You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

Thiết kế hệ thống thiết bị sấy lúa dạng tầng sôi với năng suất 1000kg/h

Sinh viên thực hiện: Vũ Phạm Gia Thuận


Phan Đình Thịnh
Nguyễn Thiên Tân
Chuyên ngành: Công nghê – Kỹ thuật hóa học

Lớp: DH20KH

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Hải

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 10 năm 2023


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quốc Hải vì đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hoàn thành đồ àn này.
Chúng em cũng xin cảm ơn các thầy cô ngành công nghệ-kỹ thuật hóa học đã giúp
đỡ, hướng dẫn và giảng dạy những kiến thức ngành để em có thể hiểu và áp dụng vào bài
đồ án chuyên ngành này.
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Sinh viên thực hiện
Nhóm 5

Lớp:DH20KH 2 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Mục lục
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................2
MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
Chương 1.Tổng quan về nguyên vật iệu và lý thuyết quá trình sấy.........6
1.1. Nguyên vật liệu...................................................................................6
1.1.1. Cấu tạo của hạt lúa..........................................................................6
1.2. Khái niệm chung về quá trình sấy.......................................................8
1.2.1. Khái niệm........................................................................................8
1.2.2. Nguyên lí quá trình sấy...................................................................8
1.2.3. Phân loại phương pháp sấy............................................................9
1.2.4. Tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy và thiết bị sấy:............10
1.2.5. Chọn phương pháp sấy.................................................................12
Chương 2.Quy trình công nghệ.................................................................14
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ................................................................14
2.2. Thuyết minh quy trình.......................................................................15
Chương 3.Tính toán cân bằng vật chất và năng lượng............................16
3.1. Cân bằng vật chất..............................................................................16
3.1.1. Các thông số cơ bản.......................................................................16
3.1.2. Năng suất tách ẩm.........................................................................17
3.2. Cân bằng năng lượng........................................................................18
3.2.1. Nhiệt độ vào..................................................................................18
3.2.2. Nhiệt lượng ra................................................................................18
3.3. Tính toán thiết bị chính.....................................................................21
3.3.1. Xác định tốc độ tới hạn:................................................................21
3.3.2. Tốc độ của tác nhân trong tầng sôi................................................21
3.3.3. Tốc độ cân bằng............................................................................22
3.3.4. Thời gian sấy.................................................................................23
3.3.5. Kích thước thiết bị.........................................................................24

Lớp:DH20KH 3 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chương 4.Thiết bị phụ...............................................................................28


4.1. Calorife.............................................................................................28
4.1.1. Hệ số cấp nhiệt của không khí.......................................................28
4.1.2. Hệ số cấp nhiệt của hơi nước......................................................29
4.1.3. Bề mặt truyền nhiệt.......................................................................29
4.2. Cyclon...............................................................................................30
4.3. Chọn quạt..........................................................................................30
4.3.1. Chọn quạt đẩy................................................................................30
4.3.2. Chọn quạt hút................................................................................31
KẾT LUẬN......................................................................................................32
Tài liệu tham khảo......................................................................................33

Lớp:DH20KH 4 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

MỞ ĐẦU
Hiện nay lương thực đang là một vấn đề nhức nhói. Các cây lương thực có
thể kể đến là lúa gạo, lúa mì, ngô, khoai,… Đặc biệt là lúa gạo là nguồn lương thực
chính cho hơn 1/3 dân số thế giới. Đặc biệt đối với các nước Châu Á, nó xuất hiện
hầu hết trên tất cả các bứa ăn.
Việt Nam là một nước có gốc từ nông nghiệp và có bề dày lịch sử trồng lúa
nước. từ xưa đến nay lúa gạo đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống của người Việt. Ngoài dùng là lương thực chính, lúa gạo còn là nguyên liệu
cho các nghành thực phẩm, hóa chất, mĩ phẩm, xuất khẩu…
Ngày nay năng suất lúa và thời gian thu hoạch đã được cải thiện đáng kể từ
5-6 thánh một vụ mỗi năm chỉ trồng được 2 vụ, giờ các giống lúa chỉ mất 3-4 tháng
để trồng và thu hoạch. Đi đôi với vấn đề năng suất chính là vấn đề bảo quản. Vì lúa
là loài cây ưa nước, chỉ cần bảo quản không phù hợp sẽ rất dễ nảy mầm và mốc. Vì
vậy cần sử dụng các phương pháp vật lý để loại bớt độ ẩm trong lúa, nhằm tăng
thời gian bảo quản.
Qua bài đồ án này chúng em xin đưa ra giải pháp sấy lúa bằng thiết bị tầng
sối với công suất 1000kg/h nhằm sấy lúa từ độ ẩm 20% xuống 13% để phù hợp với
điều kiện bảo quản.

Lớp:DH20KH 5 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chương 1. Tổng quan về nguyên vật iệu và lý thuyết quá trình sấy.
1.1. Nguyên vật liệu
Lúa là một trong những loại cây lương thực chủ đạo của con người ở khắp
nơi trên thế giới, đặc biệt trong đó có Việt Nam Lúa gạo là một phần không thể
thiếu trong những bữa cơm hằng ngày. Lúa có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới, khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan , Ấn Độ,…. Và
các nước Châu Phi.

Lúa gạo là một loại thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Trong lúa
gạo chứa khoảng 80% tinh bột là thành phần chủ yếu cung cấp năng lượng cho cơ
thể số qua quý trình đường phân. Khoảng 7.5% protein, 12% nước và 0.5% các
vitamin và chất khoáng khác.
Do đó các sản phẩm của lúa gạo được chế biến rất nhiều. Ngoài các loại gạo
thông thường người ta còn dùng lúa gạo để sản xuất các sản phẩm thực phẩm như
bún, bánh phở, các loại bánh, sữa,…
Do lúa là một sản phẩm ngủ cốc ưa nước rất dễ nảy mầm, nếu không được
bảo quản đúng cách, hoặc độ ẩm quá cao rất dễ khiến lúa bị ẩm mốc hoặc nảy mầm
mà không thể bảo quản được lâu. Từ xưa người ta đã biết phơi lúa giúp làm giảm
độ ẩm của lúa xuống thấp để tăng khả năng bảo quản được lâu hơn. Và trong quy
mô công nghiệp, người ta thường sử dụng các thiết bị sấy để thực hiện điều đó.
Lúa sau khi thu hoạch tùy thuộc vào từng vùng mà độ ẩm của lúa sẽ có thể
khác nhau theo các vùng đó. Độ ẩm trung bình của lúa mới thu hoạch rơi vào
khoảng từ 20-27%. Với lượng ẩm cao như vậy rất khó để bảo quản lúa thóc được
lâu dài. Thời gian bảo quản của lúa thóc phụ thuộc vào độ ẩm của của lúa. Với độ
ẩm khoảng 13-14% lúa có thể bảo quản từ 2-3 tháng và từ 3 tháng trở lên đối với
độ ẩm từ 12,5%.
1.1.1. Cấu tạo của hạt lúa

