You are on page 1of 39

KTTC3-C19 Thuê tài sản

Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC


1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 107.514.000đ.
giảm 103.724.000đ 
giảm 100.000.000đ. 379,079/5+379,079*10%
giảm 113.724.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
248.686.000đ
316.987.000đ
348.6869.000đ 31/12/2018: 416,987-100,000 = 316,987
216.987.000đ 31/12/2019=316,987+31,698-100,000=248,686 (vì 31/12/2018 trả 100tr – n3412/c112)
3. (0.50 đ) trong năm 2019 phân bổ lãi vay n635/c3412(31,698) và tiếp tục trả 100tr
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 75.816.000đ
giảm 37.908.000đ 
0đ.
giảm 113.724.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ  .
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 31.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ.
chi phí lãi vay là 24,869.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay 41.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ  
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán    
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
2. (0.50 đ)
Hãy chọn câu sai trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
 
Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng 
Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi được ghi nhận ngay trong kỳ phát
sinh
Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài
sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh
Nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ luôn được ghi nhận ngay trong
kỳ phát sinh 
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì
kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý mà phải phân bổ cho suốt
thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng.
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là 
Lỗ 20.000.000   
Lãi 2.000.000 
Lãi 20.000.000 
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản cao hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
3. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK 
TK 811    
TK 711
TK 242     
TK 3387    
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá
thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bao gồm tiền thuê tối thiểu
ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê:
Cộng khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Trừ khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Cộng khoản lãi thuê phải trả trong suốt thời gian thuê.
Trừ khoản lãi thuê phải trả trong suốt thời gian thuê.
2. (0.50 đ)
Chuyển khoản trả phí cam kết sử dụng vốn 10.000.000 theo yêu cầu bên cho thuê  khi nhận TSCĐ thuê tài
chính, kế toán ghi
 
Nợ TK 244- Có TK 112 : 10.000.000       
Nợ TK 212 - Có TK 112 : 10.000.000      
Nợ TK 635 - Có TK 112 : 10.000.000
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính vào thời điểm bắt đầu kỳ hạn thuê, khoản chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến tài sản thuê sẽ được:
Cộng vào số nhỏ hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
Trừ vào giá trị hiện tại của tài sản thuê.
Cộng vào số lớn hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
Trừ vào giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
 Kế toán ghi hao mòn TSCD thuê hoạt động để phục vụ phúc lợi vào cuối năm như sau 
Nợ TK 214 - Có TK 3532
Nợ TK 3533 - Có TK 214 
Nợ TK 3532 - Có TK 214 
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Nhận tiền cho thuê TSCĐ liên quan một kỳ kế toán, kế toán ghi
Nợ111, 112/ Có 3387, Có 33311
Nợ111, 112/ Có 337, Có 33311     
Nợ111, 112/ Có 131
Nợ111, 112/ Có 511, Có 33311   
2. (0.50 đ)
Kế toán ghi công cụ dụng cụ xuất kho đem cho thuê 
Nợ TK 154 - Có TK 153    
Nợ TK 632 - Có TK 153  
Nợ TK 627 - Có TK 153 
Ý kiến khác Nợ 242/Có 153
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
341.171.000đ.
416.987.000đ 
316.987.000đ 
279.079.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
341.171.000đ.
379.079.000đ
316.987.000đ
279.079.000đ.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
348.686.000đ
379.079.000đ 1/1/2018 :316,987,000 – 31/12/2018: 316,987,000+31,698,700=348,685,700
316.987.000đ 1/1/2019: 248,685,700 – 31/12/2019: 248,685,700 + 24,868,570=273,554,270
273.554.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 69.498.000đ.
chi phí lãi vay là 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 0đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
chi phí lãi vay là 37.908.000đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 0đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ 
3. (0.50 đ)
Trong hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng,
 bên thuê đã trả thêm 60.000.000 theo yêu cầu của bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản,
biết rằng nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 720.000.000, thời gian thuê 5 năm, thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản 6 năm, từ lúc chuyển quyền sở hữu  mức khấu hao tháng của tài sản này sẽ được xác định
như sau
5.000.000
15.000.000
10.000.000
Số liệu khác      
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Tất cả các câu trên đều là câu sai
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài
sản đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán    
Tất cả các câu trên đều là câu sai
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK   
TK 811
TK 242
TK 711
TK 3387
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK  
TK 811    
TK 3387    
TK 711
TK 242     
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Trường hợp nào sau đây nếu thỏa mãn thì hợp đồng thuê tài sản được phân loại là hợp đồng thuê tài
chính:
Có thỏa thuận thời hạn thuê tài sản không chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
Có thỏa thuận về quyền được mua tài sản thuê với giá ưu đãi vào cuối thời hạn thuê
Bên đi thuê sử dụng lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất của bên cho thuê
Có đảm bảo của 1 bên thứ ba cho giá trị còn lại của tài sản
2. (0.50 đ)
Trong thuê tài chính, khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 
Là khoản tối thiểu Bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê nếu trả trả lại tài sản thuê trước hạn hợp đồng 
Tổng số tiền thuê phải trả theo h/đồng     
Tổng số tiền thuê phải trả theo hợp đồng + VAT bên thuê phải trả lại 
Cả 3 câu trên đều sai 
3. (0.50 đ)
Chuyển khoản trả phí cam kết sử dụng vốn 10.000.000 theo yêu cầu bên cho thuê  khi nhận TSCĐ thuê tài
chính, kế toán ghi
Nợ TK 244- Có TK 112 : 10.000.000       
Nợ TK 635 - Có TK 112 : 10.000.000
Nợ TK 212 - Có TK 112 : 10.000.000      
Ý kiến khác
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
2. (0.50 đ)
Ngày cuối năm tài chính, doanh nghiệp chuyển khoảnquên thiết bị 1 năm dùng ở phân xưởng sản xuất
(có bao gồm VAT). Giao dịch này ảnh hưởng đến các yếu tố nào của BCTC?
