You are on page 1of 9

Thái độ tự tin điều trị tẩy trắng trên răng tuỷ sống và chết tủy

của sinh viên năm 4-6 Răng Hàm Mặt Đại học Y Hà Nội năm
2023

TÓM TẮT
Thái độ làm việc chuyên nghiệp cũng như chuẩn bị một tinh thần, thái độ
tốt trong làm việc trước khi ra trường rất quan trọng. Nghiên cứu tiến hành với
mục tiêu đánh giá thái độ tự tin của sinh viên năm 4-6 ngành Răng Hàm Mặt -
Đại học Y Hà Nội đối với điều trị tẩy trắng răng tuỷ sống và răng chết tủy sau
khi tốt nghiệp. Khảo sát cắt ngang 218 sinh viên năm 4-6 ngành Răng Hàm Mặt
Đại học Y Hà Nội năm 2023 đánh giá trên bộ câu hỏi có sẵn để thu thập, số liệu
phân tích bằng SPSS 26.0. Kết quả cho thấy 80,3% sinh viên chưa từng tẩy
trắng. Kiến thức không ảnh hưởng thái độ tự tin điều trị trên răng tuỷ sống tuỷ
chết (p>0,05). Những người có kinh nghiệm tẩy trắng răng có thái độ tự tin tẩy
trắng trên tuỷ sống và tủy chết lần lượt là 36 (83,7%) sinh viên và 34 (79,1%)
trong tổng 43 sinh viên từng tẩy trắng (p<0,05). Hơn nữa, có 135 (64,9%) sinh
viên và 114 (54,8%) tự tin điều trị trong răng tuỷ sống và răng chết tủy trong
tổng 208 sinh viên có thói quen tìm hiểu kiến thức (p<0,05). Thái độ tự tin trong
điều trị còn có mối liên quan tới sinh viên các năm, thái độ tự tin tăng dần ở
điều trị cho răng tủy chết từ 26 sinh viên lên tới 49 sinh viên ở năm cuối
(p<0,05).
Từ khóa: thái độ, tẩy trắng răng, sinh viên răng hàm mặt, răng tuỷ sống,
răng chết tủy.