Hình 1.Cấu Tạo của hạt gạo

Lớp:DH20KH 6 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Hạt lúa gồm 4 phần : lớp vỏ trấu, mầm, cám và hạt gạo
Lớp vỏ trấu là lớp vỏ cứng sần bên ngoài có tác dụng bảo vệ hạt gạo bên
trong. Vỏ trấu chứa 26-35% Xenlulo, 18-22% Hemi-Xenlulo , 25-30% Lignin và
20% SiO2.
Cám gạo: là phần còn sót lại của vỏ. Là lớp phấn mỏng màu thẫm ở giữa vỏ
trấu và hạt gạo trắng. Nó còn có thể có màu đỏ hoặc đen tùy thuộc vào sắc tố ở
từng loại gạo. Trong cám gạo chứa 12 – 22% dầu, 11 – 17% protein, 6 – 14% chất
xơ, vitamin như vitamin E, thiamin, niacin và các khoáng chất như nhôm, canxi,
clo, sắt, magie, mangan, phốt pho, kali, natri và kẽm.
Mầm : là chứa mầm nảy, mỗi hạt chứa một mầm. Mầm chứa nhiều các ezin
gamma amino butyric acid (GABA), vitamin E, niacin, vitamin B1, B6, các chất
chống ôxy hóa.
Hạt gạo : phần chiếm % trọng lượng của hạt lúa, là phần hạt trắng, thoi dài,
chứa chủ yếu là tinh bột.

Bảng các thông số kĩ thuật của lúa


Tỷ Độ Tỷ
Khối Khối
Kích lệ dày lệ Chất
Giống Hình lượng lượng Độ cứng
thước vỏ vỏ xay lượng
lúa hạt hạt riêng (Kg/cm2)
(mm) trấu trấu xát gạo
(mg) (g/l)
(%) (mm) (%)
A10 To bầu 8,3 x 3,3 20 0,12 27 - 29 570 7,3 - 8,1 70 Tb
C – 70 Thon 8,5 x 2,2 20 0,12 24 - 25 590 7,6 - 8,5 71 Tb
CN - 2 Thon 9,1 x 2,3 20 0,12 20 - 21 610 6,0-6,5 72 Ngon
IR-38 Dài 9,1 x 2,3 20 0,13 29 - 30 590 8,5 – 9,2 70 Khá
M - 88 Thon 8,4 x 2,2 20 0,12 26 - 27 580 7,4 – 8,1 70 khá

1.1.2. Thành phần hóa học của hạt lúa


Thành phần hóa học của hạt lúa
Thành phần hóa Hàm lượng các chất (%)
học Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Protein 6,66 10,43 8,74
Tinh bột 47,70 68,00 56,20
Cellulose 8,74 12,22 9,41
Tro 4,68 6,90 5,80
Đường 0,10 4,50 3,20
Chất béo 1,60 2,50 1,90

Lớp:DH20KH 7 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Dextrin 0,80 3,20 1,30


1.2. Khái niệm chung về quá trình sấy
1.2.1. Khái niệm
Sấy là quá trình tách nước (ẩm) ra khỏi vật liệu rắn hay dung dịch khi có sự
thay đổi trạng thái bốc hơi hoặc thăng hoa. Kết quả là làm cho hàm lượng chất khô
của vật liệu tăng lên.
Đây là một quá trình kỹ thuật rất phổ biến và rất quan trọng trong công
nghiệp và đời sống.
Mục đích của quá trình sấy:
- Kéo dài thời gian bảo quản
- Tăng tính cảm quan cho thực phẩm
- Làm chín một phần sản phẩm thực phẩm
- Tạo hình cho sản phẩm thực phẩm
- Giảm nhẹ khối lượng thuận tiện cho quá trình vận chuyển
1.2.2. Nguyên lí quá trình sấy
Sấy là quá trình làm khô vật liệu ẩm khi được cung cấp năng lượng theo trình
tự: gia nhiệt vật liệu ẩm, cấp nhiệt để làm khuếch tán ẩm trong vật liệu, đưa hơi ẩm
thoát khỏi vật liệu.
Quá trình sấy là một quá trình chuyển khối có sự tham gia của pha rắn rất
phức tạp vì nó bao gồm cả quá trình khuếch tán bên trong và cả bên ngoài vật liệu
rắn đồng thời với quá trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp, nghĩa là quá
trình chuyển lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau đố tách pha
hơi ra khỏi vật liệu ban đầu, vận tốc của toàn bộ quá trình được quyết định bởi giai
đoạn nào chậm nhất.
Động lực của quá trình là sự chênh lệch độ ẩm ở trong lòng vật liệu và bên
trên bề mặt vật liệu. Quá trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra khi áp suất hơi
trên bề mặt vật liệu lớn hơn áp suất hơi riêng phần của hơi nước trong môi trường
không khí xung quanh.

Lớp:DH20KH 8 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Trong quá trình sấy thì nhiệt độ và môi trường không khí ẩm xung quanh có
ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến vận tốc sấy.
Hai mặt của quá trình sấy cần nghiên cứu:
+ Mặt tĩnh lực học: tức là dựa vào cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng
ta sẽ tìm được mối quan hệ giữa các thông số đầu và cuối của vật liệu sấy, tác nhân
sấy từ đố xác định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy, lượng nhiệt cần
thiết cho quá trình sấy.
+ Mặt động lực học: tức là nghiên cứu mối quan hệ của sự biến thiên của độ
ẩm vật liệu với thời gian sấy và các thông số của quá trình như: tính chất, cấu trúc,
kích thước của vật liệu sấy và các điều kiện thủy động lực học của tác nhân sấy để
từ đó xác định được chế độ, tốc độ và thời gian sấy phù hợp.
1.2.3. Phân loại phương pháp sấy
- Sấy tự nhiên
Tiến hành bay hơi bằng năng lượng tự nhiên như năng lượng mặt trời,
năng lượng gió… (gọi là quá trình bay hơi tự nhiên).
+ Ưu điểm của phương pháp này là:
- Tiến hành một cách đơn giản, dễ dàng, không đòi hỏi kĩ thuật cao.
- Chi phí đầu tư thấp.
+ Nhưng bên cạnh đó phương pháp này lại đem theo rất nhiều nhược điểm:
- Khó điều chỉnh các thông số kĩ thuật khi sấy, phụ thuộc vào khí hậu.
- Cần diện tích lớn để thực hiện quá trình sấy.
- Độ ẩm sau khi sấy không điều chỉnh được để đảm bảo yêu cầu.
- Sản phẩm sấy không đều, dễ bị nhiễm bẩn, nhiễm vi sinh vật.
- Đòi hỏi sứa lao động, nhân công lớn.
- Tốn thời gian, năng suất thấp.
- Sấy nhân tạo

