huyền thoại trong lịch sử cải lương, tạo
ra sự kết nối vững chắc giữa các thế hệ nghệ sĩ.

-Thể hiện tình yêu đối với biển cả: Với vị trí ven biển của Bạc Liêu, cải
lương thường diễn tả sâu sắc tình yêu, cuộc sống, và nhiệm vụ của ngư dân và
người sống gần biển.

3.3. Thách thức và cơ hội phát triển cải lương ở Bạc Liêu và cả nước.
- Thách thức: Nghệ thuật Cải lương Việt Nam đã trải qua chặng đường vừa tròn
một trăm năm tuổi. Đó chỉ như là một chớp mắt, nhưng cũng đủ thời gian để
làm nên một diện mạo hấp dẫn, độc đáo của riêng mình, nếu so với nghệ thuật
sân khấu dân gian, truyền thống dân tộc như Chèo, Tuồng đã có cả ngàn năm
lịch sử. Thế nhưng, cùng với thời gian, nghệ thuật cải lương ngày càng bị mai
một hoặc có thể biến mất. Việc bảo tồn nghệ thuật cải lương Nam Bộ hay của
Bạc Liêu trở nên vô cùng khó khăn song với đó là sự hy vọng được hồi sinh trở
lại.
+ Bởi vì là xu thế hội nhập hiện nay đã tạo những cơ hội cũng như thách
thức đối với sân khấu cải lương của cả nước nói chung và tỉnh Bạc Liêu
nói riêng, đồng thời đây cũng là cơ hội để quảng bá, giới thiệu cải lương
với bạn bè thế giới, cũng như có thêm một “ vùng đất mới” để cái lương

19
phát triển. Phải thật sự công nhận rằng trong sự thành công chung trên cả
đoạn đường dài sáng tạo đó đến từ các tác giả kịch bản . đạo diễn, âm
nhạc,...cho đến nghệ thuật diễn xuất của các nghệ sĩ - đã làm nên một
tổng thể nghệ thuật hoàn chỉnh, tạo nên thương hiệu của nghệ thuật Cải
lương. Sang trọng nhưng nền nã; hoành tráng, rực rỡ mà không lòe loẹt;
dung dị nhưng không giản đơn; đậm đà bản sắc dân tộc nhưng không bảo
thủ,...gợi tả nét đặc sắc của sân khấu truyền thống cùng với đó là những
thủ pháp sân khấu vô cùng tiên tiến từ thế giới nên đã đạt hiệu quả nghệ
thuật cao.
+ Nhưng rồi, chúng ta vẫn thường nói quá khứ là cái gì đó chỉ còn chìm
lại ở phía sâu, cho dù trước đó nó có rực rỡ huy hoàng đến nhường nào.
Không khéo nó chỉ là cái gánh nặng làm đè đi cái tương lai, chùn bước sự
phát triển của cải luong để tiến về phía trước.
+ Tình yêu và niềm tin của khán giả đối với sân khấu Cải lương hôm nay
hình như đã có vẻ chững lại, giảm sút; những "ông hoàng", "bà chúa" của
thánh đường sân khấu đã có vẻ không còn gây được sự lôi cuốn, hấp dẫn
đến công chúng, nhất là lớp trẻ nữa.
+ Hình như, sự thiếu vắng bao nhiêu sự kiện, bao nhiêu nhân vật từ lịch
sử cận đại đến hiện đại mà nghệ thuật Cải lương chưa khắc họa, chưa
trình bày, lí giải được sự sự thắc mắc , nó không khiến khán giả cảm
nhận được sự chân thật và cuốn hút nên đâm ra bớt đi cái gọi là đậm sâu,
thương nhớ trong tim khán giả về một hình tượng nghệ thật nào đó, như
trước kia
+ Trái lại,các vở diễn chỉ mới ở mức minh họa lịch sử một cách chung
chung, thậm chí là hời hợt và non kém. Trong khi với các đề tài hiện đại
thời nay thì nó đã càng rời xa hiện thực vô cùng phong phú trong cuộc
sống muôn màu muôn vẻ bấy giờ.... Hình như, đã đến lúc chúng ta phải
chầm chậm lại, cùng dừng lại để nhìn lại mình, nhìn lại những thách thức
những khó khăn đã kìm hãm sự phát triển của nghệ thuật cải lương Nam
20
Bộ đặc biệt là Bạc Liêu Đây để cùng nhau hướng tới cái tốt hướng tới sự
bảo tồn, giữ gìn và phát triển cải lương ở Bạc Liêu.
- Cơ hội phát triển:
+ Bà. Liêu Trần Thị Lan Phương - Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch Bạc Liêu từng cho biết rằng để bảo tồn và phát triển nghệ
thuật cải lương ở tình nhà trước hết, tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân về giá trị, sự đóng góp của nghệ thuật
cải lương vào kho tàng di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc; nâng cao
nhận thức, tinh thần trách nhiệm của các tổ chức, mỗi cá nhân trong việc
giữ gìn và phát huy giá trị nghệ thuật độc đáo của Nam Bộ.
+ Cùng với đó , tỉnh đã phát huy vai trò của các nghệ sĩ đã được Nhà
nước phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân cùng tham
gia truyền dạy nghệ thuật cải lương tại Nhà hát Cao Văn Lầu vừa tạo điều
kiện cho họ nâng cao thu nhập vừa cải thiện đời sống lại có thể tiếp tục
lưu giữ, truyền dạy cho các thế hệ đời sau một cách hoàn thiện và chu
toàn nhất.
+ Tỉnh đã thành lập và phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Bồi
dưỡng và Truyền nghề sân khấu cải lương thuộc Nhà hát Cao Văn Lầu.
Hơn nữa còn xây dựng chương trình truyền dạy nghệ thuật cải lương cụ
thể, phù hợp với từng đối tượng tham gia, từng tầng lớp, từng thế hệ để
đảm bảo được sự hiệu quả cũng như chất lượng phải đạt mức tối ưu nhất
có thể.
+ Đặc biệt, tỉnh còn tích cực thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn,
buổi liên hoan hay giao lưu sân khấu cải lương nhằm với mục đích tạo
điều kiện cho các nghệ sĩ, diễn viên hay học viên học hỏi cùng nhau tham
gia để nâng cao kỹ năng biểu diễn, thực hành nghệ thuật và đáp ứng tốt
về nguồn lực phục vụ hơn nữa là đáp ứng nhu cầu phát triển sân khấu cải
lương tỉnh trong thời gian tới.