Tài sản
Tài sản, Vốn chủ sở hữu
Tài sản, Chi phí
Tất cả đều sai
3. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí thuê hoạt động 1TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 811 và TK 711
TK 3532  
TK 3533
Ý kiến khác
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê

1. (0.50 đ)
Hợp đồng thuê tài sản nào sau đây đối với bên thuê ít giống hợp đồng thuê hoạt động nhất?
Có sự thỏa thuận cho phép bên thuê mua lại tài sản thuê 20.000.000đ vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê là 5 năm và thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê là 8 năm.
Quyền sở hữu tài sản thuê quay trở về bên cho thuê vào cuối kỳ hạn thuê
Giá trị hợp lý của tài sản thuê là 200.000.000đ và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê là
120.000.000đ.
2. (0.50 đ)
Cuối tháng phải thu tiền nhà cho thuê tháng này 30.000.000, thuế GTGT 10%. Căn nhà nguyên giá
8.000.000.000 (trong đó giá trị nhà 4.000.000.000, giá trị quyền sử dụng đất lâu dài 4.000.000.000),
 kế toán tính khấu hao theo tỉ lệ 3%/năm. Lãi gộp của hoạt động cho thuê trong trường hợp này là
23.000.000
20.000.000
10.000.000
Số liệu khác
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 83.397.000đ
giảm 115.096.000đ
0đ.
giảm 125.096.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 75.816.000đ
giảm 37.908.000đ 
0đ.
giảm 113.724.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 91.088.000đ
giảm 103.724.000đ
0đ.
giảm 113.724.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 31.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ
chi phí lãi vay là 24,869.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ.
chi phí lãi vay 41.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ  
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ 
2. (0.50 đ)
Trong hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng,
 bên thuê đã trả thêm 60.000.000 theo yêu cầu của bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản,
biết rằng nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 720.000.000, thời gian thuê 5 năm, thời gian sử dụng hữu ích
 của tài sản 6 năm, từ lúc chuyển quyền sở hữu  mức khấu hao tháng của tài sản này sẽ được xác định
như sau
5.000.000
10.000.000
15.000.000
Số liệu khác      
3. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Thiết bị này có thời gian sử dụng ước tính 15 năm.
Cty T sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả tài sản cố định. Cty T ghi nhận đây là
tài sản thuê tài chính. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất
biên đi vay của cty T là 8%. Trong năm N, cty T ghi nhận:
Chi phí khấu hao 67.101 ngđ
Chi phí khấu hao 38.068 ngđ.
Chi phí khấu hao 44.734 ngđ.
Tất cả đều sai
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài
sản đó dự kiến sử dụng.
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán bằng giá trị hợp lý thì kết
quả bán tài sản:
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Tất cả các câu trên đều là câu sai
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại thỏa mãn điều kiện của thuê tài chính, thì  bên nào sẽ ghi nhận chi phí đi
vay trong thời gian thuê?
Người bán - bên đi thuê
Người mua - bên cho thuê
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là
Lỗ 20.000.000   
Lãi 2.000.000 
Lãi 20.000.000 
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK    
TK 811
TK 711
TK 3387
TK 242
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, trường hợp giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu khác giá trị hợp lý của tài sản thuê, bên thuê căn cứ vào:
Số bình quân giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Số lớn hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Số nhỏ hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
a,b,c đều sai.
2. (0.50 đ)
Thuê tài chính 1 tài sản cố định thời hạn 3 năm. Nợ gốc 300 triệu đồng (trđ), trả đều làm 3 đợt vào cuối
mỗi năm thuê. Lãi suất thuê 10%/năm trên số dư nợ gốc còn lại. Khoản tiền thuê phải trả đợt 2 là:
110 trđ
100 trđ
120 trđ
a,b,c đều sai  
3. (0.50 đ)
Thời điểm bắt đầu của một hợp đồng thuê tài chính 6 năm là vào ngày 01/01/N. Thỏa thuận ghi rõ khoản
thanh toán tiền thuê hàng năm bằng nhau vào ngày 31/12 mỗi năm. Đối với bên thuê, khoản thanh toán
lần thứ nhất vào ngày 31/12/N, bao gồm:
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán 
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Tất cả các câu trên đều là câu sai
2. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí thuê hoạt động 1TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 811 và TK 711
TK 3533
TK 3532  
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Cuối tháng kế toán trích khấu hao xe tải cho thuê hoạt động 6 tháng , cho biết nguyên giá 300.000.000,
thời gian sử dung hữu ích của tài sản 10 năm
30.000.000
15.000.000
2.500.000   
Số liệu khác
2. (0.50 đ)
Đối với tài sản cho thuê theo phương thức hoạt động thì tài sản này có thể không thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê:
Sai    
Đúng
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
216.987.000đ
316.987.000đ
248.686.000đ
348.6869.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
379.079.000đ
316.987.000đ
341.171.000đ.
279.079.000đ.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 125.096.000đ
giảm 115.096.000đ  
giảm 41.699.000đ
0đ. 
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
2. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Thiết bị này có thời gian sử dụng ước tính 15 năm.
Cty T sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả tài sản cố định. Cty T ghi nhận đây là
tài sản thuê tài chính. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất
biên đi vay của cty T là 8%. Trong năm N, cty T ghi nhận:
Chi phí khấu hao 44.734 ngđ.
Chi phí khấu hao 38.068 ngđ.
Chi phí khấu hao 67.101 ngđ
Tất cả đều sai
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 69.498.000đ.