Lớp:DH20KH 9 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Thường được tiến hành trong các thiết bị sấy để cung cấp nhiệt cho các vật
liệu ẩm. Sấy nhân tạo có nhiều dạng, tùy theo phương pháp truyền nhiệt mà trong
kỹ thuật sấy có thể chia ra thành nhiều dạng:
- Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy, mà
tác nhân truyền nhiệt là không khí nóng, khói lò,…
- Sấy tiếp xúc: phương pháp sấy không cho tác nhân tiếp xúc trực tiếp vật liệu
sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách ngăn.
- Sấy bằng tia hồng ngoại: phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng
ngoại do nguồn điện phát ra truyền cho vật liệu sấy.
- Sấy bằng dòng điện cao tần: phương pháp dùng dòng điện cao tần để đốt
nóng toàn bộ chiều dày của vât liệu sấy.
- Sấy thăng hoa: phương pháp sấy trong môi trường có độ chân không cao,
nhiệt độ rất thấp, nên độ ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng thái
rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng.
Ngoài ra còn có sấy lạnh, sấy phun,…
Ưu điểm của sấy nhân tạo đó là khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp sấy tự nhiên. Nhưng cũng kéo theo những nhược điểm không tránh
khỏi đó là tốn chi phí đầu tư trang thiết bị và chi phí để vận hành, hoạt động thiết bị
đó thực hiện quá trình sấy.
1.2.4. Tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy và thiết bị sấy:
1.2.4.1. Tác nhân sấy
Tác nhân sấy là những chất dùng để tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy và đưa ẩm
đi ra khỏi thiết bị sấy.
Trong quá trình sấy, cần có tác nhân sấy để thực hiện tách ẩm ra khỏi vật liệu
để đảm bảo đưa vật liệu về độ ẩm an toàn. Đồng thời, khi sấy môi trường bao
quanh vật liệu sấy luôn luôn được bổ sung một lượng ẩm tách ra từ vật liệu. Nếu độ
ẩm này không được mang đi thì độ ẩm tương đối của buồng sấy sẽ tăng lên và quá
trình thoát ẩm của vật liệu sẽ dừng lại,
Do đó có thể nhận tấy nhiệm vụ của tác nhân sấy:
+ Gia nhiệt cho vật liệu sấy

Lớp:DH20KH 10 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

+ Tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy


+ Đưa ẩm ra khỏi thiết bị sấy
Cơ chế của quá trình sấy gồm 2 giai đoạn: Gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm
ẩm hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào môi trường. Nếu ẩm thoát ra khỏi vật
liệu mà không mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình bốc ẩm từ vật liệu sấy
thậm chí làm ngừng trệ quá trình thoát ẩm. Để tải ẩm đã bay hơi từ vật liệu sấy vào
môi trường có thể dùng các biện pháp:
+ Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt.
+ Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật liệu sấy thải ra ngoài ( sấy chân không).
Trong sấy đối lưu vai trò của tác nhân sấy đặc biệt quan trọng vì nó đóng vai
trò vừa tải nhiệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường dùng là không khí nóng và
khói lò, hơi quá nhiệt, chất lỏng…
+ Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất có thể dùng cho hầu
hết các loại sản phẩm. Dùng không khí ẩm không làm sản phẩm sau khi sấy bị ô
nhiễm cũng như làm thay đổi mùi vị của nó. Tuy nhiên dùng không khí ẩm làm tác
nhân sấy cần trang bị thêm bộ gia nhiệt không khí (calorifer khí, hơi hay khí hoặc
khói), nhiệt độ sấy không quá cao, thường nhỏ hơn 1800C vì nếu nhiệt độ quá cao
thiết bị trao đổi nhiệt phải được chế tạo bằng thép hợp kim hay gốm sứ với chi phí
cao.
+ Khói lò: khói lò dùng làm tác nhân sấy có thể nâng nhiệt độ sấy lên 1000 0C
mà không cần thiết bị gia nhiệt, tuy nhiên làm vật liệu sấy bị ô nhiễm gây mùi khói.
Vì vậy khói chỉ dùng cho các vật liệu không sợ ô nhiễm như gỗ, đồ gốm, một số
loại hạt có vỏ.
+ Hơi qua nhiệt: tác nhân sấy này được dùng cho các loại sản phẩm dễ bị
cháy nổ và thường có khả năng chịu được nhiệt độ cao. Vì vậy sấy bằng hơi quá
nhiệt nhiệt độ thường lớn hơn 1000C (sấy ở áp suất khí quyển).
1.2.4.2. Chế độ sấy
Chế độ sấy là cách thức tổ chức quá trình truyền chất giữa tác nhân sấy và
vật liệu sấy và các thông số của nó để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu và chi phí vận hành cũng như chi phí năng lượng hợp lý.

Lớp:DH20KH 11 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Một số chế độ sấy thường gặp:


- Chế độ sấy có đốt nóng trung gian: Chế độ sấy này dùng để sấy những vât
liệu không chịu được nhiệt độ cao.
- Chế độ sấy hồi lưu một phần: Chế độ này khá tiết kiệm năng lượng nhưng
lại tốn nhiều chi phí đầu tư thiết bị.
- Chế độ sấy hồi lưu toàn phần: Là chế độ sấy kín, tác nhân sấy được hồi lưu
hoàn toàn.
- Chế độ sấy hồi lưu và đốt nóng trung gian.
1.2.4.3. Thiết bị sấy
Thiết bị sấy là thiết bị mà tại đó vật liệu được tách ẩm để sau khi ra khỏi thiết
bị sấy vật liệu đạt độ ẩm an toàn. Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp khác nhau
nên có nhiều cách để phân loại thiết bị sấy:
- Dựa vào tác nhân sấy: có thiết bị sấy bằng không khí hoặc bằng khói lò,
các thiết bị sấy bằng phương pháp đặc biệt như sấy thăng hoa, sấy bằng dòng điện
cao tần.
- Dựa vào áp suất làm việc: có thiết bị sấy chân không và thiết bị sấy ở áp
suất thường.
- Dựa vào phương thức làm việc: có sấy liên tục và sấy gián đoạn.

- Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp
xúc, thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ,…
- Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy thùng
quay, sấy phun,…
- Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân sấy: sấy cùng
chiều, ngược chiều giao
1.2.5. Chọn phương pháp sấy
Lúa là một loại ngũ cốc thô dạng rời, do đó không thể sử dụng sấy thăng hoa
vì làm khi sấy lúa sẽ bị biến đổi về mặt vật lý cũng như làm thay đổi các chất trong
hạt lúa, đồng thời phương pháp này vận hành ở áp suất chân không nên không phù
hợp về kinh tế.

Lớp:DH20KH 12 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Sấy bằng phương tiếp xúc. Phương pháp này tác nhân sấy phải truyền nhiệt
qua vách ngăn để giúp sấy vật liệu. Việc truyền nhiệt gián tiếp này sẽ làm tiêu tốn
nhiều năng lượng và nhiệt hơn so việc sử dụng sấy đối lưu. Sấy đối lưu là lựa chọn
phù hợp nhất để sấy các loại vật liệu thô như lúa. Việc sấy trực tiếp với tác nhân
sấy giúp loại bỏ ẩm ra khỏi lúa thóc nhanh hơn và phù hợp với kinh tế. Ngoài ra lúa
còn có một lớp vở trấu bên ngoài giúp bảo vệ hạt lúa cũng như bị loại bỏ sau khi
xay xác lúa để thành sản phẩm gạo.

Bảng so sánh ưu nhược điểm của các dạng sấy đối lưu
Quy trình sấy Ưu điểm Nhược điểm
Dạng thùng quay Hiệu suất sấy cao. Chi phí đầu tư ban đầu cao.
Thời gian ngắn. Cần diện tích lớn để lắp đặt.
Khả năng sấy đồng đều . Không phù hợp cho việc
Kiểm soát nhiệt độ tốt. sấy các sản phẩm nhạy cảm
với nhiệt độ và các vật liệu
Dễ vận hành.
nhỏ.
Dạng hầm Phù hợp cho việc sấy các Thời gian lưu lâu.
sản phẩm có kích thước lớn. Khó kiểm soát được độ ẩm
Tiết kiệm được diện tích trong suốt quá trình.
Kiểm soát nhiệt độ tốt.
Dạng tầng sôi Hiệu suất sấy cao. Chi phí đầu tư cao.
Thời gian ngắn. Dễ tắc nghẽn khi vật liệu có
Vật liệu được sấy đồng đều. độ nhớt cao.
Dễ kiểm soát. Cần nguồn nhiệt cao

Phù hợp sấy các vật liệu Tốn diện tích .


nhỏ hoặc dạng bột.
Do vật liệu sấy là lúa, là dạng vật liệu nhỏ, rời nhạy cảm với nhiệt và có
lớp trấu bên ngoài bảo vệ. Vì vậy chọn phương pháp sấy đối lựu dạng tầng sôi là
lựa chọn phù hợp với vật liệu và kinh tế nhất.

Lớp:DH20KH 13 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Lớp:DH20KH 14 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chương 2. Quy trình công nghệ


2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ.

Lớp:DH20KH 15 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

2.2. Thuyết minh quy trình


Không khí được quạt (1) thổi vào calorife (2) để gia nhiệt đến nhiệt độ 80 oC
Sau đó tác nhân sấy được đưa vào lò sấy tầng sôi từ đáy tháp sấy tầng sôi (4).
Luồng khí được phân bố đều vào lò nhờ lưới phân phối khí (3). Vật liệu ( lúa thóc )
được đưa vào thiết bị sấy (4) nhờ bộ phận nhập liệu (5) ở thân tháp và băng chuyền
(7). Vật liệu sau khi được loại nước có độ ẩm thích hợp để bảo quản sẽ được thoát
ra ngoài nhờ cửa tháo liệu (6). Lúa sau khi ra khỏi lò sấy được đổ ra băng chuyền
(7) và đi qua thiết bị làm mát (9) để giảm nhiệt độ xuống nhiệt độ môi trường là
đóng gói. Luồng khí sau khi sấy cùng hơi nước, bụi và hạt lúa bị cuốn theo sẽ đi ra
ngoài từ đỉnh tháp. Sau khi ra khỏi đỉnh tháp sẽ được đưa vào cylon (8) ở đây nhờ
chuyển động tròn, các hạt lúa theo quán tính sẽ bị hất ra ngoài, đập vào thành bình
và rơi xuống đáy cylon (8) và ra ngoài như một sản phẩm phụ. Luồng khí sẽ ra
ngoài từ đỉnh cylon.

Lớp:DH20KH 16 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chương 3. Tính toán cân bằng vật chất và năng lượng


3.1.Cân bằng vật chất
Các kí hiệu sử dụng:
G1: năng suất nhập liệu của vật liệu sấy
G2: năng suất sản phẩm sau khi sấy
ω1: đổ ẩm trên căn bản vật liệu ướt trước khi sấy
ω2: độ ẩm trên căn bản vật liệu ướt sau khi sấy
d1: hàm ẩm của không khí trên căn bản không khí khô trước khi vào sấy
d2: hàm ẩm của không khí trên căn bản không khí khô sau khi sấy
W: năng suất tách ẩm
L: lượng không khí khô cần thiết
l: lượng không khí khô cần thiết để tách 1kg ẩm ra khỏi vật liệu
3.1.1. Các thông số cơ bản
3.1.1.1.Đối với không khí
Trạng thái ban đầu của không khí:
t0 = 27oC
φ0 = 80%
Tra đồ thị I-d ta có:
I0 = 72 KJ/kg KKK
d1 = 18 g ẩm/kg KKK
Không khí vào thiết bị sấy:
Chọn nhiệt độ vào buồng sấy của không khí : t1 = 90oC
I1 = 132 KJ/kg KKK
Không khí ra khỏi thiết bị:
Chọn nhiệt độ ra khỏi thiết bị sấy là t2 = 45oC
Dựng chu kì sấy lý thuyết trên giản đồ I-d, từ đó ta có:
I2 = 139 KJ/kg KKK
d2 = 30 g ẩm/kg KKK
3.1.1.2.Đối với vật liệu sấy (thóc)