ABSTRACT
The research aimed to assess the confidence levels of 4th-6th year
students in the Dentistry Department at Hanoi Medical University regarding the
treatment of vital and non-vital teeth whitening post-graduation. A
cross-sectional survey of 218 students in 2023 utilized SPSS 26.0 for data
analysis. Results indicated that 80.3% of students had not undergone teeth
whitening. Knowledge did not impact confidence in treating vital and non-vital
teeth (p>0.05). Those with teeth whitening experience exhibited higher
confidence levels—83.7% for vital teeth and 79.1% for non-vital teeth among
43 students who had undergone whitening (p<0.05). Additionally, 64.9% and
54.8% of students with a research habit were confident in treating vital and
non-vital teeth, respectively, out of 208 students (p<0.05). Confidence in
treatment was also related to the academic year, with increasing confidence in
treating non-vital teeth from 26 to 49 students in the final year (p<0.05).
Keywords: attitude, teeth whitening, maxillofacial students, vital pulp
teeth, dead pulp teeth.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nụ cười và hàm răng là những chi tiết nổi bật trên khuôn mặt và có tác
động lớn đến khả năng giao tiếp của con người. Khi nhận thức về răng miệng
của người dân ngày càng tăng thì nhu cầu về một nụ cười tự nhiên cũng tăng
theo1. Bệnh nhân và khách hàng không chỉ mong muốn có một hàm răng trắng
sáng, khỏe mạnh mà còn muốn sở hữu một nụ cười hoàn hảo để tự tin trước mọi
người.
Xu hướng hiện nay trong lĩnh vực nha khoa đang tập trung vào việc đạt
được vẻ đẹp tự nhiên. Sự phổ biến của xu hướng này có nguyên nhân chính là
tính tự nhiên và khả năng tương thích. Đối với việc cải thiện vẻ đẹp, các quá
trình nha khoa như tẩy trắng răng, chỉnh nha và cấy ghép răng được thiết kế để
duy trì sự cân đối và hài hòa của khuôn mặt và hàm răng, với mục tiêu bảo tồn
tính tự nhiên của nụ cười. Thêm vào đó, xu hướng tối giản can thiệp nha khoa
giúp giảm thiểu việc xâm nhập vào cấu trúc tự nhiên của răng, đồng thời bảo vệ
sự mạnh mẽ và bền vững của răng, đồng thời cải thiện trải nghiệm của bệnh
nhân. Trong lĩnh vực nha khoa, vẻ đẹp tự nhiên không chỉ tập trung vào mục
tiêu thẩm mỹ mà còn kết hợp với sự duy trì và cải thiện sức khỏe răng miệng.
Sự phát triển xã hội đã làm tăng sự quan tâm đến sức khỏe răng miệng, song
song với việc quan tâm đến thẩm mỹ.
Do vậy, hiện nay hầu hết những bệnh nhân khi điều trị đều mong muốn
những quá trình can thiệp vào răng của họ được hạn chế ở mức tối thiểu, nhưng
vẫn đem lại kết quả tốt và giữ chi phí điều trị hợp lý. Khi răng bị nhiễm màu, có
thể có nhiều lựa chọn điều trị2. Một số lựa chọn điều trị, chẳng hạn như mão
răng và veneers là phương pháp gây phá hoại răng3. Trong khi đó các kỹ thuật
tẩy trắng răng không gây phá hủy răng3. Vì vậy, tẩy trắng răng đã trở thành
phương pháp phổ biến và phù hợp đối với những bệnh nhân đang tìm kiếm một
phương án làm đẹp tự nhiên nhờ những ưu điểm về giá cả, thời gian điều trị và
hiệu quả nó mang lại.
Kỹ thuật tẩy trắng răng đã có mặt từ hơn 200 năm trước và đã phát triển
mạnh mẽ từ những năm 1980. Trên thực tế, trong xã hội hiện đại, ngành nha
khoa đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc phục hồi răng miệng, bằng cách áp
dụng nhiều công nghệ và kỹ thuật làm trắng răng. Điều này đã nâng cao hiệu
quả lâu dài và tối ưu hóa chi phí điều trị ở cả các nước phát triển và đang phát
triển.
Lý do…… mục tiêu…..

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Sinh viên Y4-Y6 Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Sinh viên Y4-Y6 Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Hà Nội.
Các đối tượng đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Các đối tượng vắng mặt tại thời điểm khảo sát hoặc điền khảo sát không đầy đủ.
2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Y Hà Nội tháng 10/2023.
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Sinh viên Răng Hàm Mặt trường Đại học y Hà Nội trong năm học 2023-2024.
Sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản.
2.5. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn
được phát trực tiếp tại mỗi lớp.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý với phần mềm SPSS, version 26.0. Test khi bình
phương được sử dụng để so sánh các giá trị, tỉ số ở các biến. Mô hình phân tích
hồi quy logistic đa biến (sử dụng phương pháp nhập) được áp dụng để xác định
mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đối với thái độ sinh viên năm 4-6 Răng
Hàm Mặt trường Đại học Y Hà Nội về tẩy trắng trên răng tủy sống và răng chết
tủy. Giá trị p nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 được đánh giá là có ý nghĩa thống kê.
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.
Được sự chấp nhận của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà
Nội.
Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện.
Nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế, uy tín của đối tượng tham
gia nghiên cứu.
Bảo mật tuyệt đối thông tin của các đối tượng tham gia nghiên cứu, chỉ sử dụng
cho mục đích nghiên cứu.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Thông tin chung

n %
Sinh viên năm
4 80 36,7
5 71 32,6
6 67 30,7
Giới
Nam 99 45,4
Nữ 119 54,6
Kinh nghiệm tẩy trắng
Chưa từng 175 80,3
Đã từng 43 19,7
Tổng 218 100

Trong tổng số 218 sinh viên tham gia khảo sát chỉ có 43 (19,7%) sinh
viên đã từng tẩy trắng nhưng có đến 175 (80,3%) sinh viên chưa từng tẩy trắng.
Tỷ lệ nữ giới (54,6%) tham gia khảo sát cao hơn so với nam giới (45,4%).