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài
sản đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại cao hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì
kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý mà phải phân bổ cho suốt
thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại thỏa mãn điều kiện của thuê tài chính, thì  bên nào sẽ ghi nhận chi phí đi
vay trong thời gian thuê?
Người mua - bên cho thuê
Người bán - bên đi thuê
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK 
TK 242
TK 711
TK 811
TK 3387
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản cao hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Giá trị hợp lý của TSCĐ thuê tài chính là 320.000.000, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu do kế toán xác định được là 290.000.000.  chi phí vận chuyển lắp đặt TSCĐ đã trả
 tiền mặt 6.000.000, thuế GTGT 10%. Chuyển khoản ký quỹ đảm bảo việc thuê 30.000.000 theo yêu cầu
bên cho thuê. Trong trường hợp này, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được  xác định
296.000.000 
326.000.000
356.000.000 
Số liệu khác       
2. (0.50 đ)
Khấu hao TSCĐ thuê tài chính được hạch toán vào:
Giá vốn hàng bán.
Chi phí tài chính.
Chi phí đối tượng sử dụng tài sản thuê.
a, b, c:  đều sai.
3. (0.50 đ)
Thời điểm bắt đầu của một hợp đồng thuê tài chính 6 năm là vào ngày 31/12/N. Thỏa thuận ghi rõ khoản
thanh toán tiền thuê hàng năm bằng nhau vào ngày 31/12 mỗi năm. Đối với bên thuê, khoản thanh toán
lần thứ nhất vào ngày 31/12/N, bao gồm:
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
2. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán 
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Cuối tháng phải thu tiền nhà cho thuê tháng này 30.000.000, thuế GTGT 10%. Căn nhà nguyên giá
8.000.000.000 (trong đó giá trị nhà 4.000.000.000, giá trị quyền sử dụng đất lâu dài 4.000.000.000),
 kế toán tính khấu hao theo tỉ lệ 3%/năm. Lãi gộp của hoạt động cho thuê trong trường hợp này là
20.000.000
10.000.000
23.000.000
Số liệu khác
2. (0.50 đ)
Hợp đồng thuê tài sản nào sau đây đối với bên thuê ít giống hợp đồng thuê hoạt động nhất?
Thời hạn thuê là 5 năm và thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê là 8 năm.
Quyền sở hữu tài sản thuê quay trở về bên cho thuê vào cuối kỳ hạn thuê
Có sự thỏa thuận cho phép bên thuê mua lại tài sản thuê 20.000.000đ vào cuối thời hạn thuê.
Giá trị hợp lý của tài sản thuê là 200.000.000đ và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê là
120.000.000đ.
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
316.987.000đ
248.686.000đ 31/12/2018: 316,987,000 – 31/12/2019=316,987,000+31,698,700-100,000,000=248,685,700
348.6869.000đ
216.987.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 115.096.000đ  
giảm 41.699.000đ
0đ. 
giảm 125.096.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
316.987.000đ
341.171.000đ.
279.079.000đ.
379.079.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 24,869.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ.
chi phí lãi vay 31.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ
chi phí lãi vay 41.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ  
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ 
2. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 12 năm 2018, Tập đoàn A đã thuê văn phòng trong 10 năm với giá thuê hàng tháng là
180.000.000đ. Và cũng vào ngày này, A đã trả cho chủ nhà các khoản sau:
- Tiền ký quỹ thuê 360.000.000đ
- Tiền thuê tháng đầu 180.000.000đ
- Lắp đặt tường và văn phòng mới 990.000.000đ
Tổng cộng: 1.530.000.000đ
Số tiền mà A phải tính vào chi phí cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 là bao nhiêu?
188.250.000đ
368.250.000đ
990.000.000đ
180.000.000đ.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Hãy chọn câu sai trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi được ghi nhận ngay trong kỳ phát
sinh
Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng 
Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài
sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh
Nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ luôn được ghi nhận ngay trong
kỳ phát sinh 
2. (0.50 đ)
Trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị
hợp lý và khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá
thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê, kế toán sẽ theo dõi khoản lỗ này trên
TK 3387
TK 242  
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Tất cả các câu trên đều là câu sai
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản thấp hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK
TK 711
TK 811    
TK 242     
TK 3387    
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, trường hợp giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu khác giá trị hợp lý của tài sản thuê, bên thuê căn cứ vào:
Số lớn hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Số bình quân giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Số nhỏ hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản thuê.
a,b,c đều sai.
2. (0.50 đ)
Nếu hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, bên thuê sẽ khấu hao tài sản
thuê:
Không có sự liên quan đến thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của tải sản.
Không có sự liên quan đến kỳ hạn thuê.
Dựa trên kỳ hạn thuê.
3. (0.50 đ)
Khấu hao TSCĐ thuê tài chính được hạch toán vào:
Chi phí tài chính.
Chi phí đối tượng sử dụng tài sản thuê.
Giá vốn hàng bán.
a, b, c:  đều sai.
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Kế toán quên phân bổ chi phí thuê văn phòng trả trước cho nhiều năm, sai sót này
Chỉ ảnh hưởng đến BCĐKT 
Chỉ ảnh hưởng đến BCKQHĐKD   
Ảnh hưởng đến BCDKT và BCKQHDKD  
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
3. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí thuê hoạt động 1TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 3533
TK 811 và TK 711
TK 3532  
Ý kiến khác
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Khấu hao nhà cho thuê hoạt động được hạch toán vào:
Chi phí tài chính.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán.
a, b, c:  đều sai.
