Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4
Nhóm 4
1
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÀNH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM – CÁC
GIAI ĐOẠN VÀ CỘT MỐC ẤN TƯỢNG
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến nay
được chia thành 4 giai đoạn:
2.1.1. Giai đoạn từ 1996 đến 2000
Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP, đánh dấu việc
thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam.Việc thành lập Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước Việt Nam đã tạo nền tảng cho sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả của thị
trường. Uỷ ban này không chỉ giữ vai trò quản lý mà còn định hình chiều hướng phát
triển của thị trường chứng khoán.
Ngày 11/07/1998, theo Nghị định 48/CP, thị trường chứng khoán Việt Nam
chính thức khai sinh. Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) ra đời. Sự
ra đời của HoSE đã tạo ra một môi trường giao dịch chuyên nghiệp, góp phần tạo ra
sức hút và niềm tin từ các nhà đầu tư.
Ngày 28/07/2000, diễn ra phiên giao dịch đầu tiên với sự sôi động, REE (Công
ty cổ phần cơ điện lạnh) và SAM (Công ty cổ phần Sam Holdings) là hai mã cổ phiếu
xuất hiện trong phiên giao dịch; mỗi tuần có 2 phiên giao dịch. Những phiên giao dịch
hàng tuần từ các doanh nghiệp đã đóng góp vào việc tạo lập lịch trình ổn định cho thị
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các nhà đầu tư. Điều này đã giúp
thị trường chứng khoán phát triển không chỉ về quy mô mà còn về tính minh bạch và
tính thanh khoản.
Như vậy, giai đoạn từ 1996 đến 2000 được coi là thời kỳ quan trọng, là giai
đoạn đặt nền móng cho sự phát triển của thị trường Chứng khoán Việt Nam.
2.1.2. Giai đoạn từ 2001 đến 2010
Năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) được thành lập. Sự
ra đời của VSD đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý và xử lý các giao dịch
chứng khoán, tạo ra một hệ thống lưu ký hiệu quả, giúp tăng cường tính minh bạch và
an toàn trong quản lý tài sản chứng khoán.
Ngày 08/03/2005, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) ra đời. Việc HNX
ra đời không những mở rộng không gian giao dịch chứng khoán, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư có thêm cơ hội giao dịch, đồng thời đa dạng hóa
thị trường chứng khoán.
Năm 2006, việc Quốc hội ban hành Luật chứng khoán Việt Nam là bước ngoặt
quan trọng, làm cho thị trường có bước nhảy vọt mạnh mẽ, vốn hoá đạt 22,7% GDP.
Việc quốc hội ban hành Luật chứng khoán đã đưa ra khung pháp luật chặt chẽ, tạo nền
2
tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động giao dịch chứng khoán, điều này đã giúp thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường.
Năm 2007, việc áp dụng chính thức các đạo luật chứng khoán đưa chỉ số vốn
hoá thị trường lên mức trên 43% GDP. Quyết định nới rộng thời gian giao dịch và ra
mắt sàn UPCoM đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp chưa niêm yết,
đồng thời giúp thị trường trở nên đa dạng và linh hoạt hơn.
Năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, thị trường Chứng khoán gặp
nhiều khó khăn, vốn hoá giảm xuống còn 18% GDP.
Năm 2009, sự hồi phục nhẹ của thị trường được thấy rõ khi vốn hóa tăng lên
37,71%, đồng thời nhiều công ty niêm yết báo hiệu tích cực.
Nhìn chung, từ 2001 đến 2010, thị trường chứng khoán trải qua 10 năm thăng
trầm. Điển hình vào năm 2010 là một năm bất lợi của nền kinh tế nói chung và thị
trường chứng khoán nói riêng, tuy nhiên vào nửa cuối tháng 11 và đầu tháng 12, thị
trường đã có dấu hiệu hồi phục và hy vọng sẽ khởi sắc trong năm 2011.
2.1.3. Giai đoạn từ 2011 đến 2014
Ngày 06/02/2012, chỉ số VN30 - nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn xuất hiện
trên sàn HoSE. Sự ra đời của chỉ số này đánh dấu sự tăng cường trong việc theo dõi và
đánh giá hiệu suất của nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn, từ đó thúc đẩy sự quan
tâm từ phía nhà đầu tư và tạo đà tích cực cho sự phát triển của thị trường.