21
+ Mặt khác, tỉnh Bạc Liêu đã và đang duy trì, nâng cao chất lượng biểu
diễn phục vụ nhân dân, biểu diễn thực cảnh tại Nhà hát Cao Văn Lầu để
có thể cung cấp đầy đủ các nhu cầu, sự hưởng thụ về cảm xúc và những
giá trị tinh thần quy giá mà nghệ thuật cải lương mang lại. Ngoài tham
gia các hội thi, hội diễn, liên hoan sân khấu chuyên nghiệp cấp khu vực,
toàn quốc, ở tại Nhà hát Cao Văn Lầu đã xây dựng nên những kế hoạch
biểu diễn định kỳ hàng quý I cùng với các vở cải lương để truyền hình
trực tiếp trên sóng truyền hình của tỉnh và các tỉnh khác, thành phố trong
khu vực.
+ Theo Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch Bạc Liêu,
tỉnh đã vô cùng quan tâm đầu tư mua sắm, bổ sung, nhiệt tình hỗ trợ các
trang thiết bị phục vụ biểu diễn nghệ thuật cải lương cho Nhà hát Cao
Văn Lầu; xây dựng các hạng mục công trình phục vụ nhu cầu sân khấu
thực cảnh trong khuôn viên Nhà hát Cao Văn Lầu để góp phần nâng cao
và đẩy mạnh hiệu suất phục vụ nhân dân và khách tham quan du lịch tối
ưu nhất.
+ Bà Trần Thị Lan Phương cho biết, tỉnh đã đầu tư, chọn lựa kĩ càng
những kịch bản hay vở diễn đặc sắc ưu tiên chất lượng lên hàng đầu để
biểu diễn phục vụ khách du lịch, nâng cao xây dựng sân khấu cải lương
trở thành 1 sản phẩm du lịch độc đáo, thu hút du khách trong và ngoài
nước. Để từ đó Bạc Liêu trở thành trung tâm sân khấu cải lương của khu
vực, là một trong những điểm đến thưởng thức và trải nghiệm nghệ thuật
cải lương tiêu biểu, đặc sắc hàng đầu của cả nước. Từ những cơ hội phát
triển này, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nghệ sĩ, diễn viên ổn đình
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. An tâm mà cống hiến, không
ngừng trau dồi và sáng sáng tạo, nâng cao hiệu quả thực hành và truyền
dạy nghệ thuật cải lương cho các thế hệ trong, ngoài tỉnh, góp phần phát
triển sân khấu cải lương của tỉnh Bạc Liêu nói riêng hay của nước nhà nói
chung.
22
C. KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài này, chúng ta có thể rút ra kết luận
rằng nghệ thuật cải lương là một trong những hình thức nghệ thuật đáng quý và
đặc trưng của Việt Nam nói chung và vùng Nam Bộ nói riêng. Nó không chỉ
đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người mà còn góp phần vào sự phát triển và
bảo tồn văn hóa - nghệ thuật của đất nước.