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 115.096.000đ
0đ.
giảm 83.397.000đ
giảm 125.096.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 115.096.000đ  
0đ. 
giảm 41.699.000đ
giảm 125.096.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2018, công ty đã bán thiết bị cho một công ty không liên kết với giá
1.400.000.000đ. Thiết bị có giá trị sổ sách là 1.260.000.000đ và thời gian sử dụng hữu ích là 10 năm. Cùng
ngày hôm đó, A đã thuê lại thiết bị với giá 14.000.000đ mỗi tháng trong 5 năm. Chi phí thuê của A cho
thiết bị này cho năm 2018 là:
84.000.000đ
56.000.000đ.
70.000.000đ
168.000.000đ.
2. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Thiết bị này có thời gian sử dụng ước tính 15 năm.
Cty T sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả tài sản cố định. Cty T ghi nhận đây là
tài sản thuê tài chính. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất
biên đi vay của cty T là 8%. Trong năm N, cty T ghi nhận:
 
Chi phí khấu hao 38.068 ngđ.
Chi phí khấu hao 67.101 ngđ
Chi phí khấu hao 44.734 ngđ.
Tất cả đều sai
3. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Cty T ghi nhận đây là tài sản thuê tài chính. Giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất biên đi vay của cty T là 8%.
Trong năm N, cty T ghi nhận: 
Chi phí tài chính 45.681 ngđ
Chi phí tài chính 44.734 ngđ
Chi phí thuê tài sản 100.000 ngđ
Chi phí tài chính 53.681 ngđ
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán bằng giá trị hợp lý thì kết
quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại cao hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
 Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Tất cả các câu trên đều là câu sai
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản thấp hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK  
TK 711
TK 3387
TK 811
TK 242
3. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK  
TK 711
TK 242     
TK 811    
TK 3387    
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Nếu hợp đồng thuê tài chính không bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê và chuyển giao quyền
sở hữu cho bên thuê vào cuối kỳ hạn thuê, bên thuê sẽ khấu hao tài sản thuê:
Không có sự liên quan đến thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Không có sự liên quan đến kỳ hạn thuê.
Dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của tải sản.
Dựa trên kỳ hạn thuê.
2. (0.50 đ)
Điều kiện nào sau đây đối với bên thuê không là điều kiện đủ để xếp hoạt động thuê tài sản là thuê tài
chính?
Kỳ hạn thuê chiếm lớn hơn ½ thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ít nhất bằng 90% giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Bên thuê có quyền mua tài sản trong thời gian thuê hoặc cuối kỳ hạn thuê theo giá thỏa thuận.
Quyền sở hữu tài sản thuê chuyển giao cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê.
3. (0.50 đ)
Theo VAS 06, căn cứ chủ yếu để phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động là
Thời hạn thuê 
Tổng số tiền thuê theo hợp đồng thuê 
Mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản từ Bên cho thuê sang Bên đi thuê  
a hoặc b hoặc c  
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Ngày cuối năm tài chính, doanh nghiệp chuyển khoản trả trước tiền thuê thiết bị 1 năm dùng ở phân
xưởng sản xuất (có bao gồm VAT). Giao dịch này ảnh hưởng đến các yếu tố nào của BCTC?
Tài sản, Chi phí
Tài sản
Tài sản, Vốn chủ sở hữu
Tất cả đều sai
2. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Hợp đồng thuê tài sản nào sau đây đối với bên thuê ít giống hợp đồng thuê hoạt động nhất?
Quyền sở hữu tài sản thuê quay trở về bên cho thuê vào cuối kỳ hạn thuê
Giá trị hợp lý của tài sản thuê là 200.000.000đ và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê là
120.000.000đ.
Có sự thỏa thuận cho phép bên thuê mua lại tài sản thuê 20.000.000đ vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê là 5 năm và thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê là 8 năm.
2. (0.50 đ)
DN đã nhận trước 10 tháng tiền cho thuê máy móc thiết bị với thỏa thuận 10.000.000/tháng, thuế GTGT
10%. Sau đó bên thuê ngừng hợp đồng  khi đã thuê 6 tháng, DN phải hoàn trả tiền cho thuê nhận trước,
kế toán ghi
Nợ TK 3387 - Có TK 111,112 : 40.000.000   
Nợ TK 511,3331 - Có TK 111,112 : 44.000.000    
Nợ TK 511 - Có TK 111,112 : 40.000.000     
Nợ TK 3387,3331- Có TK 111,112 : 44.000.000   
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
316.987.000đ 
279.079.000đ.
348.686.000đ
379.079.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 115.096.000đ  
0đ. 
giảm 41.699.000đ
giảm 125.096.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 37.908.000đ 
0đ.
giảm 75.816.000đ
giảm 113.724.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ  .
chi phí lãi vay 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 69.498.000đ. 
chi phí lãi vay 83.397.000đ và chi phí khấu hao là 31.699.000đ 
chi phí lãi vay là 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 12 năm 2018, Tập đoàn A đã thuê văn phòng trong 10 năm với giá thuê hàng tháng là
180.000.000đ. Và cũng vào ngày này, A đã trả cho chủ nhà các khoản sau:
- Tiền ký quỹ thuê 360.000.000đ
- Tiền thuê tháng đầu 180.000.000đ
- Lắp đặt tường và văn phòng mới 990.000.000đ
Tổng cộng: 1.530.000.000đ
Số tiền mà A phải tính vào chi phí cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 là bao nhiêu?
188.250.000đ
990.000.000đ
368.250.000đ
180.000.000đ.
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại cao hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì
kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý mà phải phân bổ cho suốt
thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng.
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài
sản đó dự kiến sử dụng.