Lớp:DH20KH 17 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Theo tài liệu Kỹ Thuật Sấy Nông Nghiệp-Thực Phẩm-Nguyễn Văn May ta
có các thông số của thóc như sau:

Vật liệu: Lúa thóc


Năng suất máy sấy: 1000 kg/h
Kích thước vật liệu: Dài: l = 8,5mm
Rộng: a = 3,4mm
Dày: b = 2mm
Đường kính: d = 2,76mm
Hệ số hình dạng: φ hd = 1,68
Nhiệt dung riêng: C = 1,5 KJ/Kg
Hệ số dẫn nhiệt: λ = 0,09 W/Mk
Khối lượng riêng rắn: ρr = 1150 Kg/m3

Độ xốp: ε = 0,56
Diện tích bề mặt riêng khôi lượng: f = 1,31 m2/kg
Khối lượng riêng xốp: ρ v = 500 Kg/m3

Vật liệu trước khi vào thiết bị sấy: chọn


θ1 = 27oC
ω1 = 25%
Vật liệu sau khi ra thiết bị sấy: chọn nhiệt độ ra của thóc nhỏ hơn của không
khí khoảng 5oC
θ2 = 40oC
ω2 = 13%, đây là độ ẩm thích hợp để bảo quản lúa
3.1.2. Năng suất tách ẩm
ω1 −ω2 0.25−0.13
W =G2 =1000. =160 kg ẩm/h
1−ω1 1−0.25
Năng suất nhập liệu:
G1=G2 +W =1000+160=1160kg /h
Lượng vật liệu khô tuyệt đối được sấy trong 1h:

Lớp:DH20KH 18 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Gk =G 2 ( 1−ω2 )=1000. ( 1−0 ,13 )=870 kg/h

Lượng không khí khô cần thiết để tách 1kg ẩm:


1 1
l= = =83 , 3 kgkkk/kg ẩm
d 2−d1 0 , 03−0,018

Lượng không khí khô cần thiết cho quá trình:


L=W . l=87 ,5.83 , 3=7288 ,75 kgkkk /h
3.2. Cân bằng năng lượng
3.2.1. Nhiệt độ vào
Nhiệt lượng do không khí mang vào: LI0
Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang vào: G2Cvlθ1+CnWθ1
Nhiệt lượng do calorefi cung cấp: Qc
Tổng nhiệt lượng vào: LI0 + G2Cvlθ1+CnWθ1 + Qc
3.2.2. Nhiệt lượng ra
Nhiệt lượng do không khí ra: LI2
Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang ra: G2Cvlθ2
Nhiệt lượng tổn thất trong quá trình sấy: Qm
Tổng nhiệt lượng ra: LI2 + G2Cvlθ2 + Qm
Từ phương trình cân bằng năng lượng, ta có:
Qc = L(I2 – I0) + G2Cvl(θ2 - θ1) + Qm - CnWθ1
Viết cho 1kg ẩm bốc hơi:
qc = l(I2 – I1) + qvl + qm - Cnθ1
qc = l(I1 – I0) = l(I2 – I1) + qvl + qm - Cnθ1
Với:
Δ = Cnθ1 - qvl - qm
Δ
I 2=I 1+
l
Đối với quá trình sấy lý thuyết: Δ=0
q c =l ( I 2−I 0 ) =. (132−72 )=4998 KJ /kg ẩm

Đối với quá trình sấy thực tế: lúc này giá trị Δ khác 0

Lớp:DH20KH 19 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Nhiệt dung riêng của nước:


o
C n=4 ,18 KJ /kg K

Nhiệt dung riêng của vật liệu:


o
C vl=1, 5 ( 1−0 , 13 ) + 4 , 18.0 ,13=1 , 85 KJ /kg K

→ Qvl =G2 C vl ( θ 2−θ1 )=1000.1 , 85. ( 40−27 ) =24050 KJ /h


Q vl 24050
q vl = = =150 ,31 KJ /kg ẩm
W 160
Nhiệt lượng hữu ích cần bốc hơi một kg ẩm:
q 0=2500+1,842 t 2+C n θ1
¿ 2500+1,842.45−4 ,18.27=2470 , 03 KJ /kg ẩm
Tổn thất của tác nhân sấy:
q tn =l. C k . ( t 2−t 0 )=55 , 5.1,004 . ( 45−24 )=1170,162 KJ /kg ẩm

Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh: giả sử nhiệt tổn thất ra môi trường
xung quanh bằng 10% của tổng nhiệt lượng.
Do đó ta có:
q m=10 % ( q0 + qvl + qtn )=2769,019 KJ /kg ẩm
Δ=C n θ 1−q vl−qm =−1598,857 KJ /kg ẩm

Ta thấy Δ < 0, quá trình sấy thực tế sẽ nằm dưới đường lý thuyết. Để xây
dựng quá trình sấy thực tế ta cần dưa vào phương trình:
I 2=I 1+ Δ(d2 −d 0)

Cách xác định đường thực tế:


Ta cho một giá trị d bất kỳ (d < d2), tính được I2” và xác định được điểm 2”
trên giản đồ. Nối đường 1-2” cắt đường 45oC ở điểm 2. Đường 0-1-2 xác định như
trên chính là đường sấy thực tế.
Giả sử:
d=30 g ẩm/kgkkk
I 1=139 KJ /kgkkk (bằng với giá trị I 2 của quá trình sấy lý thuyết )
I 2} =139- {30-18} over {1000} =132,1 KJ/kgkk ¿

Lớp:DH20KH 20 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Điểm 2 của quá trình sấy thực tế có các thông số


d2 = 0,0325 kg ẩm/kgkkk
I2 = 130 KJ/kgkk
φ2 = 53%
Ta có thể biển diễn chu kỳ sấy lý thuyết và thực tế trên giản đồ I-d, hình biểu
diễn có dạng như sau:

Lượng tác nhân sấy cần thực tế


1 1
L=W . =160 . =11034 , 48 kgkkk /h
d 2−d 1 0,0325−0,018
1 1
l= = =68 , 9 kg /kg ẩm
d 2−d1 0,0325−0,018

Nhiệt lượng cần thiết


Q=L . ( I 2−I 1 ) =11034 , 48.(130−72)=639999 KJ /h
Q 639999
q= = =3999 KJ /kg ẩm
W 160

3.3. Tính toán thiết bị chính


Chọn thiết kế sấy có tiết diện hình tròn, lưới phân bố có dạng tấm được đục lỗ
cho không khí đi lên.

