You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA NGỮ VĂN ANH




BÁO CÁO GIỮA KÌ


MÔN HỌC: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU

ĐỀ TÀI:
Khảo sát cách chuyển dịch vị từ tình thái SHOULD
sang tiếng Việt. Nhận xét và đánh giá cách dịch.

Giảng viên hướng dẫn:


TS. Nguyễn Hoàng Trung

Nhóm sinh viên thực hiện:


Nguyễn Hồ Hương Bình – 2157011005
Vũ Thị Trâm Anh – 2157011109
Huỳnh Đỗ Thanh Tuấn - 2157011179
Lớp: 21701CLC – Nhóm 2

TP.HCM, tháng 1/2023


PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ tên MSSV Phụ trách Chữ ký
- Lên ý tưởng chung
cho bài báo cáo
- Thiết kế và hoàn thiện
bài báo cáo
- Tìm ngữ liệu
- Dịch chức năng
Nguyễn Hồ Hương Bình 2157011005 - Lọc và tổng hợp ngữ
liệu
- Đánh giá bản dịch và
nhận xét tổng hợp
- Tổng hợp tài liệu
tham khảo
- Lên ý tưởng chung
cho bài báo cáo
- Thiết kế và hoàn thiện
bài báo cáo
- Tìm ngữ liệu
Vũ Thị Trâm Anh 2157011109 - Dịch chức năng
- Phân loại ngữ liệu
theo chức năng
- Đánh giá bản dịch và
nhận xét tổng hợp
- Tổng hợp tài liệu
tham khảo
- Lên ý tưởng chung
cho bài báo cáo
- Thiết kế và hoàn thiện
bài báo cáo
- Tìm ngữ liệu
Huỳnh Đỗ Thanh Tuấn 2157011179 - Dịch chức năng
- Tìm ví dụ cho ngữ
liệu theo chức năng
- Đánh giá bản dịch và
nhận xét tổng hợp
- Tổng hợp tài liệu
tham khảo

1
PHẦN I: MIÊU TẢ CHỨC NĂNG
Vị từ tình thái SHOULD có các chức năng sau đây:
Chức năng 1: Dùng should để đưa ra một nhận định chủ quan về
một điều đúng đắn nên làm (We use should when we are saying
what would be the right thing to do)
Ví dụ:
- You shouldn’t drink and drive.
- The diet should be maintained unchanged for about a year.
- I should exercise more.

Chức năng 2: Dùng should để đưa ra một nhận định chủ quan về
trạng thái đúng của một sự vật (We use should to give our
subjective opinion about whether something is in its right state or not)
Ví dụ:
- That table shouldn’t be here. It should be over there.
- Sometimes I am not as brave as I should be.

Chức năng 3: Dùng should để đưa ra một yêu cầu cho ai làm một
việc gì đó, hoặc đưa ra thông báo về một quy định chính thức (We
use should to give someone an order to do something, or to report an
official order)
Ví dụ:
- All visitors should register with the British Embassy.
- The European Commission ruled that the company should pay back
tens of millions of pounds.

Chức năng 4: Dùng should + thể hoàn thành của động từ chính để
thể hiện một sự việc đáng lẽ nên hoặc không nên xảy ra (Should +
the perfect form of the main verb can be used to express regret about
something that was done or not done)
2
Ví dụ:
- He should have been more careful, then he wouldn’t have been
injured.
- I should have written to her but I haven't had time.
- I shouldn't have said what I did.
- I’m really tired today. I shouldn’t have stayed up late last night.

Chức năng 5: Dùng should + thể hoàn thành của động từ chính để
diễn tả hành động mà chúng ta mong đợi sẽ kết thúc tại một thời
điểm trong hiện tại hoặc tương lai (Should + the perfect form of the
main verb to talk about actions which we expect to have been
completed by now or at a future time)
Ví dụ:
- We should have finished by a quarter past two and the bus doesn't
leave till half past.
- We should have finished painting the house by the end of next week.

Chức năng 6: Dùng should khi đưa ra một sự phỏng đoán hoặc
kết luận một sự việc sẽ xảy ra theo mong đợi, theo một cách thông
thường hoặc theo logic (Should can be used to express the deduction
or conclusion that something is probable now or in the future; it is
expected, normal, or logical)
Ví dụ:
- You should have no problem with reading this language.
- You should find this guidebook helpful.

Chức năng 7: Dùng should trong câu hỏi khi muốn xin lời
khuyên, sự cho phép, thông tin, hoặc sự xác nhận; dùng trong lời
đề nghị dưới dạng câu hỏi (We use should in questions when we are
asking someone for advice, permission, information, confirmation;
questions that are proposals)

3
Ví dụ:
- Should I go back to the motel and wait for you to phone?
- Should we tell her about it?
- Should I call a taxi for you?
- Who should I pass the message to?

Chức năng 8: Dùng I should, thông thường với cụm If I were you
khi ta muốn đưa lời khuyên cho ai đó bằng cách đặt bản thân vào
vị trí của họ (We say I should, usually with the expression if I were
you, when we are giving someone advice by telling them what we
would do if we were in their position [formal])
Ví dụ:
- I shouldn't worry about it if I were you.
- James, I should refuse that consultancy with Shapiro, if I were you.

Chức năng 9: Dùng should trong mệnh đề điều kiện để diễn tả


những điều có thể xảy ra (We use should in conditional clauses
when we are talking about things that might happen [formal])
Ví dụ:
- Should Havelock become the first Englishman to retain his world
title, he will be the last to do so under the present system.
- If you should be fired, your health and pension benefits will not be
automatically cut off.

Chức năng 10: Dùng should trong mệnh đề chứa ‘that’, sau các
động từ, danh từ, và tính từ nhất định để nói về một ngữ cảnh
trong tương lai (We use should in 'that' clauses after certain verbs,
nouns, and adjectives when we are talking about a future event or
situation)
Ví dụ:
- We agreed that we should meet the following week.
4
- There is a wish among competitors that the test should be changed
every four years.
- George was sincerely anxious that his son should find happiness and
security.

Chức năng 11: Dùng should trong một số cụm từ như I should
think hoặc I should imagine để nói về một điều ta nghĩ là đúng
nhưng chưa chắc chắn (We use should in expressions such as I
should think and I should imagine to indicate that we think something
is true but we are not sure)
Ví dụ:
- I should think it's going to rain soon.
- I suppose that was the right thing to do.'—'I should imagine so.'.

