You are on page 1of 19

1

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1
--------oOo--------

BÁO CÁO TIỂU LUẬN


KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Chuyên đề: Việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp Đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Giảng viên: Trần Thanh Mai


Nhóm môn học: 01
Sinh viên: Hoàng Gia Vương
Mã sinh viên: B21DCCN801
Lớp: D21CQVT09-B
Số điện thoại: 0985383569

HÀ NỘI – 2024

1|Pag
e
2

MỤC LỤC

Contents
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4
1. Lời chào...................................................................................................................................4
2. Mục đích bài thuyết trình.........................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ.......................................................................4
1. Đặc điểm của một bài thuyết trình..........................................................................................4
2. Viết chuyên đề:........................................................................................................................4
I. Giới thiệu:.......................................................................................................................................................4
II. Phân tích thực trạng.....................................................................................................................................5
III. Giải pháp.....................................................................................................................................................9
IV. Kết luận.....................................................................................................................................................13
V. Tài liệu tham khảo......................................................................................................................................13
PHẦN 3: PHẦN SLIDE................................................................................................................14
1. Nội dung Slide.......................................................................................................................14

Downloaded by Gia V??ng (giavuong2k3@gmail.com)


3

LỜI NÓI ĐẦU


Kỹ năng mềm là những kiến thức vô cùng quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi người
và đặc biệt là những người trẻ. Từ đó việc giảng dạy bộ môn Kỹ năng thuyết trình trong nhà
trường là điều cấp thiết, dành cho những bạn sinh viên đang chuẩn bị bước ra ngoài môi trường
công việc như chúng em. Sau khi học xong bộ môn này, chúng em đã tự tin khi thuyết trình,
hiểu được các bước chuẩn bị cho buổi thuyết trình cũng như cách thuyết trình sao cho hiệu quả,
… Để có những thành quả đó không thể không kể đến công lao to lớn của giảng viên hướng
dẫn cô Trần Thanh Mai. Cô đã truyền dạy kiến thức của bộ môn đến cho chúng em rất nhiệt
tình, đưa ra những lời góp ý quý báu và sâu sắc sau những buổi thuyết trình của mỗi sinh viên.
Nhờ đó mà bản than em đã vượt qua sự rụt rè để có thể tự tin đứng trước đám đông để thuyết
trình một cách đầy đủ.
Bài tiểu luận dù đã được hoàn thành một cách kỹ lưỡng nhất song không tránh khỏi
những thiếu sót, em xin ghi nhận mọi góp ý đánh giá từ cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên
Hoàng Gia Vương

3|Page
4

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lời chào
Em xin được tự giới thiệu, em tên là Hoàng Gia Vương, mã sinh viên là B21DCCN801,
lớp D21CQCN09-B. Trong bài tiểu luận này em xin được thuyết trình về chủ đề “Việc làm của
Sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích bài thuyết trình

Mục đích của bài thuyết trình "Việc làm của Sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay" có thể là:
 Cung cấp thông tin và nhận thức về tình hình việc làm cho sinh viên tốt nghiệp Đại học ở
Việt Nam hiện nay:
 Mục tiêu là giúp khán giả hiểu rõ về tình hình thị trường lao động, xu hướng việc làm và các
cơ hội nghề nghiệp hiện có cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
 Chia sẻ những thách thức và cơ hội trong việc tìm kiếm việc làm cho sinh viên mới tốt
nghiệp:
 Mục tiêu là cung cấp thông tin về những vấn đề và khó khăn mà sinh viên có thể gặp phải
trong quá trình tìm kiếm việc làm, cũng như giới thiệu các cơ hội và phương pháp để vượt
qua những thách thức này.
 Thảo luận về các kỹ năng và chuẩn bị cần thiết để sinh viên thành công trong việc tìm
kiếm và phát triển nghề nghiệp:
 Mục tiêu là trình bày các kỹ năng quan trọng mà sinh viên cần phát triển để nắm bắt cơ hội
việc làm, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm việc làm, kỹ năng xây dựng mạng
lưới quan hệ, và kỹ năng cá nhân khác.
 Đề xuất các giải pháp và hướng đi để cải thiện tình hình việc làm cho sinh viên tốt nghiệp:
 Mục tiêu là đề xuất các biện pháp cụ thể mà các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp và
các trường đại học có thể thực hiện để cải thiện tình hình việc làm cho sinh viên sau khi tốt
nghiệp.
5

PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

1. Đặc điểm của một bài thuyết trình


 Phù hợp với đối tượng:
- Để thu hút sự quan tâm của mọi người, nội dung thuyết trình cần phù hợp với đối tượng người
nghe. Điều này có nghĩa là nội dung phải điều chỉnh sao cho phù hợp với kiến thức, sở thích và
mức độ hiểu biết của khán giả.
- Ngoài việc phù hợp về nội dung, cách truyền tải nội dung cũng cần phù hợp với đối tượng. Ví
dụ, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, tránh sử dụng thuật ngữ chuyên ngành phức tạp nếu khán giả
không quen thuộc với chúng.

 Có mục tiêu rõ ràng:


- Một thuyết trình hiệu quả cần phải có mục tiêu rõ ràng, giúp người nghe hiểu được nội dung
chính mà thuyết trình muốn truyền đạt.
- Mục tiêu rõ ràng giúp người thuyết trình tổ chức và trình bày nội dung một cách logic và có hệ
thống. Điều này giúp người nghe dễ dàng theo dõi và hiểu được thông điệp muốn truyền tải.

 Có cấu trúc logic và nhất quán:


- Cấu trúc logic đảm bảo rằng thuyết trình có sự liên kết logic giữa các phần nội dung. Các ý
chính và các phần con phải được sắp xếp một cách hợp lý và có sự chuyển tiếp mượt mà.
- Nhất quán trong thuyết trình bao gồm nhất quán về quan điểm (không mâu thuẫn trong quan
điểm), nhất quán về nội dung trình bày (không lặp lại hay thiếu sót thông tin) và nhất quán về
phương pháp truyền tải nội dung (sử dụng cùng một phong cách, ngôn ngữ trong toàn bộ thuyết
trình).

 Sử dụng giao tiếp ngôn từ và phi ngôn từ phù hợp:


- Giao tiếp ngôn từ và phi ngôn từ đóng vai trò quan trọng trong truyền tải nội dung. Người
thuyết trình cần sử dụng ngôn từ phù hợp, dễ hiểu và tránh sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành khó
hiểu cho đối tượng người nghe.
- Ngoài ra, việc sử dụng phi ngôn từ (nonverbal communication) như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt
và giọng điệu cũng quan trọng. Các yếu tố phi ngôn từ này có thể truyền đạt thông điệp, tạo sự kết
nối với khán giả và làm tăng tính thuyết phục của thuyết trình.

 Phân bổ thời gian một cách hợp lý:


- Việc phân bổ thời gian hợp lý trong thuyết trình giúp người thuyết trình có thể trình bày đầy đủ
nội dung mà không gây nhàm chán hoặc hấp tấp.
- Người thuyết trình nên xác định các phần quan trọng và ưu tiên phân bổ thời giancho những
phần đó. Đồng thời, cần có sự linh hoạt để điều chỉnh thời gian trong quá trình thuyết trình, như
tăng giảm thời gian cho từng phần tùy thuộc vào phản hồi và phản ứng của khán giả.
6

2. Viết chuyên đề:


Việc làm của Sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - (2023)

I. Giới thiệu:

Vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học luôn là chủ đề nóng hổi và thu hút nhiều
sự quan tâm của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay điển hình trong năm (2023) với nhiều
biến động của nền kinh tế. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp đã trở thành một
thách thức đối với sinh viên, khi họ phải cạnh tranh với số lượng lớn người tốt nghiệp và đáp ứng
được yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Trong giai đoạn hiện nay, việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học ở nước ta đang đối
mặt với một số thách thức và cơ hội. Một trong những thách thức chính là sự cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường lao động. Số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học ngày càng tăng, tạo ra một lượng
lao động trẻ lớn cùng cạnh tranh cho các vị trí việc làm hạn chế. Điều này đặt áp lực lớn lên sinh
viên để nâng cao kỹ năng và trang bị bản thân để có thể cạnh tranh trong môi trường làm việc.

 Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên sau khi
tốt nghiệp đại học là 6,3%.
 Điều này có nghĩa là cứ 100 sinh viên tốt nghiệp đại học thì có 6,3 sinh viên không có
việc làm.

Ngoài ra, sự chênh lệch giữa học thuật và thực tế công việc cũng là một thách thức đối với sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình học tại trường đại học, sinh viên thường được tập trung
vào việc học lý thuyết và không có cơ hội thực hành thực tế nhiều. Điều này có thể khiến sinh
viên gặp khó khăn khi thích ứng với môi trường làm việc thực tế và đáp ứng yêu cầu công việc từ
nhà tuyển dụng.

Tuy nhiên, cũng có những cơ hội và tiềm năng phát triển nghề nghiệp cho sinh viên sau khi tốt
nghiệp đại học. Với sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ, xuất hiện nhiều ngành nghề mới
và tiềm năng trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, truyền thông, kinh doanh quốc tế, năng
lượng tái tạo, và dịch vụ công. Sinh viên có thể tận dụng những cơ hội này để khám phá và phát
triển sự nghiệp của mình.

Trong bài trình bày này, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng việc làm của sinh viên sau khi
tốt nghiệp đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay cụ thể là năm (2023) và đề xuất các giải
pháp để giải quyết vấn đề này. Bằng cách hiểu rõ tình hình và nhìn nhận các cơ hội và thách thức,
chúng ta có thể tạo ra các giải pháp thích hợp để hỗ trợ sinh viên trong việc tìm kiếm và phát triển
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học.

II. Phân tích thực trạng:


7

1. Tỷ lệ thất nghiệp:

 Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp
đại học trong những năm gần đây dao động từ 5% - 7%.
 Mặc dù tỷ lệ này có xu hướng giảm so với trước đây, nhưng vẫn còn cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.

 Năm 2023, cả nước có gần 1,07 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, giảm 14,6
nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2023 là
2,28%, giảm 0,06 điểm phần trăm so với năm trước.
 Như vậy, việc triển khai đồng bộ các giải pháp bao gồm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-
CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 đã góp phần cải thiện tình hình
thất nghiệp của người lao động.

 Năm 2021, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 3,33%, ở khu vực nông
thôn là 2,96%.
8

 Năm 2020, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 1,65%, ở khu vực nông
thôn là 2,80%.
 Năm 2019, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 0,72%, ở khu vực nông
thôn là 1,62%.

 Trong tổng số 906,6 nghìn người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ở quý IV năm 2023,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là khu vực có tỷ trọng thiếu việc làm cao nhất với
43,6% (tương đương với 394,9 nghìn người thiếu việc làm); tiếp theo là khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 29,7% (tương đương 269,6 nghìn người); khu vực dịch
vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất với 26,7% (tương đương 242,1 nghìn người).

So với cùng kỳ năm trước, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và khu vực dịch vụ có số lao
động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm (giảm tương ứng là 23,7 và 30,1 nghìn người),
trong khi đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng (tăng 62,2 nghìn người). Như vậy, so với
cùng kỳ năm trước, lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn đang chịu ảnh
hưởng nhiều nhất về tình trạng thiếu việc làm.

