You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN


TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: Nhận thức luận Mác – xít và sự vận dụng lý luận


đó trong sự phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay

Họ tên sinh viên: Đậu Thi Thi


Mã sinh viên: 11226000
Lớp: Kinh tế phát triển 64C
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Ngọc Thông

Hà Nội, tháng 06 năm 2023

1
Mục lục
DANH MỤC HÌNH------------------------------------------------------------------------------------------------------ 3
DANH MỤC BẢNG ----------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
LỜI MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
Chương I: Cơ sở lý luận về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với phát triển kinh
tế ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
1.1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin về phát triển kinh tế -------------------- 5

1.1.1 Nguyên lý sự phát triển -------------------------------------------------------------------------------- 5

1.1.2 Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại 6

1.2 Nguyên lý của phát triển kinh tế theo Kinh tế học phát triển ------------------------------------- 7

1.2.1 Bản chất và nội dung của phát triển kinh tế --------------------------------------------------------- 7

1.2.2 Phát triển bền vững ------------------------------------------------------------------------------------- 9

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam ------------------------------------------------------------11


2.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam ---------------------------------------------------------------- 11

2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việt Nam ------------------------------------------------ 12

2.3 Thực trạng tiến bộ xã hội ở Việt Nam. -------------------------------------------------------------------- 14

Chương 3: Kiến nghị một số giải pháp để cải thiện quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn
đến năm 2030.----------------------------------------------------------------------------------------------------------- 15
3.1 Giải pháp về tăng trưởng kinh tế ---------------------------------------------------------------------- 15

3.2 Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ------------------------------------------------------------- 16

3.3 Giải pháp về tiến bộ xã hội ------------------------------------------------------------------------------ 16

KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------------------------------------------- 18

2
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Công thức của phát triển kinh tế …………………………………………….10


Hình 1.2 Phát triển bền vững theo quan niệm của Việt Nam ………………………….11
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2022 ……………….12
Hình 2.2 Các giai đoạn của phát triển kinh tế theo Lý thuyết phân kỳ của Rostow …..13

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Bảng cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2000 năm 2020 …………………13
Bảng 2.2: Bảng HDI Việt Nam năm 2016 đến năm 2021. ……………………………..14

3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể thiếu với sự phát triển của bất kì hình
thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp
biện chứng… luôn là cơ sở, là kim chỉ nam, là nguyên tắc cho hoạt động thực tiễn, xây
dựng và phát triển xã hội. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác – Lênin, Đảng và Nhà nước
ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, từ đó đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ
đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
Để có được những giải pháp phát triển nền kinh tế, ta cần tìm hiểu về nhận thức luận Mác
– xít, từ đó vận dụng lý luận đó vào thực tiễn xã hội và nền kinh tế. Đó là lý do bài tiểu
luận “ Nhận thức luận Mác – xít và sự vận dụng lý luận đó trong sự phát triển kinh tế Việt
Nam hiện nay” ra đời. Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng, tìm tòi, cải thiện nhưng với kiến
thức và sự hiểu biết còn hạn chế, không tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận
được các đánh giá, góp ý của thầy cô và các bạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài luận được xây dựng nhằm xác định vai trò, ý nghĩa của lý luận Mác – xít trong phát
triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp giúp tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Triết học Mác – Lênin
Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nền kinh tế Việt Nam
• Về thời gian: năm 2000 đến nay
4. Kết cấu đề tài bài luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin với
phát triển kinh tế
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế ở Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị một số giải pháp để cải thiện quá trình phát triển kinh tế ở Việt
Nam giai đoạn đến năm 2023