Tháng 09/2012, thay đổi trong cách thức giao dịch như việc rút ngắn thời gian
thanh toán từ T+4 xuống còn T+3, thuận lợi hơn nên thu hút nhiều nhà đầu tư. Quyết
định rút ngắn thời gian thanh toán đã giảm rủi ro và tăng tính thanh khoản, thuận lợi
cho nhà đầu tư. Điều này đã đóng góp vào việc tăng cường tính tích cực và sự tin
tưởng của thị trường.
Ngày 22/07/2013, thời gian giao dịch mở rộng đến 15h chiều trên sàn HoSE và
sau 7 ngày, sàn HNX cũng thay đổi thời gian giao dịch tương tự. Việc kéo dài thời
gian giao dịch lên đến 15h chiều trên sàn HoSE và sau đó trên sàn HNX đã tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, cung cấp thêm thời gian để tham gia giao dịch
và tăng cơ hội lợi nhuận.
Bổ sung loại lệnh mới như lệnh thị trường, ATC, và nhiều thay đổi khác.
Những cải tiến trong giai đoạn từ 2011-2014 đã đóng góp tích cực vào sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tăng cường thanh khoản, mở rộng thời
gian giao dịch, và sự đa dạng hóa loại lệnh là những yếu tố quan trọng giúp thị trường
trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền
vững trong tương lai.
2.1.4. Giai đoạn từ 2015 đến nay
3
Ngày 01/07/2015, sàn UPCoM điều chỉnh biên độ giao dịch từ +/- 10% lên
thành +/- 15%, tạo ra một môi trường giao dịch linh hoạt hơn.
Ngày 01/01/2016, chu kỳ thanh toán T+3 rút ngắn xuống T+2, góp phần đã
giảm rủi ro và tăng tính thanh khoản của thị trường.
Tháng 8/2017, chứng khoán phái sinh xuất hiện, đánh dấu sự đa dạng về
phương thức đầu tư trong thị trường chứng khoán Việt Nam.
Năm 2019, Luật Chứng khoán đã trải qua một lượt thay đổi với nhiều điểm mới
mang tính đột phá, kèm theo đó là sự điều chỉnh và bổ sung các văn bản quy phạm
dưới Luật, điều này đã đóng góp vào việc hoàn thiện hệ thống khung pháp luật.
Cuối năm 2020, tổng quy mô thị trường chứng khoán đạt 131,95% GDP, chiếm
tỉ trọng 47% tổng tài sản hệ thống tài chính, dần tiệm cận với quy mô tín dụng ngân
hàng. Thậm chí, vượt xa tỉ trọng 21% của năm 2010. Điều này chứng tỏ sự hấp dẫn và
tăng trưởng của thị trường so với các lĩnh vực khác.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thị trường chứng khoán Việt
Nam đã bứt phá mạnh mẽ trong những tháng đầu năm 2021, lập kỷ lục mới về chỉ số
và giá trị giao dịch. Đến cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.444,27 điểm, tăng
30,8% so với cuối năm 2020.
Sáng 11/12/2021, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (VNX) chính thức ra
mắt, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quản lý và phát triển thị trường.
Tóm lại, các thành tựu và sự kiện trên đã làm nổi bật sự phát triển tích cực và
bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn quan trọng này. Điều
này không chỉ làm tăng cường niềm tin của nhà đầu tư mà còn thể hiện sự đổi mới và
sẵn sàng của thị trường để đối mặt với thách thức và cơ hội mới.
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.2.1. Thị trường cổ phiếu
Theo thống kê của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, ước tính đến ngày
31/12/2018, giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 75% GDP (cuối 2017 là
70,2% GDP).
Thanh khoản thị trường luôn đạt ở mức cao trong vài năm trở lại đây, kể cả thời
điểm đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, thị trường
chứng khoán Việt Nam liên tục lập kỷ lục mới về cả chỉ số và giá trị giao dịch. Tính
đến cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt gần 1,500 điểm.
