Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG
3
Các hạng mục sơ bộ để phân tích khi phân bổ nguồn vốn (CB)
- Costs vs Benefits: Lợi ích từ việc cải thiện việc đưa ra quyết định phải lớn
hơn chi phí cho quy trình phân bổ vốn
○ Nếu chi phí của CB > lợi ích của CB để đưa ra quyết định -> ko nên
làm CB
○ VD: Mùa hè, điều hòa bị hỏng -> Có nên tính đoán xem có nên bỏ
tiền ra mua điều hòa mới hay ko?
Việc tính toán xem có nên bỏ tiền ra mua điều hòa, chi phí
cơ hội của số tiền đó,... -> CB -> Làm tiêu tốn sức lực của chủ
nhà -> Tốn kém chi phí
Trong khi lợi ích của việc tính toán đó mang lại là ko nhiều vì:
trời đang rất nóng, việc phải có 1 chiếc điều hòa mới là gần
như bắt buộc phải làm.
- Dự án thay thế:
○ VD: máy móc, thiết bị bị hỏng phải mua mới, hay đến hạn thay thế.
○ Các dự án này có scale nhỏ so với quy mô của công ty -> ko đưa
vào CB -> mua luôn.
○ Over analyse: phân tích quá mức, phân tích cả những vấn đề đơn
giản mà vốn dĩ ko cần phân tích vẫn có thể đưa ra quyết định.
- Dự án mở rộng:
○ VD: Mua dây truyền mới, mở nhà máy mới...
○ Đặc điểm: CP đầu tư lớn, tính ko chắc chắn khi dự đoán dòng
tiền -> suy xét cẩn thận hơn
○ Việc phân cấp trong doanh nghiệp: Những dự án có quy mô ntn thì
do ai quyết định?
Dự án quy mô lớn (mở nhà máy mới) -> ban lãnh đạo công ty
cùng cổ đông họp bàn đưa ra quyết định
Dự án nhỏ hơn (mua sắm dây truyền) -> đối với công ty lớn,
trưởng xưởng có thể quyết định (có xin phép ban lãnh đạo)
-> Tùy thuộc vào quy mô của công ty
- Các dự án khác
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIẢ ĐỊNH ĐẾN KẾT QUẢ CỦA DÒNG TIỀN
Các nguyên tắc cơ bản về phân bổ nguồn vốn
1. Quyết định dựa trên dòng tiền (ko dựa trên khái niệm kế toán)
- Trong kế toán có nhiều khái niệm ko liên quan đến dòng tiền -> ko đưa
vào khi làm CB. VD:
○ NI # lợi nhuận trong kinh tế
○ Các chi phí vô hình
=> Trong CB chỉ quan tâm tới dòng tiền.
2. Thời điểm của dòng tiền là rất quan trọng
○ Các nhà phân tích nỗ lực để đưa thông tin chi tiết, chính xác khi
nào dòng tiền xảy ra
○ Quan tâm tới giá trị thời gian của tiền
3. Dòng tiền dựa trên chi phí cơ hội
○ Các dòng tiền gia tăng (the incremental cash flow) xảy ra khi có 1
khoản đầu tư so với trường hợp ko có khoản đầu tư
4. Dòng tiền sau thuế
○ Thuế phải được phản ánh đầy đủ trong tất cả các quyết định ngân
sách vốn
5. Bỏ qua chi phí tài chính (chi phí lãi vay) -> tính vào mức chiết khấu (nên
nếu tính cả CP lãi vay sẽ bị tính 2 lần)
6. Dòng tiền phân bổ nguồn vốn không phải thu nhập ròng kế toán
○ Thu nhập ròng kế toán bị giảm bởi các chi phí tiền mặt như khấu
hao, chi phí lãi vay
○ Thu nhập ròng kế toán cũng khác với trong kinh tế -> là dòng tiền
vào cộng với sự thay đổi giá trị thị trường của công ty
Thu nhập ròng trong kinh tế ko trừ đi chi phí vay nợ và dựa
trên những thay đổi trong giá trị thị trường của công ty, ko
phải thay đổi trong giá trị của sổ sách
- NPV chưa tính tới các giá trị thêm vào và sự linh động trong quyết định
của nhà quản lý
○ Có thể tham khảo thêm phương pháp phân tích quyền chọn
(option analysis)
○ VD: Công ty thuốc:
Để sáng chế thuốc phải tốn rất nhiều chi phí và thời gian
Phải xin phép cơ quan chức năng để được thông qua và bán
trên thị trường -> Quyết định có được thông qua hay ko sẽ
quyết định kết quả kinh doanh của cty -> Như 1 dạng option
Đối với trường hợp này, nếu sử dụng các PP như NPV, IRR,
Payback period.... -> kết quả cho ra có thể ko đúng
=> Dùng phương pháp khác: Option analysis (Dùng nhiều
trong thực tế)
○ VD2: Công ty khai khoáng -> Thẩm định trữ lượng của 1 cái mỏ
khoáng bằng Option Analysis.
-> excel