4
Chương I: Cơ sở lý luận về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin với phát triển kinh tế
1.1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin về phát triển kinh tế
1.1.1 Nguyên lý sự phát triển
Giáo trình Triết học Mác – Lênin: Dành cho bậc đại học hệ chuyên lý luận chính trị
(2021) nêu rõ: “Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn”. Như vậy, phát triển là vận
động nhưng không phải mọi loại vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động theo khuynh
hướng đi lên mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu tách
rời chúng thì không thể có phát triển. Hai khái niệm gắn liền với phát triển cần phân biệt
là tiến hóa và tiến bộ. Tiến hóa là một hình thức của phát triển, diễn ra theo cách chậm rãi
và thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Tiến bộ là
quá trình cải biến nhằm cải tạo hoàn cảnh xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện trở nên hoàn thiện
hơn so với lúc ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu
chí cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con
người…
Từ quan niệm phát triển là sự vận động theo chiều hướng tiến lên, các nhà Mác –
xít đã vạch rõ, thực chất của sự phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với quy
luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời. Đối tượng mới chỉ là cái
phù hợp với khuynh tiến bộ của lịch sử, có tương lai rộng lớn; đối tượng cũ là cái đã mất
– vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu thế mai một.
Sự phát triển có những tính chất như sau: Thứ nhất là tính khách quan. Thứ hai là
tính phổ biến. Thứ ba là tính kế thừa. Thứ tư là tính đa dạng, phong phú
Thông qua nghiên cứu về nguyên lý của sự phát triển, có thể rút ra được nguyên tắc
phát triển. Trong đó, nguyên tắc phát triển nêu bật lên rằng: cần nhận thức rằng phát triển
là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau nên cần phải tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển đó.
Nền tảng nguyên lý và nguyên tắc của sự phát triển là tiền đề cho khoa học về kinh
tế học phát triển, về phát triển sau này.

5
1.1.2 Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy
sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng
đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển, khi
cho thấy sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi
nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột
phá vượt bậc.
Theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin: Dành cho bậc đại học hệ chuyên lý luận
chính trị (2021), nội dung của quy luật này được khởi tạo từ các khái niệm chính sau:
- “Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm
cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác”. Đặc điểm cơ bản
của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng
đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy lại có chất
riêng. Như vậy, mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
- “Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số
các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng”. Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật
chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định. Sự
phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan hệ mà xác
định đâu là lượng và đâu là chất; cái là lượng trong mối quan hệ này, lại có thể là chất trong
mối quan hệ khác.
- Các khái niệm về độ, điểm nút, bước nhảy xuất hiện trong quá trình tác động qua
lại giữa lượng và chất:
• “Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định tác động lẫn nhau
giữa chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay
đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật hiện tượng vẫn là nó, chưa
chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác”.
• “Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà
tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy”.

6
• “Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự thay đổi về lượng”.
Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì
nhảy vọt về chất, sự thay thế nhau của hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới tạo nên
một đường dài vô tận. Quy luật lượng đổi – chất đổi còn nói lên chiều ngược lại, có ý nghĩa:
khi chất mới được khẳng định, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự hài hòa mới giữa chất
và lượng. Quy luật chỉ ra rằng quan hệ lượng – chất là quan hệ biện chứng. Những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định, lượng
là mặt dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình
thành với lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang
kìm hãm nó.
Quy luật trên cung cấp phương pháp luận quan trọng phục vụ đời sống thực tiễn và
phát triển kinh tế như sau:
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về
lượng để có sự thay đổi về chất; không được vội vàng, bỏ qua các giai đoạn cũng như
không được bảo thủ.
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng; tư tưởng nóng vội thường biểu hiện ở chỗ
không chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự phát triển của sự vật, hiện
tượng chỉ là những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ
không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học
và quyết tâm thực hiện bước nhảy.
Quy luật chuyển hóa lượng và chất là thành tố quan trọng trong công thức phổ quát
về sự phát triển kinh tế. Đồng thời, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật là cơ sở để đánh
giá, xác định hiện trạng, cùng định hướng cho sự phát triển kinh tế theo cơ sở khoa học và
phù hợp với thực tiễn của các quốc gia đang theo đuổi sự phát triển.
1.2 Nguyên lý của phát triển kinh tế theo Kinh tế học phát triển
1.2.1 Bản chất và nội dung của phát triển kinh tế
Trước hết, theo GS. TS. Ngô Thắng Lợi (2013), “phát triển kinh tế là quá trình tăng
tiến, toàn diện và về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia”. Trong đó, phát