Chức năng 12: Dùng should trong các cụm từ như I should like
hoặc I should be happy để thể hiện thái độ lịch sự khi nói về điều
ta mong muốn, đưa ra một yêu cầu, lời đề nghị, hoặc sự đồng ý
(We use should in expressions such as I should like and I should be
happy to show politeness when we are saying what we want to do, or
when we are requesting, offering, or accepting something)
Ví dụ:
- I should be happy if you would bring them this evening.
- I should like to ask you to come with us for a quiet supper.

Chức năng 13: Dùng should trong những cụm từ như You should
have seen us hoặc You should have heard him để nhấn mạnh tính
hài hước, bất ngờ, hoặc ấn tượng của một điều ta đã trải qua (We
use should in expressions such as You should have seen us and You
should have heard him to emphasize how funny, shocking, or
impressive something that we experienced was)

5
Ví dụ:
- You should have seen him when he first came out–it was so sad.
- You should have heard his words when he shouted me.

Chức năng 14: Dùng should trong những câu hỏi bắt đầu bằng
các từ như who hay what, và vế sau được liên kết bởi but để nhấn
mạnh tính bất ngờ của một sự việc hoặc hoàn cảnh cụ thể (We use
should in question structures which begin with words like 'who' and
'what' and are followed by 'but' to emphasize how surprising or
shocking a particular event was)
Ví dụ:
- I'm making these plans and who should I meet but this blonde guy
and John.

PHẦN II: MIÊU TẢ TRONG CỨ LIỆU


VÀ ĐÁNH GIÁ BẢN DỊCH
Chức năng 1: Dùng should để đưa ra một nhận định chủ quan về
một điều đúng đắn nên làm.
STT Bản gốc (Ernest Hemingway) P. Bản dịch 1 (Lê Huy Bắc) P. Bản dịch 2 (Huy Phương) P.

4 The old man drank his coffee 19 Ông lão chậm rãi uống cà phê. 11 Lão già chậm rãi uống từng ngụm 20
slowly. It was all he would have Đấy là tất cả thực phẩm lão có cà phê. Từ giờ cho đến chiều, có lẽ
all day and he knew that he cho một ngày và lão biết lão lão cũng chỉ có bấy nhiêu để lót dạ
should take it. For a long time nên uống. Đã từ lâu, ăn uống và lão biết chút cà phê ấy rất cần
now eating had bored him and đối với lão trở nên chán ngắt cho lão. Đã từ lâu, lão không thiết
he never carried a lunch. He had và lão không bao giờ mang gì ăn nữa, lão không bao giờ mang
a bottle of water in the bow of theo bữa trưa. Lão có một chai thức ăn điểm tâm theo mà chỉ trữ có
the skiff and that was all he nước đằng mũi thuyền và đấy một chai nước để sẵn ở đằng mũi
needed for the day. là tất cả lão cần trong một thuyền. Suốt cả ngày lão chỉ cần có
ngày. vậy.

Cả hai bản dịch thể hiện đúng chức năng 1 của Should nhằm thể hiện việc uống ngụm cà phê là điều đúng đắn nên làm.
Tuy nhiên trong cứ liệu, hành động uống cà phê có tính chất cần thiết, chỉ có một lựa chọn duy nhất nên cách dịch
“nên” của Lê Huy Bắc chưa thể hiện rõ ý nghĩa trên (Gợi ý: Đấy là tất cả thực phẩm lão có cho một ngày và lão biết
lão cần phải uống.)

6
5 I could just drift, he thought, and 29 Lão nghĩ mình có thể để 16 Lão nghĩ bụng lúc này mình có thể 31
sleep and put a bight of line thuyền trôi và chợp mắt một cứ để mặc cho nó trôi và chợp mắt
around my toe to wake me. But chốc trong lúc quấn một đầu một tí. Chỉ cứ việc quấn một đầu
today is eighty-five days and I dây câu vào ngón chân để nó dây vào ngón chân để nó đánh thức
should fish the day well. đánh thức mình dậy. Nhưng mình dậy là được. Nhưng hôm nay
hôm nay đã tám mươi lăm là ngày thứ tám mươi lăm rồi.
ngày và mình vẫn đủ sức để Không thể làm ăn kiểu tài tử như
câu suốt cả ngày. vậy được.

Bản dịch của Lê Huy Bắc dịch sai nghĩa, không thể hiện đúng chức năng 1 của “should”. Ở đây cứ liệu thể hiện rằng
lão ngư dân nhận ra những hành động của mình là những việc làm sơ sài, qua loa, nên lão cần phải có những hành động
đúng đắn hơn. (Gợi ý: Nhưng hôm nay đã tám mươi lăm ngày và mình cần phải làm cho đàng hoàng.). Bản dịch
của Huy Phương dù dịch thoáng nhưng đã thể hiện đúng chức năng 1 của “should”.

7 Perhaps he is too wise to jump. 35 Có lẽ nó cũng thừa khôn ngoan 19 Có lẽ nó khôn ngoan nên nó không 37
He could ruin me by jumping or để không nhảy lên. Bởi nếu cứ nhảy vung lên. Nếu nó nhảy vung
by a wild rush. But perhaps he phóng lên hoặc lao chạy thì nó lên hoặc rượt chạy bạt mạng lên thì
has been hooked many times có thể hủy hoại mình. Nhưng mình cũng đến toi mạng mất.
before and he knows that this chắc trước kia cu cậu đã Nhưng cũng có thể là cu cậu đã
is how he should make his nhiều lần nếm mùi dây câu từng bị mắc câu nhiều lần rồi và
fight. He cannot know that it is nên đã biết đây là cách chiến toan dùng cách này để thoát thân
only one man against him, nor đấu tốt nhất. Nó không thể chăng. Hắn ta nào có biết là vẻn
that it is an old man. biết chỉ có mỗi một người duy vẹn chỉ có mỗi một người đang đối
nhất đang đương đầu với nó và chọi với hắn ta, hơn thế nữa lại là
cũng chẳng hay rằng đấy là một lão già.
một lão già.

Bản dịch của Lê Huy Bắc dịch thoáng nhưng nhìn chung bám sát nghĩa, thể hiện đúng chức năng 1 của “should” về một
việc đúng đắn nên làm. Bản dịch của Huy Phương chưa thể hiện tính chắc chắn của việc “dùng cách này để thoát thân”.
(Gợi ý: Nhưng cũng có thể là cu cậu đã từng bị mắc câu nhiều lần rồi và toan dùng cách này để thoát thân.)