Lớp:DH20KH 21 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Các thông số của tác nhân không khí trong thiết bị sấy tầng sôi:

Nhiệt độ tác nhân vào: t1 = 90oC


Nhiệt độ tác nhân ra: t2 = 45oC
Nhiệt độ tính toán trung bình: t = 67,5oC
Khối lượng riêng: Ρk = 1,037 kg/m3
Độ nhớt động học: νk = 19,75.10-6 m2/s
Độ nhớt động lực học: µk = 20,45.10-6 Ns/m2
Hệ số dẫn nhiệt: λk = 2,95.10-2 W/moK = 10,62.10-2 KJ/mhoK
3.3.1. Xác định tốc độ tới hạn:
Chuẩn số Arsimet:
3
g . d td . ( p r− p k )
Ar= =9 , 81.¿ ¿
v 2k . p k
Chuẩn số Reynould tới hạn:
ℜth= Ar .¿
5
¿ 5 , 88.10 . ¿
Tốc độ tới hạn:
ℜth . v k 210 ,2.19 , 75.10−6
v th= = −3
=1 ,5 m/ s
d 2, 76. 10
3.3.2. Tốc độ của tác nhân trong tầng sôi
Chọn độ xốp của lúa trong tầng sôi là: ε = 0,7
Chuẩn số Arimet:
Ar = 5,88.105
Chuẩn số Ly tra được từ đồ từ đồ thị Ly = f(Ar), ta có:
Ly = 200
Vận tốc của tác nhân trong tầng sôi được tính theo công thức:

√ √
−6
3 Ly . µk . g .( ρ r−ρ k ) 3 200.20 , 45. 10 .9 , 81.(1150−1,037)
vk= 2
= 2
=3 , 5 m/s
ρk 1,037
Hệ số giả lỏng của lúa trong tầng sôi

Lớp:DH20KH 22 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

v k 3 ,5
K= = =2, 33
v th 1 ,5
Vì nhiệt độ trong buồng sấy nhỏ hơn nhiệt độ trên bề mặt lưới phân phối, nên
nhiệt độ của các tác nhân ở trên bề mặt lưới phân bố là:
273+ t 1 273+90
v l=v k . =3 , 5. =3 , 73 m/s
273+t 273+67 , 5
Tốc độ thực của tác nhân qua lớp giả lỏng:
v k 3 ,5
v kt = = =5 m/ s
ε 0 ,7
3.3.3. Tốc độ cân bằng
Khi vật liệu bắt đầu bị lôi cuốn: ε = 1
Chuẩn số Reynold:
5
Ar 5 , 88.10
ℜ= = =1210
18+ 0 , 61. √ Ar 18+0 , 61. √ 5 , 88. 105
Chuẩn số Liasenco:
3 3
ℜ 1210
Ly= = =3015 , 4
Ar 5 , 88. 105
Vận tốc cân bằng của lúa:


vc= 3
Ly . µ k . g .( ρr −ρk )
ρ2k
=

3 3015 , 4.20 , 45. 10−6 .9 , 81.(1150−1,037)
1,037 2
=8 , 65 m/s

Vận tốc chủ đạo của dòng khí qua lưới: vak
Chọn: v ak =2 v c =2.8 , 65=17 ,3 m/ s
3.3.4. Thời gian sấy
Đổ ẩm tới hạn của lúa là ωk = 13,5% ( tính trên căn bản vật liệu khô tuyết
đối: Wk = 15,6%), nên quá trình sấy lúa từ ω1 = 20% đến ωk = 13,5% là giai đoạn
sấy đẳng tốc và từ ωk = 13,5% đến ω2 = 13% là giai đoạn sấy giảm tốc.
Chuẩn số Reynold:
v k . d 3 , 5.2 ,76. 10−3
ℜ= = =699
ε . v k 0 , 7.19 ,75. 10−6
Chuẩn số Fedorov:

Fe=d .

3 4. ( ρr −ρk ) g
2
3. v . ρk
k
=2 ,76. 10 .
−3 3

√ 4. ( 1150−1,037 ) .9 , 81
3. ¿ ¿
¿

Lớp:DH20KH 23 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chuẩn số Nusselt
0 , 74 0 ,65
Nu=0,0151. Fe .ℜ .¿
Chọn chiều cao lớp hạt ban đầu ở trạng thái tĩnh h0 = 0,05m
Khi đó:
−0 , 34 −0 , 34
Nu=4 , 09. h0 =4.09 . 0 , 05 =11,326
Hệ số cấp nhiệt của tác nhân đến vật liệu:
Nu . λk 11,326.10 ,62. 10
−2
2 0
α =K . =0 , 8. −3
=348 , 64 KJ /m h K
d 2 , 76.10
Với K là hệ số hiểu chỉnh, lấy K=0,8
Tốc độ sấy đẳng tốc:
N=J m . f
Trong đó:
Jm: cường đồ bay hơi của dòng ẩm (kg/m2h)
f: diện tích bề mặt riêng khối lượng của vật liệu (m2/kg)
q m α .(t−θ m)
ta có: J m = =
r r
t: nhiệt độ trung bình của tác nhân trong buồng sấy
t = 67,5oC
θm: nhiệt độ của vật liệu trong buồng sấy
θm = 33,5 oC
r: ẩn nhiệt hóa hơi của nước
r = 2417,7 KJ/kg
348 , 64.(67 , 5−33 ,5)
Jm= =4 , 9 kg/m2 h
2417 , 7
N = Jmf = 4,9.1,31 = 6,42 h-1
Nhưng thực tế diện tích bề mặt tự do trao đổi ẩm chỉ khoảng 50-60%, nên
tốc độ sấy thực tế là:
N = 6,42.0,5 = 3,21 h1
Thới gian sấy đẳng tốc:
W 1−W k 0 , 25−0,156
τ1= = .60=1 , 76 phút
N 3 , 21

Lớp:DH20KH 24 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Thời gian sấy giảm tốc:


Wk W k 0,156 0,156
τ 2= .2 ,3 lg . = .60.2 , 3 lg . =0.14 phút
N W 2 3 , 21 0,149