7
triển kinh tế là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình phát triển cả hai lĩnh vực của nền
kinh tế là:
- Lĩnh vực kinh tế, bao gồm sự lớn lên của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế) và quá
trình thay đổi cấu trúc của nền kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế). Tăng trưởng kinh tế là
sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế xét trong một khoảng thời gian nhất định (thường là
một năm). Còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về quy mô, tỷ trọng các bộ phận
cấu thành nền kinh tế, vị trí và mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận này với nhau
trong quá trình phát triển kinh tế.
- Lĩnh vực xã hội là về việc đảm bảo tiến bộ xã hội cho con người. Cụ thể là:
+ Tăng trưởng kinh tế với nâng cao mức sống dân cư
+ Tăng trưởng kinh tế với phát triển con người
+ Tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo
+ Tăng trưởng kinh tế với bất bình đẳng xã hội
Các lĩnh vực trên có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển kinh
tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng
của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực
hiện những mục tiêu khác của sự phát triển. Cơ cấu kinh tế phản ánh bản chất của sự phát
triển kinh tế và là dấu hiệu để đánh giá các giai đoạn phát triển kinh tế (5 giai đoạn theo
mô hình Rostow). Và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là sự tiến bộ xã hội cho con người
và tựu trung lại là vấn đề phát triển con người, vì con người.
Ngoài ra, theo logic biện chứng của quá trình phát triển, phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế. Mặt lượng của sự phát triển
bao hàm nghĩa sự gia tăng về quy mô thu nhập và tiềm lực của nền kinh tế, đó là quá trình
tăng trưởng kinh tế, còn sự thay đổi về chất bao gồm quá trình thay đổi cấu trúc bên trong
của nền kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế) và sự tiến bộ xã hội cho con người (khía cạnh
xã hội của sự phát triển).
Tất cả các quá trình này được tổng kết qua mô hình sau

8
Hình 1.1: Công thức của phát triển kinh tế

Công thức của phát triển kinh tế 1

Nguồn: Nguyễn Quỳnh Hoa (2020), Bài giảng học phần Kinh tế phát triển 1,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.2 Phát triển bền vững
Trên đây là lý luận chung về phát triển kinh tế ứng với mọi quốc gia hướng đến sự
phát triển kinh tế. Trong đó, vấn đề phát triển bền vững là một vấn đề được đặt ra với mọi
quốc gia trong thời đại mới, kể cả với các quốc gia phát triển. Cũng theo GS.TS Ngô Thắng
Lợi (2013), “phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”.
Và, qua quá trình nghiên cứu của các nhà kinh tế Việt Nam, quan niệm về phát triển
bền vững được các nhà nghiên cứu ứng dụng, vận dụng linh hoạt với bối cảnh Việt Nam
trong đề tài trong đề tài cấp nhà nước KX.04 2011/2015 “Phát triển bền vững ở Việt Nam
trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu” như sau:
- Quan niệm: “Phát triển bền vững Việt Nam là sự phát triển dựa trên kết hợp giữa
nội lực của Việt Nam với sức mạnh của hội nhập quốc tế, nhằm tạo ra và duy trì được
trước hết là sự bền vững trong tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, những thành quả đạt được

9
của tăng trưởng kinh tế thực sự có sự lan tỏa tích cực và chịu sự ràng buộc của các khía
cạnh khác là xã hội và môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển vì con người”.
- Nội hàm:
• Tăng trưởng kinh tế bền vững: Duy trì lâu dài và có hiệu quả một tốc độ tăng trưởng
hợp lý và có hiệu quả trên cơ sở cơ cấu kinh tế phù hợp và cân đối vĩ mô vững chắc.
• Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiến bộ xã hội.
• Tăng trưởng kinh tế gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, chống ô nhiễm môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hình 1.2: Phát triển bền vững theo quan niệm của Việt Nam

