You are on page 1of 23

Trong phần khảo sát về: Mức độ hài lòng ta có 192 phiếu khảo sát:

- Chạy phân tích từ thống kê mô tả, ta thấy người tham gia khảo sát:
Ø Nam chiếm 38,5% (74 người) ØSinh viên năm nhất (chiếm nhiều
Ø Nữ chiếm 61,5% (118 người) nhất 41,1%)

ØChuyên ngành: Kinh tế (chiếm


phần đông 50,5%)
Ø Tuổi 19 (chiếm nhiều nhất 27,1%)

Ø Chính sách học phí (HP)

● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Chính sách học phí (HP) trên, ta thấy:
Giá trị trung bình của HP2, HP5 xấp xỉ bằng 3, cho thấy người tham gia khảo
sát có ý kiến trung lập. Giá trị trung bình của HP1, HP3, HP4 xấp xỉ bằng 4
cho thấy người tham gia khảo sát có xu hướng đồng ý. Nhìn chung, kết quả
này cho thấy rằng trung tâm đang có chính sách học phí khá tốt khi người
tham gia khảo sát đều cảm thấy tương đối hài lòng (với mean đều xấp xỉ bằng
3 hoặc 4).
Ø Chất lượng chương trình học (CT)

● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Chất lượng chương trình học (CT)
trên, ta thấy: Giá trị trung bình của tất cả 5 CT đều xấp xỉ bằng 4 cho thấy
người tham gia khảo sát đều có xu hướng đồng ý với cả 5 quan điểm. Kết quả
này cho thấy rằng trung tâm đang có chất lượng chương trình học tốt khi
người tham gia khảo sát đều cảm thấy hài lòng (với mean đều xấp xỉ bằng 4).
Ø Chất lượng giáo viên giảng dạy (GV)
● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Chất lượng giáo viên giảng dạy (GV)
trên, ta thấy: Giá trị trung bình của GV1, GV2, GV3 xấp xỉ bằng 3, cho thấy
người tham gia khảo sát có ý kiến trung lập. Giá trị trung bình của GV4,
GV5, GV6 xấp xỉ bằng 4 cho thấy người tham gia khảo sát có xu hướng đồng
ý. Nhìn chung, kết quả này cho thấy rằng trung tâm đang có chất lượng giáo
viên giảng dạy khá tốt khi người tham gia khảo sát đều cảm thấy tương đối
hài lòng (với mean đều xấp xỉ bằng 3 hoặc 4).
Ø Cơ sở vật chất và môi trường học tập (CS)

● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Cơ sở vật chất và môi trường học tập
(CS) trên, ta thấy: Giá trị trung bình của tất cả 6 CS đều xấp xỉ bằng 4 cho
thấy người tham gia khảo sát đều có xu hướng đồng ý với cả 6 quan điểm. Kết
quả này cho thấy rằng trung tâm đang có cơ sở vật chất và môi trường học
tập tốt khi người tham gia khảo sát đều cảm thấy hài lòng (với mean đều xấp
xỉ bằng 4).
Ø Các dịch vụ hỗ trợ học viên (HT)
● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Các dịch vụ hỗ trợ học viên (HT)
trên, ta thấy: Giá trị trung bình của HT3, HT4 xấp xỉ bằng 3, cho thấy người
tham gia khảo sát có ý kiến trung lập. Giá trị trung bình của HT1,HT2 xấp xỉ
bằng 4 cho thấy người tham gia khảo sát có xu hướng đồng ý. Nhìn chung,
kết quả này cho thấy rằng trung tâm đang có các dịch vụ hỗ trợ học viên
khá tốt khi người tham gia khảo sát đều cảm thấy tương đối hài lòng (với
mean đều xấp xỉ bằng 3 hoặc 4).
Ø Mức độ hài lòng (HL)