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản thấp hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là
Lãi 2.000.000 
Lỗ 20.000.000   
Lãi 20.000.000 
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là
Lãi 46.000.000  
Lỗ 20.000.000
Lãi 20.000.000  
Ý kiến khác
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TS thuê tài chính bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được
hạch toán vào:
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí SXKD trong kỳ
Nguyên giá TS thuê
a, b, c: đều sai
2. (0.50 đ)
Giá trị hợp lý của TSCĐ thuê tài chính là 320.000.000, giá trị hiện tại của khoản thanh toántiền thuê tối
thiểu do kế toán xác định được là 290.000.000.  chi phí vận chuyển lắp đặt TSCĐ đã trả tiền mặt 6.000.000,
thuế GTGT 10%. Chuyển khoản ký quỹ đảm bảo việc thuê 30.000.000 theo yêu cầu bên cho thuê. Trong
trường hợp này, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được  xác định
326.000.000
356.000.000 
296.000.000 
Số liệu khác       
3. (0.50 đ)
DN thuê tài chính 1TSCĐHH, thời gian thuê 5 năm. Số tiền thuê doanh nghiệp Q phải trả cho công ty P
vào cuối mỗi năm là 50.000.000. Ước tính giá trị còn lại đảm bảo thanh toán là 10.000.000. Lãi suất theo
năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản là 10%. Giả sử chi phí ban đầu liên quan trực tiếp tài sản thuê là 0đ.
Cho biết thêm giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 195.0000.000.
Vây nợ gốc trả vào cuối năm thứ 2 là  
30.500.000
45.000.000
33.550.000
Số liệu khác  
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Kế toán quên phân bổ chi phí thuê văn phòng trả trước cho nhiều năm, sai sót này
Chỉ ảnh hưởng đến BCĐKT 
Chỉ ảnh hưởng đến BCKQHĐKD   
Ảnh hưởng đến BCDKT và BCKQHDKD  
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Ngày cuối năm tài chính, doanh nghiệp chuyển khoản trả trước tiền thuê thiết bị 1 năm dùng ở phân
xưởng sản xuất (có bao gồm VAT). Giao dịch này ảnh hưởng đến các yếu tố nào của BCTC?
Tài sản, Chi phí
Tài sản
Tài sản, Vốn chủ sở hữu
Tất cả đều sai
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Nhận tiền cho thuê TSCĐ liên quan một kỳ kế toán, kế toán ghi
Nợ111, 112/ Có 337, Có 33311     
Nợ111, 112/ Có 131
Nợ111, 112/ Có 3387, Có 33311
Nợ111, 112/ Có 511, Có 33311   
2. (0.50 đ)
Đối với tài sản cho thuê theo phương thức hoạt động thì tài sản này có thể không thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê:
Sai    
Đúng
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
316.987.000đ
279.079.000đ
379.079.000đ
348.686.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 103.724.000đ
0đ.
giảm 113.724.000đ
giảm 91.088.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 37.908.000đ 
0đ.
giảm 113.724.000đ
giảm 75.816.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
2. (0.50 đ)
Trong hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng,bên
thuê đã trả thêm 60.000.000 theo yêu cầu của bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản,biết rằng
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 720.000.000, thời gian thuê 5 năm, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
6 năm, từ lúc chuyển quyền sở hữu  mức khấu hao tháng của tài sản này sẽ được xác định như sau
10.000.000
15.000.000
5.000.000
Số liệu khác      
3. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 24,869.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay 41.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ  
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay 31.699.000đ và chi phí khấu hao là 69.498.000đ.
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Hãy chọn câu sai trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi được ghi nhận ngay trong kỳ phát
sinh
Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài
sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh
Nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ luôn được ghi nhận ngay trong
kỳ phát sinh 
Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng 
2. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại cao hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK   
TK 711
TK 3387
TK 242
TK 811
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là
Lãi 46.000.000  
Lãi 20.000.000  
Lỗ 20.000.000
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại thỏa mãn điều kiện của thuê tài chính, thì  bên nào sẽ ghi nhận chi phí đi
vay trong thời gian thuê?
Người bán - bên đi thuê
Người mua - bên cho thuê
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính vào thời điểm bắt đầu kỳ hạn thuê, khoản chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến tài sản thuê sẽ được:
Trừ vào giá trị hiện tại của tài sản thuê.
Cộng vào số lớn hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
Trừ vào giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Cộng vào số nhỏ hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
2. (0.50 đ)
Nếu hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, bên thuê sẽ khấu hao tài sản
thuê:
Không có sự liên quan đến thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Không có sự liên quan đến kỳ hạn thuê.
Dựa trên kỳ hạn thuê.
Dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của tải sản.
3. (0.50 đ)
Trong hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, bên thuê đã trả thêm
100.000.000 theo yêu cầu của bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản, từ lúc này nguyên giá tài
sản thuê (nay mua lại) sẽ được xác định
Giảm đi 100.000.000
Tăng thêm 100.000.000   
Không thay đổi  
Ý kiến khác
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai? 
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán 
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
2. (0.50 đ)
Ngày cuối năm tài chính, doanh nghiệp chuyển khoản trả trước tiền thuê thiết bị 1 năm dùng ở phân
xưởng sản xuất (có bao gồm VAT). Giao dịch này ảnh hưởng đến các yếu tố nào của BCTC?
Tài sản, Chi phí
Tài sản, Vốn chủ sở hữu
Tài sản
Tất cả đều sai
3. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí trả trước 12 tháng tiền thuê hoạt động 1 TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 3533
TK 242    
TK 811 và TK 711   
Ý kiến khác
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Khấu hao nhà cho thuê hoạt động được hạch toán vào:
Chi phí tài chính.
Giá vốn hàng bán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a, b, c:  đều sai.