Vậy thời gian sấy vật liệu là:


τ = τ1 + τ2 = 1,9 phút
3.3.5. Kích thước thiết bị
3.3.5.1. Lưới phân phối
Diện tích:
L 11034 , 48 2
F p= = =0 , 84 m
ρk . v k 1,037.3 , 5.3600

Đường kính tương đương:

D=
√ √
4. F p
π
=
4. 0 , 84
π
=1 , 03 m

Đường kính lỗ dưới: dựa vào kích thước của hạt vật liệu, để hạt không lọt
qua, ta chọn lỗ có đường kính 2,5mm
Tỷ số tiết diện chảy và lưới:
Fp F p v ak
v ak =v k . =¿ = =4 ,94
Fd F d vk
Chọn lưới có cách bố trí lỗ như sau:

Diện tích lưới: t2


2
d 2
Diện tích lỗ lưới: 2. π . =1 , 57 d
4
d: đường kính lỗ lưới

Lớp:DH20KH 25 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Fp t
2
= =4 , 94=¿ t=7 mm
F d 1 ,57 d 2
3.3.5.2. Chiều cao buồng sấy:
Bao gồm chiều cao lớp giả lỏng và chiều cao buồng phân ly
Chiều cao lớp giả lỏng:
1−ε 0 1−0 ,56
h=h0 . =0.05 . =0,0733 m
1−ε 1−0 ,7
Để đảm bảo chế độ thủy động tốt, ta chọn chiều cao lớp tầng sôi bằng 4 lần
chiều cao của vùng ổn định. Tức là:
h = 4 . h0 = 0,4 . 0,05 = 0,2 m
Chiều cao buồng phân ly: được xác định bằng công thức thực nghiệm
H pl 0 ,65
=0 ,08. Fr .¿
D
Trong đó:
vk 3,5
Fr: chuẩn số Frude, Fr= = =21 , 27
√ g . d √ 9 ,81 . 2 ,76. 10−3
νk = 3,5 m/s
νc = 8,65 m/s
D = 1,03 m
0 , 49 2
F d= =0 ,1 m
4 , 94
Hpl = 0.06 m
Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động, ta chọn chiều cao buồng
phân ly bằng 2,5 lần chiều cao lớp tầng sôi:
Hp = 2,5. 0.2 = 0.5 m
Đường kính buồng phân ly: buồng phân ly phải có đường kính lớn hơn
đường đường kính tầng sôi để đảm bảo việc phân ly được tối ưu. Khả năng phân ly
phụ thuộc khá nhiều vào đường kính buồng phân ly.
Chọn:
F pl =1 ,3. F p =1 ,3.0 , 84=¿ 1,092 m2

Lớp:DH20KH 26 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

¿> D pl =
√ 4. F pl
π
=¿ 1,179 m

Vậy chiều cao chính của buồng sấy tính từ lưới phân phối là:
H = hs + hpl = 0.2 + 0.5 = 0.7 m
3.3.5.3.Bộ phận nhập liệu
Chọn bộ phận liệu dạng vít xoắn, vít xoắn nằm ngang
Năng suất của vít tải được tính theo công thức sau.
2
Q=47. D . n . s . ρ . φ . C T /h
Trong đó
D: đường kính ngoài của cánh vít, m
n: số vòng quay của trục vít, v/ph. Số vòng quay lớn nhất của trục vít có thể
xác định theo công thức thực nghiệm sau:
A
n= v / phút
√D
A: hệ số thực nghiệm, chọn A=50
s: bước vít, s=(0,8-1)D. chọn s=D, m
ρ: khối lượng riêng của thóc, T/m3. ρ= 1150.10-3 T/m3
φ: hệ số chứa đầy, đối với thóc ta chọn bằng 0,4
C: hệ số tính tới việc giảm năng suất khi vít đặt nghiêng. Trong trường hợp
này do vít đặt nằm ngang nên C=1
5
Q
¿> D 2 = =¿ D=0 ,24 m
47. A . ρ . φ . C
Chọn đường kính cho cánh vít theo tiêu chuẩn là 0,125m, bước vít 0,125m
Công suất của động cơ truyền động cho vít tải: đối với vít tải nằm ngang ta
sử dụng công thức sau:
Q. L
N=C o .
367. η
Trong đó:
Q: năng suất của vít tải, T/h
Co: hệ số trở lực được xác định bằng thực nghiệm. Đối với lúa ta chọn 1,2
L: chiều dài vít tải, chọn L=2m

Lớp:DH20KH 27 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

η: hiệu suất truyền động của đông cơ, η = 0,85


 N = 24W
3.3.5.4.Bộ phận tháo liệu:
Chọn cửa tháo liệu có hình dạng ống tròn, bán kính là 150mm. Hạt lúa khi đạt
đến để độ khô nhất định sẽ tự đẩy lên trên và tự động ra khỏi thiết bị sấy qua ống
tháo liệu. Hạt lúa có thể tự động thoát ra ngoài là nhờ hiệu ứng lớp hạt ở trạng thái
tầng sôi.
3.3.5.5. Đáy và nắp thiết bị
Chọn nắp thiết bị hình ellipise tiêu chuẩn, có gờ. Đáy hình chữ nhật cơ bản có
độ dày 5mm

3.3.5.6. Tai treo


Chọn tai treo được gắn trên thân tháp để giữ cho tháp khỏi bị giao động trong
trường hợp bị tác động mạnh
Ta chọn tai treo có kích thước như sau
Chiều dài tấm lót: 200mm
Chiều rộng tấm lót: 200mm
Bề dày tấm lót: 7mm
Các kích thước của tai treo

L B B1 H S L A d
85 75 85 155 7 40 15 18

Lớp:DH20KH 28 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chương 4. Thiết bị phụ


4.1. Calorife
Nhiên liệu sử dụng ở đây là dầu DO. Để cho nhiệt độ của không khí được ổn
định khi vào buồng sấy, ta có thể tiến hành gia nhiệt không khí một cách gián tiếp,
tức là ta dùng dầu để đốt lò hơi tạo ra hơi nước bảo hòa ở áp suất 2 atm (119 ℃),
sau đó đưa lượng nước bão hòa này qua thiết bị trao đổi nhiệt với không khí. Ưu
điểm của phương pháp này là không khí ra khỏi calorife không có bụi bẩn, thóc sau
khi sấy sẽ không bị đen, thuận tiện cho việc sử dụng. Ngoài ra nhiệt đồ của không
khí ổn định sẽ giúp cho quá trình sấy hoạt động ổn định
Như vậy calorife ở đây là thiết bị trao đổi nhiệt, ta chọn thiết bị trao đổi nhiệt
dạng ống trùm, tác nhân đun nóng là hơi nước bão hòa ở nhiệt độ 119℃ và áp suất
2 atm. Hơi nước bão hòa đi trong ống còn không khí đi ngoài ống.
Nhiệt lượng cung cấp:
Q=L . ( I 2−I 1 ) =11034 , 48.(130−72)=639999 KJ /h