● Nhận xét: Từ bảng thống kê mô tả về Mức độ hài lòng (HL) trên, ta thấy:
Giá trị trung bình của tất cả 4 HL đều xấp xỉ bằng 4 cho thấy người tham gia
khảo sát đều có xu hướng đồng ý với cả 4 quan điểm. Kết quả này cho thấy
rằng trung tâm đang có mức độ hài lòng tốt khi người tham gia khảo sát đều
cảm thấy hài lòng (với mean đều xấp xỉ bằng 4).
- Cronbach alpha -
Ø Chính sách học phí (HP)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của HP bằng 0.850 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố HP.
Ø Chất lượng chương trình học (CT)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của CT bằng 0.817 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố CT.
Ø Chất lượng giáo viên giảng dạy (GV)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của GV bằng 0.807 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố GV.
Ø Cơ sở vật chất và môi trường học tập (CS)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của CS bằng 0.820 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố CS.
Ø Các dịch vụ hỗ trợ học viên (HT)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của HT bằng 0.809 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố HT.
Ø Mức độ hài lòng (HL)

-> Kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
của HL bằng 0.813 > 0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng
(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đạt độ tin
cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa giải thích tốt cho nhân tố HL.

Chạy phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
-> Kết quả lần EFA đầu tiên: KMO = 0.788 > 0.5, sig Bartlett’s Test = 0.000 <
0.05, như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.

-> Có 6 nhân tố được trích với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1 với tổng phương
sai tích lũy là 65.629% > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.

Rotated Component Matrixa


Component
1 2 3 4 5 6
Trung tâm có chương ,850
trình ưu đãi về học
phí cho người học
(HP3)
Học phí trung tâm ,836
phù hợp với chất
lượng giảng dạy
(HP1)
Trung tâm đào tạo ,793
miễn phí cho học viên
đến khi đạt yêu cầu
(HP5)
Trung tâm cho phép ,750
người học đăng kí thử
miễn phí (HP2)
Trung tâm hoàn trả ,571 ,376
học phí cho học viên
không đạt trình độ
như cam kết (HP4)
Phòng học tốt (rộng ,844
rãi, thoáng mát ,sạch
sẽ, đủ ánh sáng,…)
(CS2)
Trang thiết bị hiện đại ,792
(máy tính, loa,
cassette, TV,…)
(CS3)
Trung tâm hỗ trợ thư ,788
viện điện tử (đề thi
thử, phòng LAB,…)
(CS5)
Sĩ số học viên đảm ,779
bảo đúng cam kết
(CS1)
Trung tâm đảm bảo ,606
an ninh cho học viên
(bảo vệ, giữ xe,…)
(CS6)
Nội dung giáo trình ,812
phù hợp với mục đích
học tập (CT2)
Học viên nhận thấy ,754
trình độ được cải
thiện sau khi học tại
trung tâm (CT3)
Trung tâm đảm bảo ,728
chất lượng đầu ra như
cam kết (CT5)
Học viên được đánh ,703
giá năng lực và xếp
lớp phù hợp trước khi
học (CT1)
Có nhiều hoạt động ,603
khác trong giờ học
(trò chơi, đố vui,
nhạc, kịch…) (CT4)
Chương trình ngoại ,821
khóa cho học viên
(CLB Nghe, Nói,
Đọc, Viết,…) (HT3)
Trung tâm tư vấn kĩ ,805
càng để học viên chọn
lớp phù hợp (HT4)
Trung tâm giải quyết ,781
nhanh chóng các vấn
đề của học viên
(HT1)
Nhân viên trung tâm ,679
thân thiện, nhiệt tình
(HT2)
Giáo viên có kĩ năng ,883
sự phạm tốt, thu hút
sự chú ý của học viên
(GV1)
Giáo viên nắm vững ,866
chuyên môn ngoại
ngữ (GV2)
Trung tâm đảm bảo ,797
số giờ lên lớp của
giáo viên bản xứ đúng
như cam kết (GV3)
Giáo viên thân thiện, ,878
gần gũi học viên
(GV5)
Giáo viên nhiệt tình ,859
giảng dạy (GV4)
Giáo viên sẵn sàng ,733
thay đổi theo góp ý
của học viên (GV6)
Phòng học được trang ,311 ,353
bị máy điều hòa tốt
(CS4)