2. (0.50 đ)
DN đã nhận trước 10 tháng tiền cho thuê máy móc thiết bị với thỏa thuận 10.000.000/tháng, thuế GTGT
10%. Sau đó bên thuê ngừng hợp đồng  khi đã thuê 6 tháng, DN phải hoàn trả tiền cho thuê nhận trước,
kế toán ghi
Nợ TK 3387 - Có TK 111,112 : 40.000.000   
Nợ TK 511,3331 - Có TK 111,112 : 44.000.000    
Nợ TK 3387,3331- Có TK 111,112 : 44.000.000   
Nợ TK 511 - Có TK 111,112 : 40.000.000     
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
379.079.000đ
316.987.000đ 
279.079.000đ.
348.686.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
379.079.000đ
316.987.000đ
279.079.000đ.
341.171.000đ.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
giảm 125.096.000đ
giảm 115.096.000đ  
0đ. 
giảm 41.699.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 83.397.000đ
chi phí lãi vay là 31.699.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
 chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
chi phí lãi vay 41.699.000đ  và chi phí khấu hao là 69.498.000đ.
2. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ  .
chi phí lãi vay 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay là 37.908.000đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 0đ
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ 
chi phí lãi vay 0đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán bằng giá trị hợp lý thì kết
quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
2. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán    
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Tất cả các câu trên đều là câu sai
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị
hợp lý và khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá
thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê, kế toán sẽ theo dõi khoản lỗ này trên
TK 242  
TK 3387
Ý kiến khác
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK   
TK 242
TK 711
TK 3387
TK 811
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản thấp hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Nếu hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, bên thuê sẽ khấu hao tài sản
thuê:
Dựa trên kỳ hạn thuê.
Không có sự liên quan đến thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Không có sự liên quan đến kỳ hạn thuê.
Dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của tải sản.
2. (0.50 đ)
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TS thuê tài chính bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được
hạch toán vào:
Nguyên giá TS thuê
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí SXKD trong kỳ
a, b, c: đều sai
3. (0.50 đ)
Theo VAS 06, căn cứ chủ yếu để phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động là
Mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản từ Bên cho thuê sang Bên đi thuê  
Thời hạn thuê 
Tổng số tiền thuê theo hợp đồng thuê 
a hoặc b hoặc c  
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 01/01/N, công ty TV thuê một thiết bị thời gian 5 năm. Thiết bị này có thời gian sử dụng kinh tế
9 năm. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê được xác định bằng 70% giá trị hợp lý của thiết bị.
Hợp đồng thuê không bao gồm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuê cho công ty TV và cũng không
bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê. Công ty TV sẽ ghi nhận chi phí tài sản thuê này năm N như
thế nào?
Chi phí khấu hao bằng 1/9 giá trị hợp lý.
Chi phí khấu hao bằng 1/5 giá trị hợp lý.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N trừ đi lãi thuê.
Chi phí thuê bằng khoản thanh toán tiền thuê năm N.
2. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí trả trước 12 tháng tiền thuê hoạt động 1 TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 242    
TK 3533
TK 811 và TK 711   
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
 Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
DN đã nhận trước 10 tháng tiền cho thuê máy móc thiết bị với thỏa thuận 10.000.000/tháng, thuế GTGT
10%. Sau đó bên thuê ngừng hợp đồng  khi đã thuê 6 tháng, DN phải hoàn trả tiền cho thuê nhận trước,
kế toán ghi
Nợ TK 3387,3331- Có TK 111,112 : 44.000.000   
Nợ TK 3387 - Có TK 111,112 : 40.000.000   
Nợ TK 511,3331 - Có TK 111,112 : 44.000.000    
Nợ TK 511 - Có TK 111,112 : 40.000.000     
2. (0.50 đ)
Chuyển khoản ký quỹ 10.000.000  theo yêu cầu của bên cho thuê hoạt động máy móc thiết bị sản xuất
trong 5 tháng. Kế toán bên cho thuê ghi nhận
Nợ TK 112 - Có TK 344 : 10.000.0000     
Nợ TK 244 - Có TK 112 : 2.000.0000     
Nợ TK 244 - Có TK 112 : 10.000.0000     
Ý kiến khác 
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2018 của M (làm tròn ngàn
đồng):
0đ. 
giảm 115.096.000đ  
giảm 125.096.000đ
giảm 41.699.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
0đ.
giảm 37.908.000đ 
giảm 113.724.000đ
giảm 75.816.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
0đ.
giảm 115.096.000đ
giảm 125.096.000đ (416,987-100,000)*10%+416,987/5
giảm 83.397.000đ
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ  .
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2018 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ.
chi phí lãi vay là 27.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 63.180.000đ
3. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Thiết bị này có thời gian sử dụng ước tính 15 năm.
Cty T sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả tài sản cố định. Cty T ghi nhận đây là
tài sản thuê tài chính. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất
biên đi vay của cty T là 8%. Trong năm N, cty T ghi nhận:
Chi phí khấu hao 38.068 ngđ.
Chi phí khấu hao 44.734 ngđ.
Chi phí khấu hao 67.101 ngđ
Tất cả đều sai
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý và
giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường thì kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài
sản đó dự kiến sử dụng.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
2. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì
kết quả bán tài sản:
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng.
Không được ghi nhận ngay khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý mà phải phân bổ cho suốt
thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị
hợp lý và khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá
thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê, kế toán sẽ theo dõi khoản lỗ này trên
TK 3387
TK 242  
Ý kiến khác
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính

1. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại thỏa mãn điều kiện của thuê tài chính, thì  bên nào sẽ ghi nhận chi phí đi
vay trong thời gian thuê?
