Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4. Giam Dinh Ton That Va Giai Quyet QLBH
Chuong 4. Giam Dinh Ton That Va Giai Quyet QLBH
Giám định tổn thất là hoạt động của DNBH trong việc xác
định số tiền bồi thường/chi trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện việc
giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất.
Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
4.1.2. Yêu cầu đối với giám định tổn thất
• Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
• Trong trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và
mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
• Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng
cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu
Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo
hiểm chỉ định giám định viên độc lập.
• Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với
các bên.
4.1.3. Quy trình giám định tổn thất
Quy trình
Bước 1
Bước 2
Bước 3
4.2.2. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm phi nhân thọ
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm: là khâu cuối cùng trong toàn
bộ quy trình nghiệp vụ bảo hiểm.
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường: theo
hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường: trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc hoặc
bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
4.2.2. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm phi nhân thọ
Mở hồ sơ KH
Được tiến hành sau khi đã có Biên bản giám định tổn thất,
Kiểm tra, đối chiếu thông tin với Bản kê khai tổn thất,
Thông báo đến Khách hàng để hoàn thiện hồ sơ bồi thường
(nếu cần).
4.2.2. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm phi nhân thọ
Được tiến hành sau khi đã xác định được số tiền bồi thường,
DNBH thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình thức
bồi thường:
Thanh toán tiền mặt,
Sửa chữa tài sản,
Thay thế mới tài sản.
4.2.2. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm phi nhân thọ
Truy đòi
DNBH truy đòi người thứ 3 trong trường hợp: liên đới chịu trách
nhiệm, với các nhà bảo hiểm khác trên thị trường tái bảo hiểm.
Đòi hỏi nhanh chóng, kịp thời.
4.2.3. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhân thọ
Việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhân thọ bao gồm các biện
pháp xử lý cụ thể như sau:
Giá trị
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Giá trị giải ước của hợp đồng bảo hiểm là số tiền xác định
được trả lại cho người nắm giữ hợp đồng vào thời điểm hợp
đồng bị hủy bỏ.
(1)Bản chất của hợp đồng: chỉ có những hợp đồng mà trong đó
việc hoàn trả là điều chắc chắn mới được chấp nhận giải ước.
(2)Độ dài thời gian đóng phí: thời điểm giải ước thông thường là
hai năm sau khi phát hành hợp đồng.
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Cách tính giá trị giải ước cho từng hợp đồng:
Giá trị giải ước của Giá trị dự trữ của _ Chi phí
=
hợp đồng hợp đồng giải ước
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Có thể là phí bảo hiểm gộp hoặc phí bảo hiểm thuần (phí
ròng).
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
= (Dự trữ đầu năm + Phí thu trong năm) * Lãi suất đầu tư dự
kiến
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Chi phí hoạt động trong năm: là phần chi phí nghiệp vụ của
nhà bảo hiểm được phân bổ trong từng năm (Phụ phí).
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Chi phí giải ước hợp đồng là những chi phí và thiệt hại xuất hiện
khi hợp đồng bị hủy bỏ trước hạn, gồm 02 loại chủ yếu sau:
(1)Toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình phát hành hợp
đồng, chi phí kết thúc hợp đồng…. Mà đáng lẽ được phân bổ vào
phí bảo hiểm và thu hồi trong suốt thời gian đóng phí của hợp
đồng.
(2)Một số thiệt hại phát sinh từ hậu quả của việc giải ước: giảm
sút lợi nhuận dự kiến, …
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Tình huống 3.4: Tính toán giá trị giải ước cho hợp đồng
Một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời có:
Thời hạn đóng phí là 15 năm, STBH là 50 triệu đồng,
Lãi suất đầu tư dự kiến hằng năm của nhà bảo hiểm là 5%,
Mức phí BH thuần phải nộp hằng năm là 2.500.000 đồng,
Tỷ lệ tử vong 3 năm đầu lần lượt là: 0,002; 0,003 và 0,004.
Chi phí giải ước chiếm khoảng 12% dự trữ của hợp đồng vào
thời điểm giải ước.
Chi phí hoạt động hằng năm là 970.000 đồng.
Sau 3 năm đóng phí đầy đủ, khách hàng có ý định hủy bỏ hợp
đồng.
4.2.3.2. Thanh toán giá trị giải ước
Tình huống 3.3: Tính toán giá trị giải ước cho hợp đồng