4
Hình 2.1: Diễn biến VN-Index và HNX-Index năm 2021
(Đơn vị tính: điểm)
5
Hình 2.2: Dư nợ trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam 2016-2020
(Đơn vị tính: %/năm)
8
Trong giai đoạn thị trường giảm mạnh do tác động của đại dịch COVID-19 năm
2022, thanh khoản thị trường phái sinh (hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30) ghi
nhận khối lượng giao dịch bình quân tăng mạnh 43,8% so với năm 2021. Điều này phù
hợp với diễn biến chung của thị trường chứng khoán phái sinh thế giới, khi các thị
trường cơ sở trên thế giới bước vào xu hướng giảm, giao dịch chứng khoán cơ sở
giảm, trong khi đó nhu cầu phòng vệ rủi ro cho danh mục chứng khoán cơ sở tăng lên,
khiến dòng tiền tập trung vào thị trường chứng khoán phái sinh như một tất yếu khách
quan.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, khối lượng giao dịch bình quân đạt 225.178 hợp
đồng/phiên, giảm 17,41% so với năm 2022, tuy nhiên đây vẫn là mức giao dịch bình
quân năm cao thứ nhì, chỉ sau mức cao nhất trong năm 2022.
Hình 2.4: Số tài khoản mở mới và VN-Index từ 2018
(Đơn vị tính: tài khoản)
Từ đó có thể thấy được thị trường phái sinh đã ngày càng thu hút nhà đầu tư, số
lượng tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh liên tục tăng lên. Sự tăng trưởng
mạnh của thị trường chứng khoán phái sinh cũng đã thu hút sự quan tâm của các nhà
đầu tư nước ngoài.
Thị trường chứng khoán phái sinh là giải pháp hữu hiệu để giữ chân dòng tiền ở
lại thị trường chứng khoán, tránh tình trạng nhà đầu tư tháo chạy khỏi thị trường khi
thị trường cơ sở sụt giảm. Hệ thống các thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh
cũng phát triển nhanh chóng, từ 7 công ty chứng khoán thành viên khi mới khai trương
9
thị trường, đến nay đã có 24 công ty chứng khoán thành viên. Các công ty chứng
khoán thành viên này đều có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 900 tỷ đồng trở
lên.
2.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG – CHÚ TRỌNG CHẤT LƯỢNG
PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.3.1. Đẩy mạnh hợp tác đa phương và song phương
Việt Nam đang xây dựng một nền ngoại giao toàn diện, bao gồm: đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân, ngoại giao nghị viện.
Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: “Đẩy mạnh song phương và nâng tầm đa
phương là định hướng đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới”.
Đối tác chiến lược toàn diện:
+ Trung Quốc (2008).
+ Nga (2012).
+ Ấn Độ (2016).
+ Hàn Quốc (2022).
+ Hoa Kỳ (2023).
+ Nhật Bản (27/11/2023).
Hiệp định thương mại tự do (FTA): Việt Nam đã ký kết, thực hiện và đang tiến
hành đàm phán tổng cộng 16 Hiệp định Thương mại Tự do:
+ 10 FTA đã ký kết và thực hiện.
+ 2 FTA đã ký kết và đang trong thời gian phê chuẩn.
+ 1 FTA vừa kết thúc đàm phán.
+ 3 FTA đang đàm phán.
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) (ký
vào tháng 3/2008 với 11 quốc gia)
2.3.2. Nâng cao vị thế ngành chứng khoán Việt Nam trên thị trường chứng khoán
quốc tế
Đối với thị trường cổ phiếu: Tiếp nối đà tăng của năm 2021, thị trường cổ phiếu
Việt Nam đã đạt mức điểm lịch sử là 1528,57 điểm vào ngày 6/1/2022. Ngay sau đó,
vì chịu tác động của chính sách tiền tệ nhằm giảm lạm phát, thị trường chứng khoán
Việt Nam giảm chỉ còn 911,9 điểm vào ngày 15/11/2022. Sau quá trình nỗ lực khôi
phục, vào ngày 30/12/2022, chỉ số VN-Index chạm mức điểm 1007,09- giảm 32,8% so
với cuối năm 2021.
Đối với thị trường trái phiếu niêm yết: Thị trường trái phiếu (bao gồm trái phiếu
chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp) có 450 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm
yết đạt hơn 1.743 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2021. (tính đến cuối năm
2022)
10
Đối với thị trường chứng khoán phái sinh và sản phẩm chứng khoán có bảo
đảm (CW): thị trường chứng khoán phái sinh tiếp tục trở thành kênh đầu tư hấp dẫn
với khối lượng giao dịch bình quân năm 2022 của hợp đồng tương lai trên chỉ số
VN30 tăng 44% so với bình quân năm trước. Đối với sản phẩm chứng quyền có bảo
đảm (CW): sau 3 năm triển khai, CW đã có sự phát triển mạnh mẽ và thu hút quan tâm
của nhà đầu tư. Tính chung cả năm 2022, khối lượng giao dịch chứng quyền đạt 32,36
triệu chứng quyền/năm, tăng 51% so với năm 2021.