14 Tomorrow I will eat the dolphin. 55 Ngày mai mình sẽ ăn con 29 Ngày mai mình sẽ ăn con cá cháy. 60
He called it dorado. Perhaps I dorado. Mình gọi loài dolphin Có lẽ lát nữa, mổ nó ra mình phải
should eat some of it when I này là dorado. Có lẽ ta nên ăn ăn thử một miếng. Chắc là khó
clean it. It will be harder to eat một ít khi đã mổ thịt. Thịt nó nuốt hơn thịt cá thu. Nhưng, lúc
than the bonito. But, then, sẽ khó ăn hơn thịt con thu. này, có cái gì mà lại dễ được!
nothing is easy. Nhưng giờ đây, có gì là dễ đâu.

Cả hai bản dịch thể hiện đúng chức năng 1, nhằm thể hiện ông lão cho rằng việc ăn một ít cá dorado là việc nên làm.
Tuy nhiên do việc này không bắt buộc, do đó, trong bản dịch của Huy Phương, sử dụng cụm “có lẽ..nên ăn” sẽ phù hợp
hơn cụm “có lẽ…phải ăn”.

16 Why was I not born with two 63 Tại sao ta không được sinh ra 33 Lão tự nhủ: tại sao cha mẹ sinh ra 69
good hands? he thought. Perhaps với hai bàn tay khỏe… Lão mình lại chẳng cho mình hai bàn
it was my fault in not training nghĩ. Có lẽ đấy là lỗi của ta vì tay thật khỏe cả đôi nhỉ? Có lẽ cũng
that one properly. But God ta không chịu tập luyện đúng chỉ vì mình ngốc chẳng biết tập
knows he has had enough cách. Nhưng Chúa biết nó có dượt bàn tay trái ấy cho tử tế.
chances to learn. He did not do đủ cơ hội để học hỏi. Dẫu sao Nhưng kể ra nếu có chịu tập tành
so badly in the night, though, tối qua nó cũng không đến nỗi thì có thiếu gì lúc! Dù sao, tối hôm
and he has only cramped once. If quá tồi. Nếu nó lại bị chuột rút nay nó làm ăn cũng không đến nỗi
he cramps again let the line cut thì ta cứ để sợi dây cắt phăng tồi và cũng chỉ bị tê bại có một lượt

7
him off. nó đi. thôi. Nếu nó còn tê bại lượt nữa:
mình sẽ để mặc cho sợi dây câu cứa
When he thought that he knew Khi nghĩ như thế, lão biết đầu đứt béng nó đi là xong.
that he was not being clear- lão không còn minh mẫn nữa
headed and he thought he và lão nghĩ nên ăn thêm ít Lão thấy như đầu óc lão bắt đầu trở
should chew some more of the thịt cá dorado. Nhưng mình nên rối rắm và tự nhủ là phải cố
dolphin. But I can’t, he told không thể, lão tự nhủ.Thà rằng ăn thêm một miếng cá cháy nữa.
himself. It is better to be light- hơi váng đầu một chút còn hơn Nhưng lão lại nghĩ bụng: mình
headed than to lose your strength là bị xuống sức do nôn. không tài nào nuốt trôi cái món ấy
from nausea. được nữa. Thà chịu đói đến mụ
mẫm cả đầu óc còn hơn là cứ nôn
mửa mà liệt xác đi.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 1, nhằm thể hiện ông lão cho rằng việc ăn thêm
một ít cá dorado là việc nên làm, vì đầu óc ông đang dần thiếu minh mẫn. Tuy nhiên, hành động này có tính chất cần
thiết nên cách dịch “nên” của Lê Huy Bắc chưa thể hiện rõ ý nghĩa trên. (Gợi ý: lão nghĩ phải ăn thêm ít thịt cá
dorado).

8
Chức năng 2: Dùng should để đưa ra một nhận định chủ quan về
trạng thái đúng của một sự vật.
6 Then he said aloud, “I wish I had 35 Lát sau lão nói lớn. “Ước chi 18 Lão lại nói to lên: 37
the boy. To help me and to see mình có thằng bé. Để giúp - Ước sao có được thằng bé ở đây
this.” mình và chứng kiến cái cảnh với mình. Nó sẽ giúp mình. Vả lại,
nó sẽ được mắt trông thấy mình
No one should be alone in their này”. đánh con cá này.
old age, he thought. But it is
unavoidable. I must remember to Con người ta không nên sống
một mình khi tuổi đã xế Khi đã già thì không bao giờ nên
eat the tuna before he spoils in sống lẻ loi - lão nghĩ như vậy.
order to keep strong. Remember, bóng, lão nghĩ. Nhưng không
thể nào tránh khỏi. Mình phải Nhưng điều đó làm sao mà tránh
no matter how little you want to, được. Mình phải nhớ ăn thịt con cá
that you must eat him in the nhớ ăn con thu trước lúc nó
hỏng để giữ sức khỏe. Hãy thu không nó ươn mất! Phải ăn mà
morning. Remember, he said to giữ lấy sức. Bố mày ơi, bố mày
himself. nhớ, dù mày chẳng muốn ăn tí
nào, mày phải ăn nó vào sáng phải nhớ lấy nhé, dù không đói thì
mai. Nhớ đấy, lão tự nhủ. sáng mai cũng phải cố mà ăn. Nhớ
lấy nhé! - Lão thầm nhắc đi nhắc lại
như vậy.

Cả hai bản dịch đều chưa thể hiện đúng chức năng 2 của “should”. Trong cứ liệu này, lão ngư dân muốn nêu lên quan
điểm của mình về thứ lão cho là đúng khi về già là việc không sống lẻ loi. Nếu dịch “nên” sẽ gây hiểu nhầm rằng đây là
một lời khuyên. (Gợi ý: Con người ta không đáng phải sống một mình khi tuổi đã xế bóng, lão nghĩ./Khi đã già
thì không ai đáng phải sống lẻ loi.)