2. Nguyên nhân:

 Chất lượng đào tạo:

o Một số trường đại học chưa chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng thực hành cho sinh
viên. Trọng tâm của quá trình đào tạo thường được đặt vào việc truyền đạt kiến thức lý
thuyết, trong khi thiếu sự tập trung vào việc phát triển kỹ năng thực tế. Điều này dẫn
đến tình trạng sinh viên ra trường "trên giỏi lý thuyết, dưới kém thực hành", gặp khó
khăn trong việc áp dụng kiến thức vào công việc thực tế.

o Chương trình đào tạo tại một số trường chưa cập nhật kịp xu hướng phát triển của thị
trường lao động. Các ngành học không đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của doanh
nghiệp hiện đại, khiến sinh viên thiếu đi những kỹ năng và kiến thức cần thiết để làm
việc trong môi trường công nghiệp hiện đại.

 Chương trình đào tạo chưa cập nhật:

 Ví dụ: Một số trường đại học vẫn đào tạo sinh viên theo chương trình cũ, không cập nhật
theo nhu cầu của thị trường lao động.
 Hậu quả: Sinh viên ra trường thiếu các kỹ năng cần thiết mà doanh nghiệp yêu cầu, dẫn
đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.

 Thiếu tính thực tiễn:

 Ví dụ: Sinh viên học nhiều lý thuyết nhưng ít được thực hành, dẫn đến thiếu kinh nghiệm
thực tế.
9

 Hậu quả: Sinh viên gặp khó khăn khi bắt tay vào công việc thực tế, khiến doanh nghiệp e
ngại tuyển dụng.

 Nhu cầu thị trường:


o Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp không khớp với ngành học của sinh viên.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng chuyên gia trong
lĩnh vực cụ thể, trong khi sinh viên tốt nghiệp không có đủ kiến thức và kỹ năng
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc.
o Doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng những sinh viên có kinh nghiệm thực tế và kỹ
năng mềm tốt. Sinh viên mới tốt nghiệp thường thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế,
do đó gặp khó khăn khi cạnh tranh với những ứng viên khác đã có kinh nghiệm làm
việc trong ngành.
 Kỹ năng mềm:
o Sinh viên thiếu các kỹ năng mềm cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề. Những kỹ năng này quan trọng trong việc làm
việc hiệu quả và tương tác trong môi trường công việc. Tuy nhiên, chương trình đào
tạo chưa tập trung đủ vào việc phát triển và rèn luyện các kỹ năng này.
o Sinh viên chưa biết cách tự định hướng nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm. Thiếu
thông tin về thị trường lao động, cơ hội nghề nghiệp và quy trình tìm việc khiến
sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và xây dựng sự nghiệp sau khi tốt
nghiệp.

 Thiếu kỹ năng mềm là một trong những nguyên nhân chính khiến sinh viên gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

 Sinh viên thiếu kỹ năng giao tiếp:


o Khó khăn trong việc thuyết trình ý tưởng.
o Gặp khó khăn trong việc giao tiếp với đồng nghiệp và khách hàng.
 Sinh viên thiếu kỹ năng làm việc nhóm:
o Khó khăn trong việc hợp tác với người khác.
o Gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chung.
 Sinh viên thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề:
o Gặp khó khăn trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong công việc.
o Ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

 Để giải quyết vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cần có sự cộng tác
giữa các bên liên quan, bao gồm trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Cần đầu tư
vào việc cải thiện chất lượng đào tạo, cập nhật chương trình học phù hợp với yêu cầu thị
trường lao động, và tăng cường phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.Ngoài ra, cần thúc
đẩy sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp để cung cấp cho sinh viên cơ hội thực
tập, thực hành và các chương trình liên kết công nghiệp. Điều này giúp sinh viên có được
kinh nghiệm thực tế và nắm bắt được xu hướng và yêu cầu của thị trường lao động.
10

Bên cạnh đó, trường đại học có thể cung cấp các khóa đào tạo phụ, hỗ trợ sinh viên rèn luyện kỹ
năng mềm và tự phát triển nghề nghiệp. Đồng thời, cần tăng cường tư vấn nghề nghiệp để giúp
sinh viên có được cái nhìn rõ ràng về lĩnh vực mà họ quan tâm và hướng dẫn họ trong quá trình
tìm kiếm việc làm.