Các thành tựu tiêu biểu:
+ Tổ chức S&P Dow Jones đã đánh giá Việt Nam hạng B, B+ (triển vọng và ổn
định).
+ Tổ chức Moody’s, trong 2 năm qua đã xếp Việt Nam là BAA2 (triển vọng và
ổn định).
+ Thị trường chứng khoán Việt Nam đang được 2 tổ chức xếp hạng thị trường
uy tín nhất thế giới là MSCI và FTSE Russell xếp vào Nhóm 3 (thị trường cận biên).
Trong đó, FTSE Russell đưa Việt Nam vào danh sách nhóm chờ nâng hạng lên Nhóm
2 (thị trường mới nổi).
11
Chương 3: NHẬN XÉT, KẾT LUẬN CHUNG CỦA NHÓM
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể
từ khi thành lập. Ban đầu, thị trường có quy mô nhỏ, thiếu tính minh bạch và gặp
nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư. Tuy nhiên, thông qua các biện pháp cải cách
và chính sách hỗ trợ, thị trường đã trở nên linh hoạt hơn, thuận lợi hơn cho các nhà
đầu tư và công ty niêm yết.
Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về quy mô và thanh khoản của thị
trường chứng khoán, điều này phản ánh sự tăng cường niềm tin từ phía các nhà đầu tư.
Sự mở cửa của các công ty nước ngoài cũng đã đóng góp vào sự đa dạng hóa và tính
toàn cầu hóa của thị trường.
Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức như biến động giá cổ phiếu lớn, rủi ro hệ
thống và nhu cầu cải thiện các tiêu chí minh bạch và quản lý rủi ro. Mặc dù, gặp nhiều
khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam, thị
trường chứng khoán Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường quốc
tế với sự công nhận của các tổ chức xếp hạng thị trường quốc tế.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán tại Việt Nam
cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần mềm để tối ưu hóa hiệu suất, giảm thiểu rủi ro, áp
dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI) khai thác thông tin, tăng cường giáo
dục và cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán để mọi người hiểu rõ về cơ hội
và rủi ro khi đầu tư, thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ và liên tục để kiểm tra các
hoạt động giao dịch trên thị trường nhằm tuân thủ những nguyên tắc và quy định đã đề
ra.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Chí Kiên (2022), truy cập tại <https://thuvienbatdongsan.vn/vi-sao-can-thanh-lap-
so-giao-dich-chung-khoan-viet-nam/>, [01/12/2023].
2. Minh Phương (2021), truy cập tại <https://baotintuc.vn/long-form/emagazine/diem-
tua-but-pha-cua-chung-khoan-viet-20211224083639158.htm>, [01/12/2023].
3. Nhật Quang (2023), truy cập tại <Bộ trưởng Bộ Tài chính: Quyết tâm nâng hạng thị
trường chứng khoán Việt Nam trước 2025 | Vietstock>, [01/12/2023].
4. PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa cùng tập thể tác giả (2016), Giáo trình Thị trường tài
chính và các định chế tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Phạm Bảo Anh (2022), truy cập tại <https://tapchitaichinh.vn/thuc-trang-va-giai-
phap-phat-trien-thi-truong-chung-khoan-viet-nam.html>, [01/12/2023].
6. Tạ Thanh Bình (2023), truy cập tại https://vneconomy.vn/thi-truong-chung-khoan-
viet-namdau-an-2022-va-trien-vong-2023.htm, [01/12/2023].
7. Tập thể tác giả (2018), Các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước
(asiabizconsult.com), [01/12/2023].
8.Tập thể tác giả (2021), truy cập tại <https://kinhtevadubao.vn/nhin-lai-25-nam-phat-
trien-cua-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-20310.html>, [01/12/2023].
9. Tập thể tác giả (2022), truy cập tại <https://chungkhoanonline.vn/lich-su-hinh-
thanh-va-phat-trien-cua-thi-truong-chung-khoan-viet-nam/>, [ 01/12/2023].