9 “How old are you?” the old man 40 “Mày bao nhiêu tuổi rồi... ”, 21 Lão già hỏi con chim: 43
asked the bird. “Is this your first ông lão hỏi con chim.
trip?” - Mày đã bao nhiêu tuổi hở chim?
“Có phải đây là chuyến đi đầu Phải chăng đây là chuyến bay vượt
The bird looked at him when he tiên của mày không... ” Con biển đầu tiên của mày?
spoke. He was too tired even to chim nhìn lão khi lão nói. Nó
examine the line and he teetered thậm chí đã quá mệt để kiểm Nghe lão nói, con chim đưa mắt
on it as his delicate feet gripped tra sợi dây và khi đôi chân nhìn lão. Con chim nhỏ bé này đã
it fast. mảnh mai đáp nhanh trên sợi mệt mỏi đến mức không còn buồn
dây, con chim lảo đảo. xem kỹ cái sợi dây nó đậu ra sao;
“It’s steady,” the old man told nó ngả nghiêng chuệnh choạng khi
him. “Nó chắc đấy”, lão bảo con đưa đôi chân thanh mảnh bám vào
chim. sợi dây.
“It’s too steady. You shouldn’t
be that tired after a windless “Nó chắc lắm. Sau một đêm Lão già nói với chim:
night. What are birds coming lặng gió lẽ ra mày chưa mệt
to?” mới phải. Loài chim nào sắp - Chắc lắm đấy mày ạ. Quá chắc
đến đây... ” chắn nữa là đằng khác. Qua một
đêm lặng trời như vậy thì có gì
mà mày mệt nhọc đến thế nhỉ!
Các giống chim đã đi đâu hết cả
rồi?

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 2, nhằm thể hiện quan điểm của ông lão rằng
đúng ra con chim phải không mệt sau một đêm lặng gió. Ở đây, dịch giả Huy Phương đã dịch thoát ý và sáng tạo hơn
khi dùng cách diễn đạt “có gì mà mày mệt nhọc đến thể nhỉ!” thay vì giữ nguyên cấu trúc câu của bản gốc như dịch giả
Lê Huy Bắc.

9
23 “We must get a good killing 94 “Ta phải rèn một ngọn lao đâm 50 Ta phải thửa lấy một cây giáo thật 10
lance and always have it on cá thật tốt và luôn mang theo tốt, lúc nào cũng mang theo trên 3
board. You can make the blade trên thuyền. Cháu nên cắt một thuyền. Mũi giáo ta sẽ làm bằng
from a spring leaf from an old lưỡi dao từ lá thép giảm sóc một mảnh thép lò xo lấy ở một
Ford. We can grind it in của chiếc xe Ford cũ. Chúng ta chiếc xe Ford cũ ra, rồi đem đến
Guanabacoa. It should be sharp có thể mài nó ở Guanabacoa. Guanabacoa mà mài. Phải thật
and not tempered so it will Phải mài sắc chứ đừng mang nhọn nhưng không được tôi già
break. My knife broke.” nung lửa kẻo nó sẽ gãy. Dao lửa quá. Tôi già quá nó sẽ giòn và
của ông đã gãy”. dễ gãy. Lưỡi dao của bác gãy mất
rồi.

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 2 của Should để đưa ra nhận định chủ quan
về trạng thái đúng của lưỡi dao.

10
Chức năng 4: Dùng should + thể hoàn thành của động từ chính để
thể hiện một sự việc đáng lẽ nên hoặc không nên xảy ra.
8 When once, through my 37 Một khi mình đã giở mẹo thì 19 Lão tự nghĩ: cũng là do mình cả 39
treachery, it had been necessary việc con cá chọn một lối thoát thôi. Mình dùng mẹo xảo quyệt với
to him to make a choice, the old là rất thỏa đáng, ông lão nghĩ. nó thì nó cũng phải tính lấy một con
man thought. His choice had Sự lựa chọn của nó là ở trong đường chứ. Nó đã chọn lấy cái cảnh
been to stay in the deep dark vùng nước sâu thẳm, tối om, sống ẩn thân trong vùng nước sâu
water far out beyond all snares cách xa hết thảy những lưỡi thẳm, tối tăm, xa các lưỡi câu, xa
and traps and treacheries. My câu, cạm bẫy, lừa lọc. Còn những phường nham hiểm. Mình
choice was to go there to find mình thì lại chọn lối đến tìm thì mình lại chọn lấy cái việc đi tìm
him beyond all people. Beyond nó ở nơi cách xa với loài nó tít tận dưới đáy biển, ở một nơi
all people in the world. Now we người. Cách xa tất cả loài cách xa tất thảy mọi người. Xa tất
are joined together and have người trên trái đất. Bây giờ cả loài người trên trái đất. Bây giờ,
been since noon. And no one to mình và nó dính chặt vào nhau mình với nó gắn bó với nhau, từ
help either one of us. kể từ buổi trưa. Và chẳng có ai trưa đến giờ. Và chẳng có ai để giúp
giúp đỡ mình hoặc nó. đỡ cho mình hoặc cho nó.
Perhaps I should not have
been a fisherman, he thought. Lẽ ra ta đừng làm ngư dân, Lão nghĩ bụng có lẽ xưa kia mình
But that was the thing that I was lão nghĩ. Nhưng đấy là việc ta đừng có làm cái nghề đánh cá này
born for. I must surely remember sinh ra để làm. Ta phải nhớ kỹ mà lại hay. Nhưng mình còn có thể
to eat the tuna after it gets light. là phải ăn con cá thu sau khi làm nghề gì khác được nữa?Thôi
trời sáng. thì, điều cốt yếu là, bao giờ trời
sáng, mình chớ có quên ăn tạm con
cá thu nhỏ kia!

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 4 của Should nhằm thể hiện việc làm ngư dân là
một điều đáng lẽ không nên xảy ra.

17 “I wish it were a dream and that 82 “Giá mà đây chỉ là giấc mộng 43 Ôi, ước gì đây chỉ là một giấc 90
I had never hooked him. I’m và ta chưa hề câu được nó. Ta chiêm bao và có thể xem như ta
sorry about it, fish. It makes lấy làm tiếc về điều đó, cá à. chưa bao giờ câu được con cá kia!
everything wrong.”He stopped Nó khiến mọi chuyện hỏng bét Cá ơi, tao khổ tâm biết bao vì
and he did not want to look at cả rồi”. Lão ngừng lại và bây những chuyện vừa qua nó đã làm
the fish now. Drained of blood giờ không muốn nhìn con cá tan hoang tất cả! Lão lặng thinh và
and awash he looked the colour nữa. Kiệt máu và bềnh bồng không muốn nhìn con cá nữa. Bập
of the silver backing of a minor trên sóng, trông con cá có màu bềnh trên mặt sóng, cái thân hình
and his stripes still showed. bạc xỉn của lớp thủy tráng kiệt máu của nó đã đổi sang màu
gương nhưng những cái sọc xám chì như chất thủy tráng gương,
“I shouldn’t have gone out so của nó vẫn rõ nét. nhưng những đường vằn trên mình
far, fish,” he said. “Neither for nó trông vẫn còn rõ nét.
you nor for me. I’m sorry, fish.” “Lẽ ra ta đừng nên đi quá xa,
cá à,” lão nói. “Không nên đối Lão nói:”Cá ơi! Lẽ ra thì tao
với mày và cả đối với ta. Ta không nên đi xa đến như thế này.
lấy làm tiếc, cá à”. Chẳng ích gì cho mày mà cũng
chẳng ích gì cho tao.Cá ơi, lòng tao
ăn năn lắm.”