Nghệ thuật cải lương đã từng là một biểu tượng văn hóa đặc trưng của người
dân Nam Bộ từ thế kỷ XIX và tiếp tục tồn tại và phát triển đến ngày nay. Tuy
nhiên, trong thời đại hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ giải
trí khác như điện ảnh, truyền hình và âm nhạc hiện đại, nghệ thuật cải lương đã
gặp phải nhiều thách thức trong việc thu hút và duy trì sự quan tâm của khán giả
trẻ.
Nghệ thuật cải lương đang phải đối mặt với nhiều thách thức để thu hút và duy
trì sự quan tâm của thế hệ trẻ. Tuy nhiên, bằng cách cải tiến kịch bản, âm nhạc,
sử dụng công nghệ và truyền thông, và tạo ra các hoạt động giáo dục, nghệ thuật

23
cải lương có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong thời đại hiện đại, đồng thời
vẫn giữ được bản sắc và giá trị văn hóa của nó.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nhật Bình,Bạc Liêu nỗ lực bảo tồn nghệ thuật cải lương và nghệ thuật
Đờn Ca tài tử, https://dantocmiennui.vn/bac-lieu-no-luc-bao-ton-nghe-
thuat-cai-luong-va-nghe-thuat-don-ca-tai-tu/317301.html, 4/11/2023

2. Bảo Châu, Hát cải lương là gì? Nguồn gốc từ đâu? Đặc điểm của nghệ
thuật cải lương,https://baochauelec.com/hat-cai-luong-la-gi-nguon-goc-
tu-dau-dac-diem-cua-nghe-thuat-cai-luong ,4/11/2023

3. Trần Thơ, Cải lương – Loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống đặc
sắc của Việt Nam,http://www.thinhvuongvietnam.com/Content/cai-
luong---loai-hinh-nghe-thuat-san-khau-truyen-thong-dac-sac-cua-viet-
nam-102223 ,4/11/2023

24
4. Khuyết Danh, Cải lương, https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA
%A3i_l%C6%B0%C6%A1ng#H%C3%ACnh_th%C3%A0nh_c
%E1%BA%A3i_l%C6%B0%C6%A1ng, 4/11/2023

5. Khuyết Danh, Cấu trúc và đặc điểm cải lương: Cải lương,
https://bktt.vn/C%E1%BA%A3i_l%C6%B0%C6%A1ng,
4/11/2023

6. Nguyễn Thị Trúc Bạch, Đặc tính linh hoạt và biểu cảm trong nghệ thuật
cải lương Nam Bộ, https://vhnt.org.vn/dac-tinh-linh-hoat-va-bieu-cam-
trong-nghe-thuat-cai-luong-nam-bo/, 4/11/2023

7. Khuyết danh, Tầm quan trọng và ảnh hưởng của cải lương ở tỉnh Bạc
Liêu.,https://gody.vn/chau-a/viet-nam/bac-lieu/nha-hat-cao-van-lau,Nhà
hát Cao Văn Lầu, 5/11/2023

8. Trọng Nghĩa, Báo Pháp Luật điện tử, Lan tỏa những sáng tạo, nét đặc
trưng của nghệ thuật Cải lương truyền thống và hiện đại,
https://baophapluat.vn/lan-toa-nhung-sang-tao-net-dac-trung-cua-nghe-
thuat-cai-luong-truyen-thong-va-hien-dai-post490146.html,5/11/2023

9. Lê Huy Quang, Báo Công An Nhân Dân, https://cand.com.vn/doi-song-


van-hoa/Thach-thuc-o-phia-truoc-i478568/, 4/11/2023

10. Nhật Bình, Báo Dân Tộc và Miền Núi, https://dantocmiennui.vn/bac-


lieu-no-luc-bao-ton-nghe-thuat-cai-luong-va-nghe-thuat-don-ca-tai-tu/
317301.html, 4/11/2023

25
11.Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nghệ thuật cải lương,
https://www.studocu.com/sg/document/dai-hoc-hoa-sen/co-so-van-hoa-
viet-nam/nghe-thuat-cai-luong/27494325, 4/11/2023

26

You might also like