3.2. Mối liên quan giữa kiến thức tẩy trắng răng và thái độ tự tin tẩy trắng
răng tuỷ sống sau tốt nghiệp

Bảng 2. Kiến thức tẩy trắng liên quan tự tin tẩy trắng răng tuỷ sống sau tốt
nghiệp

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
Kiến thức kém 74 14 22 110 0,195
(67,3) (12,7) (20,0)
Kiến thức tốt 64 11 33 108
(59,3) (10,2) (30,6)

Nhìn chung thái độ tự tin ở cả hai phân loại học sinh chiếm tỷ lệ tương đối cao,
trong đó con số này ở sinh viên có kiến thức kém (67,3%) cao hơn so với nhóm
sinh viên có kiến thức tốt (59,3%).

3.3. Mối liên quan giữa kiến thức tẩy trắng răng và thái độ tự tin tẩy trắng
răng tủy chết sau tốt nghiệp

Bảng 3. Kiến thức tẩy trắng liên quan tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt
nghiệp

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
Kiến thức kém 64 23 23 110 0,063
(58,2) (20,9) (20,9)
Kiến thức tốt 52 18 38 108
(48,1) (16,7) (35,2)

Tuy không có sự chênh lệch quá đáng kể giữa tổng số sinh viên có kiến thức
kém (110) và tổng số sinh viên có kiến thức tốt (108) nhưng lại có sự khác biệt
đáng kể về thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp. Trong đó sinh
viên có kiến thức kém có 64 (58,2%) sinh viên có thái độ tự tin tẩy trắng răng
tủy chết sau tốt nghiệp cao hơn so với chỉ có 52 (48,1%) sinh viên có kiến thức
tốt có thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp.

3.4. Mối liên quan giữa kinh nghiệm tẩy trắng răng và thái độ tự tin tẩy
trắng răng tủy sống sau tốt nghiệp

Bảng 4. Kinh nghiệm tẩy trắng liên quan tự tin tẩy trắng răng tuỷ sống sau
tốt nghiệp

Tự tin Không Không Tổng p-value


(%) (%) chắc
(%)
Chưa từng 102 22 51 175 0,007
(58,3) (12,6) (29,1)
Đã từng 36 3 4 43
(83,7) (7,0) (9,3)

Một điều dễ hiểu trong số 43 sinh viên đã từng tẩy trắng răng, có tới 83,7 %
sinh viên cảm thấy tự tin với kinh nghiệm bản thân để điều trị tẩy trắng sau tốt
nghiệp. Đáng chú ý, tuy có tới 175 sinh viên chưa từng tẩy trắng nhưng 58,3%
sinh viên thuộc nhóm này cũng thể hiện thái độ tự tin trong việc điều trị sau tốt
nghiệp.

3.5. Mối liên quan giữa kinh nghiệm tẩy trắng răng và thái độ tự tin tẩy
trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp

Bảng 5. Kinh nghiệm tẩy trắng liên quan tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt
nghiệp

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
Chưa từng 82 35 58 175 0,000
(46,9) (20,0) (33,1)
Đã từng 34 6 3 43
(79,1) (14,0) (7,0)
So với điều trị tẩy trắng răng tủy sống, mức độ tự tin của cả hai nhóm sinh viên
đối với kinh nghiệm tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp có xu hướng giảm đi
rõ rệt. 46,9% đối với sinh viên chưa từng tẩy trắng và 79,1% đối với sinh viên
đã tẩy trắng.

3.6. Mối liên quan giữa việc tìm hiểu kiến thức tẩy trắng răng và thái độ tự
tin tẩy trắng răng tủy sống sau tốt nghiệp

Bảng 6. Tìm hiểu kiến thức liên quan thái độ tự tin tẩy trắng răng sống

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
Không 3 1 6 10 0,032
(30,0) (10,0) (60,0)
Có 135 24 49 208
(64,9) (11,5) (23,6)

Trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát, có 10 sinh viên không tìm hiểu bất
kỳ kiến thức nào liên quan đến tẩy trắng và 3 (30%) người trong số họ thể hiện
thái độ tự tin khi điều trị. Đối với 208 sinh viên còn lại, tuy đã có sự chủ động
tìm hiểu về mặt kiến thức, chỉ 64,9% sinh viên cảm thấy tự tin khi tẩy trắng sau
tốt nghiệp.