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 4 của Should để diễn tả việc đi xa đáng lẽ
không nên làm, cho thấy sự hối hận của ông lão.

11
18 “I wish I had a stone for the 82 “Giá mà mình có hòn đá mài 43 Sau khi đã soát lại một lượt các mối 90
knife,” the old man said after he dao”, lão nói sau lúc kiểm tra dây buộc lưỡi dao, lão nói:”Ước gì
had checked the lashing on the xong sợi dây buộc lưỡi dao vào mình có một hòn đá để mài dao. Lẽ
oar butt. I should have brought mái chèo. Lẽ ra mình nên ra mình phải mang một hòn đá
a stone.” mang theo hòn đá ấy”. mài đi theo thì mới đúng.

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 4 của Should để diễn tả việc đáng lẽ nên
mang một hòn đá. Ông lão nuối tiếc vì đã không làm việc đó. Tuy nhiên, bản dịch của Huy Phương sử dụng “phải”
mang tính nhấn mạnh hơn.

19 You should have brought 82 Lẽ ra mày phải mang theo 43 Rồi lão lại nghĩ bụng: có biết bao 90
many things, he thought. But nhiều thứ, lão nghĩ. Nhưng nhiêu thứ lẽ ra mình cần phải
you did not bring them, old man. mày đã không mang, lão già mang theo mà mình lại không
Now is no time to think of what ơi. Giờ thì không phải lúc nghĩ mang. Nhưng đây chẳng phải lúc
you do not have. Think of what về những thứ mày mang hay nghĩ đến những cái mình thiếu. Mà
you can do with what there is. không mang. Hãy nghĩ về phải nghĩ đến những gì mình có thể
những việc mày có thể xoay xở làm được với những vật có sẵn
với những dụng cụ có sẵn ở trong tay.
đây.

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 4 của Should để diễn tả việc đáng ra ông
lão nên mang nhiều thứ hơn.

21 He liked to think of the fish and 86 Lão thích tưởng tượng về con 45 Lão thấy trong lòng hả hê khi nghĩ 94
what he could do to a shark if he cá và những gì nó có thể làm đến con cá, khi nghĩ rằng nếu được
were swimming free. I should đối với một con cá mập nếu nó tự do vẫy vùng thì nó có thể chơi
have chopped the bill off to được tự do bơi lội. Có lẽ mình cho lũ cá mập những vố ghê gớm
fight them with, he thought. nên cắt cái lưỡi kiếm để dùng đến như thế nào. Lão nghĩ bụng lẽ
But there was no hatchet and làm vũ khí chiến đấu, lão ra thì mình có thể chặt lấy lưỡi
then there was no knife. nghĩ. Nhưng chẳng có cái rìu kiếm trên mồm nó mà nện lũ cá
nhỏ hay con dao nào cả. mập. Nhưng đáng tiếc là mình
không có búa mà cũng chẳng có
dao.

Bản dịch của Lê Huy Bắc chưa thể đúng chức năng 4 của Should. Trong cứ liệu này, Should dùng để thể hiện việc ông
lão đáng ra nên cắt cái lưỡi kiếm và nhân vật nuối tiếc khi không thực hiện được điều đó. Vì vậy, nếu dịch cụm Should
have thành “Có lẽ…nên” sẽ gây hiểu nhầm sự việc chưa diễn ra và nhân vật có thể thực hiện trong tương lai.
(Gợi ý: Đáng ra mình nên cắt cái lưỡi kiếm để làm vũ khí chiến đấu, lão nghĩ). Trong khi đó, bản dịch của Huy
Phương thể hiện rõ chức năng này.

12
Chức năng 6: Dùng should khi đưa ra một sự phỏng đoán hoặc
kết luận một sự việc sẽ xảy ra theo mong đợi, theo một cách thông
thường hoặc theo logic.
11 He decided that he could beat 52 Lão biết lão có thể đánh bại bất 28 Lão tin chắc là nếu lão quyết tâm 57
anyone if he wanted to badly cứ ai nếu lão thực sự khao khát muốn ăn thua thì lão có thể thắng
enough and he decided that it và lão cũng hiểu rằng bàn tay bất cứ người nào. Nhưng lão thấy
was bad for his right hand for phải của lão sẽ kém đi khi câu cái trò ấy lâu ngày có thể có hại cho
fishing. He had tried a few cá. Lão đã thử vài trận đấu bàn tay phải của lão là bàn tay cần
practice matches with his left luyện với bàn tay trái. Nhưng dùng để đánh cá. Lão cũng có dùng
hand. But his left hand had tay trái lão luôn là kẻ phản bội, tay trái đấu thử mấy keo. Nhưng
always been a traitor and would không chịu làm theo ý chí lão bàn tay trái của lão là một bàn tay
not do what he called on it to do nên lão không thể tin cậy nó. phản chủ: nó chẳng bao giờ chịu
and he did not trust it. làm theo ý muốn của lão. Không thể
Lúc này, mặt trời đã làm nó đủ nào tin cậy ở nó được.
The sun will bake it out well ấm, lão nghĩ. Nó sẽ không bị
now, he thought. It should not chuột rút nữa nếu ban đêm Lão tự nhủ: bây giờ phải sưởi nắng
cramp on me again unless it không bị lạnh quá. Mình bàn tay một lúc. Nếu tối nay tay
gets too cold in the night. I không rõ, đêm nay chuyện gì mình không bị cóng vì lạnh thì
wonder what this night will sẽ đến đây. sưởi nắng như thế kể cũng đã đủ
bring. để triệt cái chứng tê bại ấy đi rồi.
Không biết tối nay, tình hình rồi sẽ
ra sao đây.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa của từ “should” so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 6. Ở đây, dịch giả Huy Phương
đã dịch thoát ý khi dùng cách diễn đạt “sưởi nắng như thế kể cũng đã đủ để triệt cái chứng tê bại ấy đi rồi” thay vì giữ
nguyên cấu trúc câu của bản gốc như dịch giả Lê Huy Bắc. Tuy nhiên, dịch giả Huy Phương nên sử dụng từ “chuột rút”
thay vì “chứng tê bại” để tránh cường điệu hóa ý nghĩa gốc.