Ngoài ra, chính phủ cần thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên trong việc xây dựng chính sách hỗ trợ
việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, bao gồm việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi,
khuyến khích sự sáng tạo và khởi nghiệp, và đẩy mạnh các chương trình đào tạo nghề nghiệp và
chuyển đổi công việc.

Tổng kết lại, để giải quyết vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cần có sự
cộng tác và đồng lòng của các bên liên quan. Đây là quá trình dài hơi và đòi hỏi sự đầu tư và kiên
nhẫn, nhưng với sự chú trọng vào chất lượng đào tạo, kỹ năng mềm và cơ hội thực tập, sinh viên
sẽ có được nền tảng vững chắc để thành công trong sự nghiệp sau khi tốt nghiệp.

3. Hậu quả:

Hậu quả của vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học không thành công có thể
được thể hiện qua các điểm sau:

 Gây áp lực cho sinh viên và gia đình:

Sinh viên đối mặt với áp lực lớn trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Sự
không chắc chắn về tương lai sự nghiệp có thể gây căng thẳng, lo lắng và áp lực tâm lý cho
sinh viên. Đồng thời, gia đình cũng chịu áp lực về việc sinh viên không thể tự cải thiện tình
hình kinh tế gia đình và tận dụng được những cơ hội sau khi tốt nghiệp.

 Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:

Việc sinh viên không thể tìm được việc làm phù hợp và tiếp tục gặp khó khăn trong sự
nghiệp sau khi tốt nghiệp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Sinh viên là nguồn nhân lực trẻ, có tiềm năng và sức sáng tạo, nếu không
được tận dụng và phát triển, sẽ làm giảm hiệu suất và sự cạnh tranh của nền kinh tế quốc
gia.

o Đất nước có thể gặp khó khăn trong việc thu hút và duy trì những nhân tài trẻ, khi
người trẻ không thấy được cơ hội và triển vọng trong việc làm sau khi tốt nghiệp.
Điều này có thể dẫn đến hiện tượng rời bỏ quê hương, di cư lao động, hoặc sự tăng
cường cạnh tranh giữa các quốc gia để thu hút nhân tài.
o Ngoài ra, vấn đề việc làm không thành công cũng có thể gây ra sự bất ổn xã hội, khi
các sinh viên không có công việc ổn định và thu nhập đủ để duy trì cuộc sống. Điều
này có thể tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây ra các vấn đề xã hội như tăng tội phạm, gia
tăng sự bất bình đẳng và không ổn định trong xã hội.
11

 Vì vậy, việc giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học là rất quan
trọng không chỉ với cá nhân sinh viên và gia đình mà còn với sự phát triển bền vững của
đất nước. Cần có sự cải thiện trong chất lượng đào tạo, khuyến khích sự hợp tác giữa
trường đại học và doanh nghiệp, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và
khuyến khích sự sáng tạo và khởi nghiệp.

III. Giải pháp:

1. Đổi mới chương trình đào tạo:

Đổi mới chương trình đào tạo trong các trường đại học là một phương pháp quan trọng để giải
quyết vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp đại học. Các biện pháp có thể được thực hiện bao gồm:

 Đào tạo kỹ năng thực hành:

Các trường đại học cần tập trung vào việc phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên. Thay
vì chỉ tập trung vào kiến thức lý thuyết, chương trình đào tạo nên đảm bảo rằng sinh viên
có cơ hội áp dụng kiến thức vào thực tế thông qua các hoạt động thực hành, dự án, thực tập
và tương tác với doanh nghiệp.