Người bán - bên đi thuê
Người mua - bên cho thuê
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 220.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán xác định kết quả của hoạt động nhượng bán
TSCĐ tháng này là
Lãi 2.000.000 
Lãi 20.000.000 
 Lỗ 20.000.000   
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK  
TK 242     
TK 711
TK 3387    

  TK 811    
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính

1. (0.50 đ)
Giá trị hợp lý của TSCĐ thuê tài chính là 280.000.000, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu do kế toán xác định được là 300.000.000. Chi phí trực tiếp ban đầu lien quan
đến TSCĐ trước khi nhận về đã trả bằng tiền tạm ứng 2.000.000. Chi phí vận chuyển lắp đặt TSCĐ
đã trả tiền mặt 4.000.000, thuế GTGT 10%. Chuyển khoản ký quỹ đảm bảo việc thuê 30.000.000 theo
 yêu cầu bên cho thuê. Trong trường hợp này, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được  xác định
340.000.000
306.000.000      
286.000.000      
336.000.000      
2. (0.50 đ)
Điều kiện nào sau đây đối với bên thuê không là điều kiện đủ để xếp hoạt động thuê tài sản là thuê tài
chính?
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ít nhất bằng 90% giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Kỳ hạn thuê chiếm lớn hơn ½ thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
Quyền sở hữu tài sản thuê chuyển giao cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê.
Bên thuê có quyền mua tài sản trong thời gian thuê hoặc cuối kỳ hạn thuê theo giá thỏa thuận.
3. (0.50 đ)
Thuê tài chính 1 tài sản cố định thời hạn 3 năm. Nợ gốc 300 triệu đồng (trđ), trả đều làm 3 đợt vào cuối
mỗi năm thuê. Lãi suất thuê 10%/năm trên số dư nợ gốc còn lại. Khoản tiền thuê phải trả đợt 2 là:
100 trđ
120 trđ
110 trđ
a,b,c đều sai  
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Kế toán ghi hao mòn TSCD thuê hoạt động để phục vụ phúc lợi vào cuối năm như sau
Nợ TK 3533 - Có TK 214 
Nợ TK 3532 - Có TK 214 
Nợ TK 214 - Có TK 3532
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán 
Người mua-bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
3. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí trả trước 12 tháng tiền thuê hoạt động 1 TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 3533
TK 242    
TK 811 và TK 711   
Ý kiến khác
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
Cuối tháng nhận lại máy móc thiết bi sản xuất đã cho Công ty EF thuê hoạt động 6 tháng trước do hết
hạn
 hợp đồng, nguyên giá 200.000.000, đã khấu hao 60.000.000. Đã nhận trước bằng chuyển khoản tiền cho
thuê
 6 tháng 33.000.000, trong đó thuế GTGT 3.000.000.
Kế toán ghi nhận doanh thu cho thuê  máy móc thiết bị tháng này
Nợ TK 112 - Có TK 511,3331 : 5.500.000      
Nợ TK 3387 - Có TK 511 : 5.000.000      
Nợ TK 112 - Có TK 3387,3331 : 5.500.000    
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
DN mua TSCĐ với tổng giá trị 10.000.000.000 trong đó giá trị tòa nhà 6.000.000.000, quyền sử dụng đất
4.000.000.000, thời gian khấu hao 20 năm, sau 1 thời gian sử dụng DN cho thuê hoạt động, kế toán tính
chi phí khấu hao TSCĐ theo năm theo đường thẳng trong khi cho thuê là 
500.000.000      
300.000.000  
200.000.000
Số liệu khác
KTTC3-C19 Thuê tài sản
Phần: Phần 7- Ảnh hưởng BCTC
1. (0.50 đ)
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục vụ
QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 1/1/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
273.554.000đ
316.987.000đ
379.079.000đ
348.686.000đ
2. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào đầu mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2018. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 416.987.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
0đ.
giảm 115.096.000đ (cptc + cpkh)
giảm 125.096.000đ
giảm 83.397.000đ
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, số dư TK Nợ thuê cuối năm 2019 của M (làm tròn ngàn
đồng):
279.079.000đ.
316.987.000đ
379.079.000đ
341.171.000đ.
Phần: Phần 4- Chi phí thuê
1. (0.50 đ)
Vào 1/1/N, CTy T ký một hợp đồng thuê không thể hủy ngang để thuê một thiết bị sản xuất đặc thù. Theo
hợp đồng, mỗi năm cty T phải thanh toán 100.000 ngđ vào cuối mỗi năm trong vòng 10 năm, sau đó bên
thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cty T. Thiết bị này có thời gian sử dụng ước tính 15 năm.
Cty T sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả tài sản cố định. Cty T ghi nhận đây là
tài sản thuê tài chính. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 671.008 ngđ với lãi suất
biên đi vay của cty T là 8%. Trong năm N, cty T ghi nhận:
Chi phí khấu hao 38.068 ngđ.
Chi phí khấu hao 44.734 ngđ.
Chi phí khấu hao 67.101 ngđ
Tất cả đều sai
2. (0.50 đ)
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2018, công ty đã bán thiết bị cho một công ty không liên kết với giá
1.400.000.000đ. Thiết bị có giá trị sổ sách là 1.260.000.000đ và thời gian sử dụng hữu ích là 10 năm. Cùng
ngày hôm đó, A tính thiết bị với giá 14.000.000đ mỗi tháng trong 5 năm. Chi phí thuê của A cho thiết bị
này cho năm 2018 là:
56.000.000đ.
84.000.000đ
168.000.000đ.