Nguồn: Ngô Thắng Lợi (2022), Bài giảng học phần Phát triển bền vững,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

10
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam
2.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Để đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, ta sẽ có cái nhìn chung nhất
thông qua đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế qua từng năm. Với mục tiêu tăng trưởng
nhanh (khoảng 7%/năm), ta sẽ có cái nhìn tổng thể về thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt
Nam qua biểu đồ sau:
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2022

Nguồn: Tổng hợp của tác giả


Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thường phần
lớn là trên 5%/năm (trừ năm 2020 và 2021 do chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19).
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này không ổn định trong một khoảng thời gian dài (thường
là 10 năm, tương ứng với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2010,
2011 – 2020, 2021 – 2030).
Có nhiều nguyên nhân cho hiện tượng này. Bản thân nền kinh tế vận hành chưa đủ
tốt, còn thiếu nguồn lực (thiếu vốn, nguồn nhân lực trình độ chưa cao). Trong đó, nước ta
có nền kinh tế với độ mở cao, nên chịu biến động sâu sắc theo nền kinh tế thế giới, đặc biệt
là trong các cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009 và đại dịch COVID – 19.

11
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
Trước hết, một căn cứ quan trọng để đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của một quốc gia là dựa vào tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế theo lý thuyết về các giai
đoạn phát triển kinh tế của Rostow như sau:
Hình 2.2: Các giai đoạn của phát triển kinh tế theo Lý thuyết phân kỳ của Rostow

Nguồn: Nguyễn Quỳnh Hoa (2020), Bài giảng học phần Kinh tế phát triển 1,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Và với bối cảnh của Việt Nam, trong giai đoạn 2000 – 2020, cơ cấu kinh tế theo
ngành được biểu hiện như sau:
Năm Tổng số Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
2001 100 23,24 38,13 38,63
2002 100 23,03 38,49 38,48
2003 100 22,54 39,47 37,99
2004 100 21,81 40,21 37,98
2005 100 19,3 38,13 42,57
2006 100 18,73 38,59 42,68
2007 100 18,66 38,52 42,82
2008 100 20,42 37,08 42,5

12
2009 100 19,17 37,39 43,44
2010 100 21,1 36,7 42,2
2011 100 22,1 36,4 41,5
2012 100 21,3 37,2 41,5
2013 100 20 37 43
2014 100 19,7 36,9 43,4
2015 100 18,9 36,9 44,2
2016 100 18,1 36,3 45,6
2017 100 17,04 37,04 45,92
2018 100 16,1 38,1 45,8
2019 100 15,34 38,81 45,85
2020 100 14,6 39,7 45,7

Trung bình 100,0 19,6 37,9 42,6


Nguồn: Nguyễn Quỳnh Hoa (2020), Bài giảng học phần Kinh tế phát triển 1,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Có thể thấy, tỷ trọng trung bình cơ cấu ngành nông nghiệp là 19,55%, nằm trong
khoảng từ 15% - 25%; tỷ trọng trung bình cơ cấu ngành công nghiệp là 37,85%, nhỉnh hơn
1 chút so với khoảng 25 – 35%; tỷ trọng trung bình cơ cấu ngành dịch vụ là 42,74%, nằm
trong khoảng 40 – 50%. Từ những số liệu đó cũng như đánh giá của các nhà kinh tế học
Việt Nam, thì cơ cấu kinh tế nước ta biểu thị trình độ phát triển kinh tế đang ở giai đoạn
Cất cánh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trình độ của nước ta như trên. Phần nhiều
là do nước ta vẫn đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lenin, “công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Có thể thấy đây là một mục tiêu rất rộng, bao trùm toàn bộ nền kinh tế, đòi hòi nguồn lực
(vốn, lao động, công nghệ, tài nguyên) rất lớn. Và điều đó đã gây khó khăn cho Việt Nam
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