12 An airplane passed overhead on 52 Một chiếc máy bay vượt qua 28 Một chiếc máy bay bay ngang bầu 57
its course to Miami and he bầu trời trên đường đến Miami, trời, về phía thành phố Miami.
watched its shadow scaring up lão thấy cái bóng của nó làm Bóng chiếc máy bay làm cho bầy cá
the schools of flying fish. cả đàn cá chuồn hoảng sợ. chuồn hoảng hốt chạy tán loạn.
“With so much flying fish “Nhiều cá chuồn đến thế thì - Cá chuồn nhiều đến thế thì ở
there should be dolphin,” he ở đó chắc có cá dorado”, lão đây chắc là phải có cá cháy. Lão
said, and leaned back on the line nói rồi trì sợi dây lại xem thử kéo sợi dây câu để lượng xem có
to see if it was possible to gain có khả năng đoạt được đoạn thể tìm cách co con cá kiếm lại gần
any on his fish. dây nào từ con cá kia không. hơn một tí được chăng.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 6, nhằm thể hiện một phỏng đoán theo logic.

13 The boat moved ahead slowly 53 Chiếc thuyền vẫn bình lặng 28 Con thuyền tiến chầm chậm và lão 57
and he watched the airplane until tiến về phía trước và lão dõi đưa mắt dõi theo chiếc máy bay cho
he could no longer see it. theo chiếc máy bay cho đến đến khi không còn trông thấy nó
khi không còn nhìn thấy nó. nữa.
It must be very strange in an
airplane, he thought. I wonder Ngồi trong máy bay chắc là lạ Lão nghĩ bụng: ngồi trong máy bay
what the sea looks like from that lắm, lão nghĩ. ở độ cao ấy, chắc là ngộ lắm. Không biết ở tận
height? They should be able to mình không biết mặt biển trên cao ấy nhìn xuống người ta
see the fish well if they do not trông ra sao... Họ có thể thấy thấy hình thù biển cả nó ra làm sao?

13
fly too high. rõ con cá nếu không bay cao Nếu không bay cao quá, chắc là
quá. người ta có thể nhìn xuyên qua
mặt nước mà trông thấy con cá.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 6, nhằm thể hiện một phỏng đoán theo logic.

20 “It will be dark soon,” he said. 86 “Chốc nữa trời sẽ tối”, lão nói. 45 Lão nói: Trời sắp tối rồi đây. Chắc 94
“Then I should see the glow of “Rồi mình sẽ nhìn thấy ánh chả mấy lúc nữa, mình sẽ trông
Havana.. If I am too far to the đèn Havana. Nếu mình đi quá thấy ánh đèn của thành phố
eastward I will see the lights of xa về hướng Đông thì mình Havana. Dù cho mình có bị dạt về
one of the new beaches.” cũng thấy ánh đèn của một phía đông thì tất cũng sẽ trông thấy
trong những bãi biển mới” ánh đèn trên một bãi biển khác.

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 6 của Should khi nhân vật đưa ra một
phỏng đoán có tính logic dựa trên dấu hiệu mà nhân vật quan sát được.

22 He lay in the stern and steered 87 Lão nằm xuống phía sau 45 Ngả mình lên tấm ván sau thuyền, 95
and watched for the glow to thuyền, tay vẫn lái và mắt dõi tay không rời tay lái, lão ngửa mặt
come in the sky. I have half of nhìn quầng sáng hắt lên nền nhìn trời chờ trông thấy vầng ánh
him, he thought. Maybe I’ll have trời. Mình còn một nửa, lão sáng hắt lên từ những ánh đèn thành
the luck to bring the forward half nghĩ. Có lẽ vận may sẽ đến phố. Lão nghĩ bụng: chỉ còn đúng
in. I should have some luck. giúp mình mang nửa con cá một nửa con. May ra mình vẫn còn
No, he said. You violated your này vào bờ. Ít ra thì mình có thể mang được phần nửa phía
luck when you went too far cũng phải có chút may mắn trên ấy về. Ít ra mình cũng phải
outside. nào đấy. Không, lão nói. Cứ đi được chút may mắn nào chứ.
quá xa thế này thì mày đã tự Nhưng lão lại tự nghĩ: không, chả
làm tổn hại cái vận may của còn có may mắn gì nữa đâu. Đi xa
mày rồi. như thế này thì có khác gì cái trò
đánh đu với tinh kia chứ.

Cả hai bản dịch đều bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 6 của Should khi nhân vật phỏng đoán có
tính mong đợi sự việc.

14
Chức năng 7: Dùng should trong câu hỏi khi muốn xin lời
khuyên, sự cho phép, thông tin, hoặc sự xác nhận; dùng trong lời
đề nghị dưới dạng câu hỏi.
1 Do you think we should buy a 11 “Cháu có nghĩ chúng ta nên 6 Cháu thử nghĩ xem ta có nên mua 12
terminal of the lottery with an mua tờ vé số có số cuối là tám một vé xổ số có con số 85 ở đằng
eighty-five? Tomorrow is the mươi lăm không... Mai là ngày cuối không? Ngày mai là ngày thứ
eighty-fifth day. thứ tám mươi lăm.” 85.
“We can do that,” the boy said. “Chúng ta có thể mua”, thằng - Mua chứ - chú bé nói - nhưng còn
“But what about the eighty- bé nói. “Nhưng thế còn con số con số 87 của mẻ cá trứ danh của
seven of your great record?” cực kỳ kỷ lục của ông là tám bác thì thế nào?
mươi bảy”.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 7 của Should nhằm đặt câu hỏi để xin lời
khuyên về việc có nên mua tờ vé số hay không.