70.000.000đ (14*6-(1400-1260)/(5*12)*6)
3. (0.50 đ)
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, M đã ký hợp đồng thuê không hủy ngang 5 năm một số máy móc phục
vụ QLDN. Các điều khoản của hợp đồng thỏa thuận M thực hiện các khoản thanh toán 100.000.000đ hàng
năm vào cuối mỗi năm thuê trong 5 năm, sẽ trả lại TS cho bên cho thuê vào cuối giai đoạn này. Ngày trả
đầu tiên là 31/12/2019. Các máy móc có tuổi thọ hữu ích ước tính là 6 năm. M sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng cho tất cả các tài sản cố định của nó. Theo đó, M đã hạch toán giao dịch thuê này
dưới dạng thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được xác định có giá trị hiện tại là 379.079.000đ
với lãi suất là 10%. Đối với hợp đồng thuê này, M ghi vào năm 2019 (làm tròn ngàn đồng):
chi phí lãi vay 0đ  và chi phí khấu hao là 0đ 
chi phí lãi vay là 37.908.000đ  và chi phí khấu hao là 0đ
chi phí lãi vay là 37.908.000đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ
chi phí lãi vay 0đ và chi phí khấu hao là 75.816.000đ.
Phần: Phần 6- Bán và thuê lại là thuê hoạt động
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, trường hợp giá bán bằng giá trị hợp lý thì kết
quả bán tài sản:
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
2. (0.50 đ)
Nếu giao dịch bán và thuê lại không phải là thuê tài chính, thì câu nào sau đây là câu sai?
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi giảm tài sản trên sổ kế toán     
Người mua - bên cho thuê sẽ ghi nhận lãi từ bán tài sản
Người bán - bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản thuê hoạt động
Tất cả các câu trên đều là câu sai
3. (0.50 đ)
Trong trường hợp bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động, nếu giá bán được thỏa thuận thấp hơn giá trị
hợp lý và khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá
thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê, kế toán sẽ theo dõi khoản lỗ này trên 
TK 3387
TK 242  
Ý kiến khác
Phần: Phần 5- Bán và thuê lại là thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lỗ.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản.
Không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
Chỉ ghi nhận ngay trong trường hợp lãi.
2. (0.50 đ)
DN nhượng bán một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 300.000.000, đã hao mòn 60.000.000, giá bán chưa
thuế 260.000.000, thuế GTGT 10% đã thu chuyển khoản, sau đó thuê lại TSCĐ này là thuê tài chính, thời
gian thuê 5 năm, dùng vào hoạt động sản xuất. Kế toán ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ vào TK
TK 242     
TK 711
TK 3387    
TK 811    
3. (0.50 đ)
Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, trường hợp thu nhập bán tài sản cao hơn giá trị
còn lại trên sổ kế toán thì kết quả bán tài sản:
Được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Được ghi nhận ngay là một khoản lỗ trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận ngay là một khoản lãi trên báo cáo kết qủa kinh doanh kỳ phát sinh.
Được ghi nhận là một khoản thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Phần: Phần 1- Hợp đồng thuê tài chính
1. (0.50 đ)
Khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính vào thời điểm bắt đầu kỳ hạn thuê, khoản chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến tài sản thuê sẽ được:
Cộng vào số lớn hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
Trừ vào giá trị hiện tại của tài sản thuê.
Trừ vào giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Cộng vào số nhỏ hơn giữa giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
2. (0.50 đ)
Trong hợp đồng thuê tài chính bao gồm quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, bên thuê đã trả thêm
100.000.000 theo yêu cầu của bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu tài sản, từ lúc này nguyên giá tài
sản thuê (nay mua lại) sẽ được xác định
Giảm đi 100.000.000
Tăng thêm 100.000.000   
Không thay đổi  
Ý kiến khác
3. (0.50 đ)
Thời điểm bắt đầu của một hợp đồng thuê tài chính 6 năm là vào ngày 31/12/N. Thỏa thuận ghi rõ khoản
thanh toán tiền thuê hàng năm bằng nhau vào ngày 31/12 mỗi năm. Đối với bên thuê, khoản thanh toán
lần thứ nhất vào ngày 31/12/N, bao gồm:
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Không.
Chi phí lãi thuê: Không, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Chi phí lãi thuê: Có, khoản giảm nợ gốc thuê: Có.
Phần: Phần 3- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên đi thuê
1. (0.50 đ)
Hết hạn hợp đồng thuê hoạt động 12 tháng 1 số máy móc thiết bị sản xuất , DN nhận lại tiền đã ký cược
theo yêu cầu bên cho thuê 10.000.000 bằng tiền mặt, kế toán ghi
$  Nợ TK 111 - Có TK 144 : 10.000.000      
#  Nợ TK 111 - Có TK 338 : 10.000.000      
#  Nợ TK 111- Có TK 138 : 10.000.000       
#          Ý kiến khác
Nợ TK 111 - Có TK 338 : 10.000.000  
Nợ TK 111 - Có TK 244 : 10.000.000
Nợ TK 111- Có TK 138 : 10.000.000   
Ý kiến khác
2. (0.50 đ)
Trong trường hợp thuê hoạt động:
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên cho thuê khấu hao tài sản cho thuê dựa trên thời gian sử dụng kinh tế của nó.
Bên thuê khấu hao tài sản thuê dựa trên kỳ hạn thuê.
Bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ có liên quan theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê.
3. (0.50 đ)
Kế toán ghi chi phí thuê hoạt động 1TSCD phục vụ phúc lợi vào TK
TK 3533
TK 3532  
TK 811 và TK 711
Ý kiến khác
Phần: Phần 2- Hợp đồng thuê hoạt động- Bên cho thuê
1. (0.50 đ)
/00198 Kế toán ghi hao mòn công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 632 - Có TK 214
Nợ TK 627 - Có TK 214  
Nợ TK 154 - Có TK 214    
Ý kiến khác Nợ 627/Có 242
2. (0.50 đ)
Khấu hao nhà cho thuê hoạt động được hạch toán vào:
Chi phí tài chính.
Giá vốn hàng bán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a, b, c:  đều sai.

You might also like