13
2.3 Thực trạng tiến bộ xã hội ở Việt Nam.
Tiến bộ xã hội là tổng hòa của 4 bộ phận cấu thành. Tiểu luận này sẽ tập trung phân
tích khía cạnh tăng trưởng kinh tế với phát triển con người, thông qua phân tích chỉ số HDI
của Việt Nam.

Năm Chỉ số HDI


2016 0.682
2017 0.687
2018 0.693
2019 0.704
2020 0.706
2021 0.703
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Có thể thấy, chỉ số HDI của Việt Nam từ năm 2016 đến nay duy trì mức tăng ổn
định. Và năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID – 19, chỉ số HDI
của nước ta, theo Báo cáo Phát triển con người toàn cầu 2021/2022 của UNDP, là về cơ
bản không thay đổi so với năm 2019 (trước đại dịch COVID – 19).
Đồng thời, theo thông lệ quốc tế về việc phân loại các quốc gia theo chỉ số HDI
(HDI ≥ 0,8: nước phát triển con người cao; 0,51 ≤ HDI ≤ 0,79: nước phát triển con người
trung bình; HDI ≤ 0,5: nước phát triển con người thấp), Việt Nam nằm trong nhóm các
quốc gia phát triển con người trung bình.
Các kết quả trên rất đang khích lệ, bởi trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, Đảng
và Nhà nước vẫn tiến hành các chính sách kinh tế - xã hội để hướng các thành quả của tăng
trưởng kinh tế tới toàn thể nhân dân. Điều này phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là “từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là một nền kinh tế hướng vì con
người.

14
Chương 3: Kiến nghị một số giải pháp để cải thiện quá trình phát
triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030.
Căn cứ trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin cùng thực trạng phát triển kinh tế
của Việt Nam đã nêu, có thể thấy các nhà hoạch định chính sách, các thành phần kinh tế
cần nắm vững nguyên lý của sự phát triển để đẩy mạnh các khía cạnh tích cực, giảm thiểu
hoặc triệt tiêu những khía cạnh tiêu cực trong phát triển kinh tế. Đồng thời, cần nắm chắc
xu thế và kiên định với các giai đoạn phát triển kinh tế; tránh vội vàng đổi lấy tăng trưởng
nhanh để phải đánh đổi các khía cạnh khác, dẫn đến sự phát triển kinh tế không bền vững.
Bên cạnh đó, có thể đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế theo từng khía
cạnh từ nay đến năm 2030 như sau:
3.1 Giải pháp về tăng trưởng kinh tế
- Kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát giá cả, thị trường, bảo đảm
nguồn cung, lưu thông hàng hóa và các cân đối lớn của nền kinh tế. Liên tục cập nhật các
kịch bản dự báo về tăng trưởng, lạm phát để chủ động điều hành ứng phó với các tình
huống phát sinh. Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá các mặt hàng thiết yếu nhất là mặt hàng
xăng dầu, xây dựng các phương án điều tiết nguồn cung, hạn chế việc tăng giá đột biến
nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến lạm phát và đời sống người dân.
- Thúc đẩy sản xuất trong nước tiến tới tự chủ về nguồn cung nguyên nhiên vật liệu
trong nước.
- Đẩy mạnh thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, tháo gỡ rào cản, tạo
thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
- Khẩn trương khôi phục thị trường du lịch, tạo thuận lợi cho lưu chuyển hành khách
quốc tế, trong nước, hỗ trợ phù hợp các doanh nghiệp du lịch gắn với an toàn dịch bệnh
đón mùa du lịch sắp tới.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản, vướng mắc cản
trở hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực và đẩy nhanh hơn việc hỗ trợ chuyển đổi số
cho doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số thiết
thực, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi tối đa các doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phương án phòng chống thiên tai,
đồng thời thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm.