3.7. Mối liên quan giữa việc tìm hiểu kiến thức tẩy trắng răng và thái độ tự
tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp

Bảng 7. Tìm hiểu kiến thức liên quan thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy
chết

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
Không 2 1 7 10 0,010
(20) (10,0) (70,0)
Có 114 40 54 208
(54,8) (19,2) (26,0)
Trong tổng số 218 sinh viên tham gia nghiên cứu, có đến 208 sinh viên chủ
động tìm hiểu kiến thức về tẩy trắng răng nhưng chỉ có 114 (54,8%) sinh viên
có thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp. Đối với 10 sinh viên
không tìm hiểu kiến thức liên quan đến tẩy trắng, chỉ có 2 (20%) sinh viên có
thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết sau tốt nghiệp, còn lại phần lớn là thái độ
không chắc (70%).

3.8. Mối liên quan giữa năm học và thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy sống
sau tốt nghiệp

Bảng 8. Thái độ tự tin tẩy trắng răng tuỷ sống trên sinh viên các năm

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
4 30 20 40 80 0,000
(37,5) (12,5) (50,0)
5 51 11 9 71
(71,8) (15,5) (12,7)
6 57 4 6 67
(85,1) (6,0) (9,0)

Tuy không có sự chênh lệch quá đáng kể giữa số sinh viên tham gia nghiên cứu
ở năm 4 (80), năm 5 (71) và năm 6 (67) nhưng có sự chênh lệch đáng kể về thái
độ tự tin tẩy trắng răng tủy sống của sinh viên giữa các năm. Từ kết quả cho
thấy thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy sống của sinh viên năm 6 cao nhất (85,1%),
sau đó là sinh viên năm 5 (71,8%) nhưng tỷ lệ này rất thấp ở sinh viên năm 4
(37,5%) trong khi đó thái độ không chắc ở nhóm sinh viên này lại chiếm tỷ lệ
rất lớn (50%).

3.9. Mối liên quan giữa năm học và thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết
sau tốt nghiệp

Bảng 9. Thái độ tự tin tẩy trắng răng tủy chết trên sinh viên các năm

Tự tin Không Không chắc Tổng p-value


(%) (%) (%)
4 26 15 39 80 0,000
(32,5) (18,8) (48,8)
5 41 19 11 71
(57,7) (26,8) (15,5)
6 49 7 11 67
(73,1) (10,4) (16,4)
Mức độ tăng dần về thái độ tự tin có thể quan sát được ở những sinh viên từ
năm thứ 4 (32,5%) trở về sau và số liệu này tăng hơn gấp đôi ở những sinh viên
năm cuối 6 (73,1%). Sự khác biệt rõ ràng này cũng được thể hiện ở mức độ
không chắc về sự tự tin với số lượng vượt trội của sinh viên năm thứ 4 so với
sinh viên 2 khối còn lại.

IV. BÀN LUẬN


Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 218 sinh viên RHM bao gồm
…………………. Tỷ lệ này ngày càng tăng phù hợp với thời điểm tiếp cận
kiến thức chuyên ngành……………………………….
Quan điểm của sinh viên RHM về……………………………..:
Kết quả của chúng tôi cung cấp cái nhìn sâu sắc về
……………………………………. Nghiên cứu của chúng
tôi chứng minh rằng đa số sinh viên …………………………………, kết quả
này tương tự như nghiên cứu của ………………... Các nghiên cứu trên thế
giới cũng chứng minh, sinh viên RHM đã sử dụng các phương pháp ………….
để thu hẹp khoảng cách giữa kiến thức và kỹ năng giữa hai môi trường thông
qua phản ánh trong học
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy…….. sinh viên tham gia nghiên cứu cho rằng
việc………………….. là cần thiết. Sinh viên
Từ nghiên cứu này cho thấy việc ……………….. là cần thiết và được đa số sinh
viên nha khoa lựa chọn, giúp họ trau dồi kiến thức và nâng cao kĩ năng của sinh
viên RHM.

sai lệch: y4 mới tiếp xúc tẩy trắng

You might also like