2 “What are we eating?” 13 “Ta ăn gì vậy... ”. 7 - Ta ăn cái gì đây nhỉ? 14


“Black beans and rice, fried “Đậu đen, cơm, chuối chiên và - Đỗ đen với cơm, chuối rán và một
bananas, and some stew.” ít thịt hầm”. Thằng bé đựng ít thịt om.
mấy món ấy trong chiếc cặp
The boy had brought them in a lồng hai ngăn, mang về từ Thằng bé lấy các thức ấy ở đằng
two-decker metal container from Terrace. Hai bộ dao nĩa, thìa khách sạn “Vọng Lâu” và đựng
the Terrace. The two sets of được quấn bằng giấy ăn đút trong một cái cặp lồng hai ngăn
knives and forks and spoons trong túi nó. mang về. Hai bộ dao nĩa và cùi dìa
were in his pocket with a paper bọc trong hai chiếc khăn ăn bằng
napkin wrapped around each set. “Ai cho cháu mấy món này... ” giấy nằm trong túi thằng bé.
“Who gave this to you?” “Bác Martin. Chủ quán”. - Ai cho cháu thức ăn đấy?
“Martin. The owner.” “Ông phải cảm ơn bác ấy”. - Lão chủ hiệu Martin ạ.
“I must thank him.” “Cháu đã cảm ơn rồi”, thằng - Bác phải cám ơn ông ta mới được.
bé nói. “Ông không phải cảm
“I thanked him already,” the boy ơn bác ấy nữa”. Chú bé nói:
said. “You don’t need to thank
him.” “Ông sẽ biếu bác ấy miếng thịt - Bác không phải lo, cháu đã cám
bụng của con cá lớn”, ông lão ơn ông ta rồi.
“I’ll give him the belly meat of a nói.
big fish,” the old man said. “Has Lão già nói:
he done this for us more than “Bác ấy đã nhiều lần cho - Bác sẽ biếu ông ta một miếng
once?” chúng ta như thế này phải lườn cá lớn. Ông ấy cho ta như thế
không... ” này nhiều lần rồi à?
“I think so.”
“Cháu nghĩ thế”. - Có lẽ cũng nhiều lần rồi đấy.
“I must give him something
more than the belly meat then. “Vậy thì ông phải biếu bác ấy - Thế thì biếu miếng lườn cũng
He is very thoughtful for us.” cái gì quý hơn miếng thịt bụng. chưa đủ. Bác sẽ biếu nhiều hơn thế.
Bác ấy rất tử tế với chúng ta”. Ông ta rất tốt bụng với bác cháu
“He sent two beers.”
“Bác ấy gửi biếu hai chai bia”. mình!
“I like the beer in cans best.”
“Ông thích bia lon nhất”. - Lại còn hai chai bia nữa.
“I know. But this is in bottles,
Hatuey beer, and I take back the “Cháu biết. Nhưng đây là bia - Bác thích cái thứ bia đựng trong

15
bottles.” Hatuey đóng chai, cháu sẽ hộp sắt hơn.
mang trả chai”.
“That’s very kind of you,” the - Cháu biết lắm, nhưng bia này là
old man said. “Should we eat?” “Cháu chu đáo quá”, ông lão thứ đóng chai, gọi là bia Hatuey;
nói. cháu sẽ mang vỏ chai trả cho ông
“I’ve been asking you to,” the ấy.
boy told him gently. “I have not “Ta ăn chứ... ”
wished to open the container - Cháu ngoan quá - lão già nói
until you were ready.” “Thì cháu đã mời ông mãi, ”
thằng bé dịu dàng nói. “Cháu - Thôi, ta ăn đi chứ?
chưa muốn mở cặp lồng trước
khi ông đã sẵn sàng”. - Thì cháu mời bác từ ban nãy mà lị
- chú bé dịu dàng nói - Cháu còn
đợi lúc bác muốn ăn mới mở nắp cà
men.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 7 của Should nhằm đặt câu hỏi để đưa ra một
lời mời, lời đề nghị dùng bữa. Ngoài ra, hai bản dịch còn thể hiện sự xác nhận về việc dùng bữa thông qua chữ “chứ”.

3 Should we talk about Africa or 15 “Ta nên nói chuyện về châu 8 Bây giờ ta nói chuyện châu Phi 16
about baseball? Phi hay về bóng chày... ” hay chuyện bóng chày?
“Baseball I think,” the boy said. “Cháu nghĩ là bóng chày”, - Ta nói chuyện bóng chày vui hơn.
“Tell me about the great John thằng bé đáp. “Kể cho cháu Bác kể cháu nghe về danh thủ John
J.McGraw.” He said Jota for J. nghe về danh thủ John J. J. McGraw. - Đáng lẽ là J thì thằng
McGraw”. Nó nói Jota thay vì bé lại nói là Jota.
chỉ phát âm chữ J.

Bản dịch của Lê Huy Bắc chưa thể hiện đúng chức năng 7 của Should. Trong cứ liệu này, Should dùng để đưa ra một
sự đề nghị, một gợi ý về việc chọn lựa giữa việc nói chuyện về châu Phi hay bóng chày. Vì vậy nếu dịch “should” thành
“nên” sẽ không chính xác, sẽ gây hiểu nhầm thành chức năng 1 là một điều đúng đắn nên làm. (Gợi ý: Ta nói chuyện
về Châu Phi hay về bóng chày đây?). Trong khi đó, bản dịch của Huy Phương thể hiện rõ hơn chức năng đề nghị, lời
gợi ý của “should”.

16
Chức năng 9: Dùng should trong mệnh đề điều kiện để diễn tả
những điều có thể xảy ra.
15 “The fish is my friend too,” he 55 “Con cá cũng là bạn ta”, lão 30 - Con cá kia cũng là bạn hữu của 60
said aloud. “I have never seen or nói lớn. “Ta chưa hề được nhìn mình - lão cất tiếng nói to. - Mình
heard of such a fish. But I must thấy hay nghe nói về một con chưa bao giờ trông thấy mà cũng
kill him. I am glad we do not cá nào như thế. Nhưng ta phải chưa bao giờ nghe ai nói đến một
have to try to kill the stars.” giết nó. Ta lấy làm mừng vì con cá như thế. Tuy vậy mình cũng
chúng ta không phải cố giết phải giết chết nó. May thay là người
Imagine if each day a man must những vì sao”. ta không buộc lòng phải giết đến cả
try to kill the moon, he thought. những vì sao!
The moon runs away. But Hãy tưởng tượng hằng ngày
imagine if a man each day con người phải cố giết cả mặt Giá như có một người ngày nào
should have to try to kill the trăng. Mặt trăng sẽ lánh xa. cũng phải tìm cách giết chết vầng
sun? We were born lucky, he Nhưng thử hình dung nếu có trăng thì sẽ ra sao nhỉ? - lão già
thought. ngày có người phải giết cả nghĩ bụng như vậy. Ừ, trăng thì nó
mặt trời. Chúng ta được sinh chạy lẩn đi. Nhưng giả sử có một
ra may mắn, lão nghĩ. người nào đấy ngày nào cũng
phải nghĩ cách giết chết mặt trời
chẳng hạn? Sống như mình thế này
cũng là may lắm.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 9, nhằm nói về một việc có thể xảy ra.