15
3.2 Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam theo
hướng phát triển ổn định, bền vững hơn:
- Giải quyết hiện tượng thất nghiệp thời vụ bằng cách đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp theo hướng xen canh, tăng vụ… Mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh
bắt cá; sử dụng máy móc, thiết bị thay thế lao động, áp dụng công nghệ sinh học nhằm tăng
sản lượng phù hợp khả năng vốn, trình độ kỹ thuật để giải phóng lao động khỏi khu vực
này và chuyển dịch sang các khu vực khác. Để nâng cao năng suất lao động, cần có sự hỗ
trợ của Chính phủ về nhiều mặt như hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, hệ thống vận tải, hệ thống
giáo dục và điện khí hóa nông thôn…
- Tận dụng lợi thế về nông, lâm, ngư nghiệp để phát triển khu vực này theo hướng
bền vững và ổn đinh, cần tập trung công nghiệp hóa vào các ngành chế biến lương thực,
thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ…; Một mặt, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm,
phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp, hạn chế
nhập khẩu. Mặt khác, giải quyết công ăn, việc làm cho lao động ở nông thôn.
- Ngành công nghiệp cần phát triển theo hướng tận dụng các nguyên liệu có sẵn
trong nước thay thế các nguyên liệu nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu; ngành khai khoáng
nên tập trung nâng cao giá trị sản phẩm bằng cách sản xuất, chế biến thành các thành phẩm,
sản phẩm trung gian cung ứng cho ngành công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp phát triển bền vững sẽ tạo ra công ăn,
việc làm, thu nhập cho người lao động và tạo ra nhiều sản phẩm trong nước chất lượng cao
thì khu vực dịch vụ sẽ tự phát triển mạnh. Đồng thời, hạn chế nhập khẩu và tăng cường
xuất khẩu. Tuy nhiên, để đạt được sự bền vững, bên cạnh các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nước, phải tập trung tận dụng và phát huy các ngành “mũi nhọn” của Việt Nam như
du lịch, sự kiện trong và ngoài nước, ... nhằm quảng bá vẻ đẹp đất nước, con người Việt
Nam đến bạn bè quốc tế.
3.3 Giải pháp về tiến bộ xã hội
Để thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, cần thực hiện những điều sau:
- Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập
- Bảo đảm an sinh xã hội
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch
hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
- Đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông

16
KẾT LUẬN
Xuất phát từ lý luận về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – xít và nguyên
lý của phát triển kinh tế theo kinh tế học phát triển, bài luận đã thực hiện xác định thực
trạng phát triển ở Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong chương 1, bài luận đã điểm lại những nền tảng lý luận chính trong lý luận
Mác – xít về sự phát triển. Đồng thời, đưa ra những luận điểm căn bản về phát triển kinh
tế và phát triển bền vững theo quan niệm của Việt Nam.
Tiếp theo tại chương 2, bài luận đã điểm lại thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2000 đến nay.
Cuối cùng tại chương 3, bài luận đã kiến nghị các giải pháp về tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến bộ xã hội

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác- Lênin (Dành cho bậc đại
học hệ chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành cho
bậc đại học hệ chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội
3. GS.TS Ngô Thắng Lợi (2013), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
4. TS Nguyễn Văn Tuyên & ThS Trần Hoàng Tuấn (2021), ‘Chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra’, Tạp chí Tài chính, số kỳ 2, truy cập lần
cuối ngày 26 tháng 6 năm 2023 từ < https://tapchitaichinh.vn/chuyen-dich-co-cau-
nganh-kinh-te-o-viet-nam-va-nhung-van-de-dat-ra.html>
5. Nguyễn Quỳnh Hoa (biên soạn, 2019), Bài giảng Kinh tế phát triển I, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, trang 29

18

You might also like