Chọn hiệu suất của calorife là 0.8


Vậy nhiệt lượng cung cấp kể tính cả hiệu suất là
1
Q=639999. =799998 KJ /h
0.8

Chọn ống có đường kính 35mm


Chiều dài ống 3m
4.1.1. Hệ số cấp nhiệt của không khí
Các thông số của không khí ở nhiệt độ trung bình 58,5℃
−6 2
v=18 , 97 .10 m /s
−2 0
λ=2 , 9 .10 W /m K
Chọn vận tốc khí đi trong thiết bị là 15 m/s
w . dn 4
Chuẩn số Re: ℜ= =3,005.10
v

Lớp:DH20KH 29 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Chuẩn số Nu đối với chùm ống xếp xen hàng:


0.65
Nu=0 , 37. ε φ . ℜ

Với ε φ =0 , 6 ⇒ Nu=0 , 6
Vậy hệ số cấp nhiệt của không khí là:
Nu . λ 2
α kk = =145 , 6W /m K
dn

4.1.2. Hệ số cấp nhiệt của hơi nước


Hơi ngưng tụ trên ống thẳng đứng được tính gần đúng theo công thức

( )
0 ,25
r
α n=1 , 13 . A .
H .△ t

Trong đó:
r là ẩn nhiệt ngưng tự của hơi nước, r = 2208 KJ/Kg
△ t là hiệu số nhiệt độ: △ t=t n−t w

Chọn t w (nhiệt độ tường) = 117 ℃


A là hệ số cấp nhiệt của hơi nước phụ thuộc vào nhiệt độ
A = 188 W/m2℃
⇒ α n=4900W/m2℃
4.1.3. Bề mặt truyền nhiệt

Lớp:DH20KH 30 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Bề mặt truyền nhiệt:


Q 2
F= =83 , 5 m
K . △ t log

Số ống cần thiết:


F
n= =240
π . dn . H

4.2. Cyclon
Lưu lượng không khí đi qua cyclon
L 11034 , 48 3
V kk = = =10640 m /h
p kk 1,037
Dựa vào bảng 7.5 “Tính toán và thiết kế hệ thống sấy – Bùi Trung Thành” ta
chọn bảng kích thước cyclon thông qua lưu lượng khí như sau

V kk D a h1 h2 h3 d b d1
4682.9 1,8m 0,45m 0,6m 0,825m 1,44m 0,1m 0,9m 0,9m

4.3. Chọn quạt


Từ cơ sở tổng cột áp mà quạt phải khắc phục và lưu lượng khí Q. Trong hệ
thống sấy ta sử dụng hai quạt, một quạt hút và quạt đẩy để đảm bảo cho hệ thống
thiết bị hoạt động được tốt. Quạt đẩy được đặt trước calorife, còn quạt hút đặt sau
Cyclon.
4.3.1. Chọn quạt đẩy

Lớp:DH20KH 31 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

4.3.2. Chọn quạt hút


Trở lực quạt hút cần khắc phục là tổng trở lực từ lúc đột thu ra khỏi buồng
sấy đến Cyclon và trở lực do áp lực động quạt hút. Chọn phương pháp lắp đặt hai
quạt ly tâm mắc nối tiếp.
Vậy trở lực mà mối quạt cần khắc phục là:
Σ △ P=¿ 165,085 mmH2O
Q = 8,07 m3/s
→ Chọn loại quạt ly tâm 4-70 N16 với hiệu suất 0,8, số vòng quay 20 rad/s

Lớp:DH20KH 32 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài miệt mài tìm hiểu và tra cứu tài liệu tham khảo, cùng với
sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình từ Thầy Hải, nhóm em đã hoàn thành đồ án “Thiết kế
hệ thống thiết bị sấy lúa dạng tầng sôi với năng suất 1000kg/h”. Trong suốt quá trình
làm đồ án nhóm em đã rút ra được một số nhận xét sau:

Tính toán và thiết kế thiết bị sấy là một quá trình phức tạp, đòi hỏi tính tỉ mỉ,
kiên trì. Người làm đồ án cần có kiến thức cơ bản về thiết bị sấy và tính toán các thiết
bị phụ cũng như tính toán cơ khí.

Hơn nữa, việc làm đồ án thiết kế thiết bị sấy còn giúp chúng em có thêm được
những kiến thức về quá trình sấy, nâng cao các kỹ năng mềm như kỹ năng tra cứu, tìm
kiếm, xử lý số liệu, kỹ năng làm việc nhóm cũng như thực hành vẽ bản vẽ trên autocad.

Đồ án môn học quá trình thiết bị là một cơ hội tốt cho sinh viên năm 4 chúng em
tiếp cận gần hơn với thực tế cũng như đúc kết thêm kinh nghiệm thực hiện đồ án. Để
hoàn thành đồ án này chúng em vô cùng cảm ơn Thầy Nguyễn Quốc Hải là người
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian qua.

Chúng em đã cố gắng hoàn thành đồ án một cách tốt nhất nhưng cũng không
tránh khỏi những sai sót trong quá trình tính toán thiết bị cũng như cách trình bày đồ
án. Chúng em mong thầy có thể xem xét và chỉ bảo chúng em thêm.

Chúng em xin chân thành cám ơn!

Lớp:DH20KH 33 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5


ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: Nguyễn Quốc Hải

Tài liệu tham khảo


1. Trần Văn Phú – Tính toán và thiết kế các thiết bị sấy – NXB KHKT
2. Tính toán và thiết kế hệ thống sấy – Bùi Trung Thành
3. Trần Văn Phú, Lê Nguyên Dương – Kỹ thuật sấy nông sản – NXB KHKT
4. Nguyễn Văn Lụa – Qúa trình và thiết bị trong công nghệ hóa học , Kỹ thuật
sấy vật liệu – Trường Đại học Bách khoa TPHCM

Lớp:DH20KH 34 Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 5

You might also like