17
Chức năng 10: Dùng should trong mệnh đề chứa ‘that’, sau các
động từ, danh từ, và tính từ nhất định để nói về một ngữ cảnh
trong tương lai.
10 “I am not religious,” he said. 48 “Mình vô thần”, lão nói. 25 Mình không đi đạo. 51
“But I will say ten Our Fathers “Nhưng mình sẽ đọc mười Nhưng vẫn có thể đọc thông được
and ten Hail Marys that I lần bài kinh Lạy Cha và mười lần bài Lạy Chúa chúng tôi
should catch this fish, and I mười lần bài kinh Mừng Đức và mười lần bài Kính mừng Đức
promise to make a pilgrimage to Mẹ để mình có thể bắt được Mẹ để tóm cho được con cá này.
the Virgin of Cobre if I catch con cá này và mình hứa mình Mình nguyện sẽ đi lễ ở nhà thờ Đức
him. That is a promise.” sẽ hành hương đến nhà thờ Mẹ Đồng Trinh ở Cobre, nếu phen
Đức Mẹ Đồng Trinh xứ Cobre này mình câu được con cá. Xin thề
nếu mình bắt được nó. Mình như thế.
xin hứa như thế”.

Cả hai bản dịch bám sát nghĩa so với bản gốc, thể hiện đúng chức năng 10, nhằm nói đến một sự việc xảy ra trong bối
cảnh tương lai.

18
PHẦN III: NHẬN XÉT TỔNG THỂ
1. Trong tác phẩm “The Old Man and The Sea” (Ông già và biển
cả) của Ernest Hemingway, có 23 trường hợp sử dụng should
trong câu, theo đó:
- Năm trường hợp sử dụng chức năng 1: Dùng should để đưa ra
một nhận định chủ quan về một điều đúng đắn cần làm.
→ Chức năng này được dịch thành các từ: “phải’’, “cần”,
“cần phải”, “nên” và các trường hợp dịch thoáng.
- Ba trường hợp sử dụng chức năng 2: Dùng should để đưa ra một
nhận định chủ quan về trạng thái đúng của một sự vật.
→ Chức năng này được dịch thành các từ: “đáng phải”, “lẽ
ra… phải…”, “phải” và các trường hợp dịch thoáng.
- Năm trường hợp sử dụng chức năng 4: Dùng should + thể hoàn
thành của động từ chính để thể hiện một sự việc đáng lẽ nên
hoặc không nên xảy ra.
→ Chức năng này được dịch thành các từ:
+ Với should not have: “lẽ ra đừng…”, “có lẽ… đừng
có…”, “lẽ ra không nên…”
+ Với should have: “lẽ ra nên…”, “lẽ ra phải…”, “lẽ ra
cần phải…”, “đáng ra nên…”, “đáng lẽ nên..”, “lẽ ra
có thể…”
- Năm trường hợp sử dụng chức năng 6: Dùng should khi đưa ra
một sự phỏng đoán hoặc kết luận một sự việc sẽ xảy ra theo
mong đợi, theo một cách thông thường hoặc theo logic.
→ Chức năng này được dịch thành các từ: “sẽ”, “chắc là”,
“có thể”.
- Ba trường hợp sử dụng chức năng 7: Dùng should trong câu hỏi
khi muốn xin lời khuyên, sự cho phép, thông tin, hoặc sự xác
nhận; dùng trong lời đề nghị dưới dạng câu hỏi.
→ Chức năng này có thể dịch thành các từ : “nên” và các
trường hợp dịch thoáng thành những câu hỏi có hàm ý là lời
đề nghị.

19
- Một trường hợp sử dụng chức năng 9: Dùng should trong mệnh
đề điều kiện để diễn tả những điều có thể xảy ra.
→ Chức năng này có thể lược bớt và không cần dịch rõ
nghĩa should.
- Một trường hợp sử dụng chức năng 10: Dùng should trong mệnh
đề chứa that, sau các động từ, danh từ, và tính từ nhất định để
nói về một ngữ cảnh trong tương lai
→ Chức năng này có thể dịch thành: “có thể”.

2. Qua tham khảo cứ liệu, nhóm nhận thấy:


Should được dùng phổ biến với các chức năng 1, chức năng 2,
chức năng 4 và chức năng 5:
- Chức năng 1 và 2: Trong các trường hợp rõ ràng, đa phần
should được dịch thành “nên” và “phải” với:
+ Nên: biểu thị ý khuyên bảo, việc hoặc điều đang nói đến
là hay, có lợi, thực hiện được thì tốt hơn
+ Phải: ở trong điều kiện bắt buộc, không thể không làm,
không thể khác, nhất thiết cần có như thế
- Chức năng 4: Khi sử dụng should (not) have và dịch thành các
cụm như: “lẽ ra nên/không nên…”, “đáng ra nên/không
nên…”, đa phần tác giả có ý hướng tới quá khứ với thái độ tiếc
nuối vì không thể thực hiện hành động hoặc hối hận khi đã thực
hiện hành động.
- Chức năng 5: Khi đưa ra một phỏng đoán, should được dịch
thành “chắc”, “chắc là”, “có thể”. Khi đưa ra kết luận, should
được dịch thành “sẽ”, “có thể” để mang tính chắc chắn hơn so
với “chắc”, “chắc là”.

3. Trong đa số các trường hợp, cả hai dịch giả đã dịch đúng chức
năng của should trong câu. Dịch giả đã sử dụng các từ tiếng Việt
phù hợp với từng chức năng để dịch từ bản gốc mà vẫn đảm bảo
được ý của tác giả và ý nghĩa chức năng của should.

20
Trong một vài trường hợp khác, nhóm cho rằng dịch giả chưa
thực sự truyền tải đúng ý nghĩa chức năng của should và nhóm
đã gợi ý các cách dịch phù hợp hơn cho từng trường hợp cụ thể.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hemingway, E. (1952). The Old Man and the Sea. Charles
Scribner’s Sons. Link.
[2] Hemingway, E. (2017). Ông già và biển cả (Lê Huy Bắc dịch).
NXB Văn học. Link.
[3] Hemingway, E. (2000). Ông già và biển cả (Huy Phương dịch).
NXB Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Link.
[4] Side, R. & Wellman, G. (1999). Grammar and Vocabulary for
CAE and CPE (p.50, 52, 54, 72, 86 & 106). Longman.
[5] Vince M. (2014). Language Practice for Advanced (4th edition,
p.65 & 72). MacMillan.
[6] Swan M. (2018). Practical English Usage (4th edition, p.71).
OxFord.
[7] Hewings M. (2013). Advanced Grammar in Use (3rd edition,
p.40). Cambridge.
[8] Collins Online Dictionary. Link.

22

You might also like