-> Ở đây sử dụng ngưỡng hệ số tải là 0.3. So sánh ngưỡng này với kết quả ở
ma trận xoay, có hai biến xấu là HP4 và CS4 cần xem xét loại bỏ:

 Biến HP4 tải lên ở cả hai nhân tố là Component 1 và Component 3 với


hệ số tải lần lượt là 0.571 và 0.376, mức chênh lệch hệ số tải bằng 0.571
– 0.376 = 0.195 < 0.3.
 Biến CS4 tải lên ở cả hai nhân tố là Component 3 và Component 6 với
hệ số tải lần lượt là 0.311 và 0.353, mức chênh lệch hệ số tải bằng 0.353
– 0.311 = 0.042 < 0.3.

-> Ở đây, sử dụng phương thức loại một lượt các biến xấu trong một lần phân
tích EFA. Từ 26 biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ HP4 và
CS4 và đưa 24 biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.

-> Hệ số KMO = 0.771 > 0.5, sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, như vậy phân
tích nhân tố là phù hợp.
-> Có 6 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1, như vậy 6
nhân tố này tóm tắt thông tin của 24 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt
nhất. Tổng phương sai mà 6 nhân tố này trích được là 67.665% > 50%, như
vậy, 6 nhân tố được trích giải thích được 67.665% biến thiên dữ liệu của 24
biến quan sát tham gia vào EFA.

Rotated Component Matrixa


Component
1 2 3 4 5 6
Phòng học tốt (rộng ,849
rãi, thoáng mát ,sạch
sẽ, đủ ánh sáng,…)
(CS2)
Trang thiết bị hiện đại ,794
(máy tính, loa,
cassette, TV,…)
(CS3)
Trung tâm hỗ trợ thư ,788
viện điện tử (đề thi
thử, phòng LAB,…)
(CS5)
Sĩ số học viên đảm ,778
bảo đúng cam kết
(CS1)
Trung tâm đảm bảo ,608
an ninh cho học viên
(bảo vệ, giữ xe,…)
(CS6)
Nội dung giáo trình ,818
phù hợp với mục đích
học tập (CT2)
Học viên nhận thấy ,765
trình độ được cải
thiện sau khi học tại
trung tâm (CT3)
Trung tâm đảm bảo ,728
chất lượng đầu ra như
cam kết (CT5)
Học viên được đánh ,709
giá năng lực và xếp
lớp phù hợp trước khi
học (CT1)
Có nhiều hoạt động ,612
khác trong giờ học
(trò chơi, đố vui,
nhạc, kịch…) (CT4)
Trung tâm có chương ,886
trình ưu đãi về học
phí cho người học
(HP3)
Học phí trung tâm ,877
phù hợp với chất
lượng giảng dạy
(HP1)
Trung tâm đào tạo ,790
miễn phí cho học viên
đến khi đạt yêu cầu
(HP5)
Trung tâm cho phép ,699
người học đăng kí thử
miễn phí (HP2)
Chương trình ngoại ,821
khóa cho học viên
(CLB Nghe, Nói,
Đọc, Viết,…) (HT3)
Trung tâm tư vấn kĩ ,814
càng để học viên chọn
lớp phù hợp (HT4)
Trung tâm giải quyết ,780
nhanh chóng các vấn
đề của học viên
(HT1)
Nhân viên trung tâm ,687
thân thiện, nhiệt tình
(HT2)
Giáo viên có kĩ năng ,886
sự phạm tốt, thu hút
sự chú ý của học viên
(GV1)
Giáo viên nắm vững ,870
chuyên môn ngoại
ngữ (GV2)
Trung tâm đảm bảo ,802
số giờ lên lớp của
giáo viên bản xứ đúng
như cam kết (GV3)
Giáo viên thân thiện, ,884
gần gũi học viên
(GV5)
Giáo viên nhiệt tình ,869
giảng dạy (GV4)
Giáo viên sẵn sàng ,732
thay đổi theo góp ý
của học viên (GV6)

-> Kết quả ma trận xoay cho thấy, 24 biến quan sát được phân thành 6 nhân tố,
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0. 3 và
không còn các biến xấu.

-> Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập được thực
hiện hai lần. Lần thứ nhất, 26 biến quan sát được đưa vào phân tích, có 2 biến
quan sát không đạt điều kiện là HP4 và CS4 được loại bỏ để thực hiện phân
tích lại. Lần phân tích thứ hai (lần cuối cùng), 24 biến quan sát hội tụ và phân
biệt thành 6 nhân tố.

Chạy phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
-> Hệ số KMO = 0.747 > 0.5, sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, như vậy phân
tích nhân tố là phù hợp.

-> Kết quả phân tích cho thấy có một nhân tố được trích tại eigenvalue bằng
2.589 > 1. Nhân tố này giải thích được 64.727% biến thiên dữ liệu của 4 biến
quan sát tham gia vào EFA.

-> Bảng Total Variance Explained khi chỉ có một nhân tố được trích sẽ hiển
thị như trên (không có cột Rotation Sums of Squared Loadings). Trường hợp
nếu có từ hai nhân tố được trích, sẽ xuất hiện thêm cột Rotation Sums of
Squared Loadings.

-> Riêng bảng Rotated Component Matrix (ma trận xoay) sẽ không xuất hiện
mà thay vào đó là dòng thông báo: Only one component was extracted. The
solution cannot be rotated.
-> Điều này xảy ra khi EFA chỉ trích được một nhân tố duy nhất từ các biến
quan sát đưa vào. Dòng thông báo này tạm dịch là: Chỉ có một nhân tố được
trích. Ma trận không thể xoay. Chúng ta luôn kỳ vọng đưa vào 1 biến phụ
thuộc thì EFA cũng sẽ chỉ trích ra một nhân tố. Việc trích được chỉ một nhân
tố là điều tốt, nghĩa là thang đo đó đảm bảo được tính đơn hướng, các biến
quan sát của biến phụ thuộc hội tụ khá tốt. Lúc này, việc đọc kết quả sẽ dựa
vào bảng ma trận chưa xoay Component Matrix thay vì bảng ma trận
xoay Rotated Component Matrix.

-> Ở đây, ta có thể thấy được các biến đều có hệ số tải lớn hơn 0.3 và không có
biến xấu

-> Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc cho thấy cả 4
biến quan sát hội tụ.
Phân tích tương quan
Tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc

-> Trong bảng kết quả bên trên: sig kiểm định tương quan Pearson giữa 5
biến độc lập chính sách học phí (HP), chất lượng chương trình học (CT), chất
lượng giáo viên giảng dạy (GV), cơ sở vật chất và môi trường học tập (CS), các
dịch vụ hỗ trợ học viên (HT) với biến phụ thuộc mức độ hài lòng (HL) đều
nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các biến độc lập này với biến phụ thuộc có mối liên
hệ tuyến tính.

Tương quan giữa các biến độc lập với nhau

-> Trong bảng kết quả bên trên:

1) sig kiểm định tương quan Pearson giữa biến độc lập chính sách học phí
(HP) với 4 biến độc lập còn lại F_CT, F_GV, F_CS, F_HT tuy đều nhỏ hơn
0.05 nhưng hệ số tương quan (Pearson Correlation) thấp hơn 0.5 nên chúng
độc lập về ý nghĩa với nhau.
2) sig kiểm định tương quan Pearson giữa biến độc lập chất lượng chương
trình học (CT) với 4 biến độc lập còn lại F_HP, F_GV, F_CS, F_HT tuy đều
nhỏ hơn 0.05 nhưng hệ số tương quan (Pearson Correlation) thấp hơn 0.5
nên chúng độc lập về ý nghĩa với nhau.
3) sig kiểm định tương quan Pearson giữa biến độc lập chất lượng giáo viên
giảng dạy (GV) với 3 biến độc lập còn lại F_HP, F_CT, F_CS tuy đều nhỏ
hơn 0.05 nhưng hệ số tương quan (Pearson Correlation) thấp hơn 0.5 nên
chúng độc lập về ý nghĩa với nhau.
4) sig kiểm định tương quan Pearson giữa biến độc lập cơ sở vật chất và môi
trường học tập (CS) với 3 biến độc lập còn lại F_HP, F_CT, F_GV tuy đều
nhỏ hơn 0.05 nhưng hệ số tương quan (Pearson Correlation) thấp hơn 0.5
nên chúng độc lập về ý nghĩa với nhau.
5) sig kiểm định tương quan Pearson giữa biến độc lập các dịch vụ hỗ trợ học
viên (HT) với 2 biến độc lập còn lại F_HP, F_CT, tuy đều nhỏ hơn 0.05
nhưng hệ số tương quan (Pearson Correlation) thấp hơn 0.5 nên chúng độc
lập về ý nghĩa với nhau.

=> Vậy qua phân tích tương quan, ta thấy rằng giữa 5 biến độc lập và biến phụ
thuộc có mối liên hệ tuyến tính tức chúng ảnh hưởng lẫn nhau. Và giữa các
biến độc lập với nhau không có quan hệ tuyến tính tức chúng độc lập về ý
nghĩa với nhau.

Phân tích hôi quy tuyến tính


1) Bảng ANOVA

-> Bảng ANOVA cho chúng ta kết quả kiểm định F để đánh giá giả thuyết sự
phù hợp của mô hình hồi quy. Giá trị sig kiểm định F của bảng trên bằng 0.000
< 0.05. Do đó, mô hình hồi quy là phù hợp.
2) Bảng Model Summary

-> Bảng Model Summary cho chúng ta kết quả R bình phương (R Square) và R
bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của
mô hình. Giá trị R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.522 cho thấy các biến độc
lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 52.2% sự biến thiên của biến phụ
thuộc, còn lại 47.8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Không
những thế, bảng trên còn cho thấy R bình phương và R bình phương hiệu chỉnh
khá gần nhau (0.535 và 0.522) thì có thể chắc chắn hơn mô hình trên là mô
hình hồi quy tuyến tính.

-> Kết quả bảng này cũng đưa ra giá trị Durbin–Watson để đánh giá hiện tượng
tự tương quan chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 2.035, nằm trong khoảng 1.5 đến
2.5 nên kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua
Qiao, 2011).

3) Bảng Coefficients
-> Bảng Coefficients cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý
nghĩa hệ số hồi quy, chỉ số VIF đánh giá đa cộng tuyến và các hệ số hồi quy.

-> Các biến gồm chính sách học phí (HP), chất lượng chương trình học (CT),
chất lượng giáo viên giảng dạy (GV), cơ sở vật chất và môi trường học tập
(CS), các dịch vụ hỗ trợ học viên (HT) đều có sig kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do
đó các biến này đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc mức
độ hài lòng (HL). Hệ số hồi quy các biến độc lập này đều mang dấu dương,
như vậy các biến độc lập có tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc.

-> Kết luận giả thuyết:

H1: Chính sách học phí (HP) tác động đến mức độ hài lòng (Chấp nhận)

H2: Chất lượng chương trình học (CT) tác động đến mức độ hài lòng (Chấp
nhận)

H3: Chất lượng giáo viên giảng dạy (GV) tác động đến mức độ hài lòng (Chấp
nhận)

H4: Cơ sở vật chất và môi trường học tập (CS) tác động đến mức độ hài lòng
(Chấp nhận)

H5: Các dịch vụ hỗ trợ học viên (HT) tác động đến mức độ hài lòng (Chấp
nhận)

-> Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, trong trường hợp này thậm
chí nhỏ hơn 2, do vậy dữ liệu không vi phạm giả định đa cộng tuyến.

->Từ các hệ số hồi quy, chúng ta xây dựng được hai phương trình hồi quy
chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa theo thứ tự như sau:

Y = 0.432*F_CT + 0.232*F_GV + 0.189*F_HP + 0.127*F_HT + 0.111*F_CS


Y= -0.70 + 0.156*F_HP + 0.424*F_CT + 0.260*F_GV + 0.098*F_CS +


0.121*F_HT + ε
NHÓM 1C:

- ĐẶNG THỊ MỸ HẰNG

- HUỲNH THỊ THANH LOAN

- TRƯƠNG NGUYỄN TUẤN KIỆT

You might also like