 Cập nhật chương trình đào tạo:

Các trường đại học cần liên tục cập nhật và điều chỉnh chương trình đào tạo theo nhu cầu
thị trường lao động hiện tại. Điều này đòi hỏi việc nắm bắt xu hướng công nghệ mới, sự
phát triển của các ngành nghề và yêu cầu của doanh nghiệp. Bằng cách đảm bảo rằng sinh
viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng phù hợp với thực tế, chương trình đào tạo
có thể giúp sinh viên nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.

 Tăng cường liên kết với doanh nghiệp:

Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng để cải thiện
chương trình đào tạo. Các trường có thể thiết lập các liên kết với doanh nghiệp để xác định
nhu cầu của thị trường lao động và tích cực tương tác với các chuyên gia và nhà tuyển
dụng. Điều này có thể giúp đảm bảo rằng chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế
và cung cấp cho sinh viên cơ hội tiếp cận với môi trường làm việc thực tế thông qua thực
tập, dự án chung và các chương trình học tập có sự tham gia của doanh nghiệp.

 Việc đổi mới chương trình đào tạo là một quá trình liên tục và đòi hỏi sự cộng tác giữa các
bên liên quan, bao gồm trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Bằng cách tạo ra môi
trường học tập linh hoạt, thực tế và liên kết với thị trường lao động, chúng ta có thể tăng
cường khả năng tương thích giữa nguồn nhân lực tốt nghiệp và yêu cầu của xã hội, góp
12

phần giải quyết vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

Việc đổi mới chương trình đào tạo có thể có ảnh hưởng đáng kể đến thực trạng sinh viên tốt
nghiệp ra trường có việc làm ở Việt Nam. Bằng cách điều chỉnh và cập nhật chương trình đào
tạo, trường đại học có thể đảm bảo rằng sinh viên được trang bị những kiến thức, kỹ năng và
năng lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động hiện tại và tương lai.

Việc đổi mới chương trình đào tạo có thể giúp sinh viên tiếp cận những ngành nghề mới có
tiềm năng phát triển, đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp mới nổi, như công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo, năng lượng tái tạo và khảo cổ học số. Đồng thời, việc tăng cường
mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp qua các chương trình thực tập, dự án chung
và hỗ trợ việc làm cũng có thể tạo ra cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc đổi mới chương trình đào tạo là một quá trình phức tạp và đòi
hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và
đồng thời đảm bảo chất lượng giáo dục. Đối với sinh viên, việc tham gia vào chương trình đào
tạo đổi mới có thể đòi hỏi sự thích nghi và học tập liên tục để nắm bắt những thay đổi và cơ
hội mới.
13

Thực tế, tại năm 2023 với các chỉ số như sau: theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam – 2023

Tóm tắt các chỉ số thất nghiệp và không có việc làm của thanh niên từ 15-24 tuổi trong năm 2023:

1. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý IV năm 2023: 7,62% (giảm 0,24 điểm
phần trăm so với quý trước và giảm 0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
2. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị: 10,20% (giảm 0,15 điểm phần trăm so
với quý trước).
3. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực nông thôn: 6,29% (giảm 0,31 điểm phần trăm so
với quý trước).
4. Tổng số thanh niên thất nghiệp năm 2023: khoảng 437,3 nghìn người.
5. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên năm 2023: 7,63% (giảm 0,15 điểm phần trăm so với năm
trước).
6. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị năm 2023: 9,91% (tăng 0,09 điểm phần
trăm so với năm trước).
7. Số thanh niên 15-24 tuổi không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo quý IV
năm 2023: gần 1,5 triệu người (giảm 72,9 nghìn người so với quý trước và giảm 19,8
nghìn người so với cùng kỳ năm trước).
8. Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo khu vực thành thị:
9,5% (giảm 0,3 điểm phần trăm so với quý trước).
9. Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo khu vực nông thôn:
12,8% (giảm 0,7 điểm phần trăm so với quý trước).
10. Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo nữ thanh niên:
13,3% (giảm 0,6 điểm phần trăm so với quý trước).
11. Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo nam thanh niên:
9,8% (giảm 0,6 điểm phần trăm so với quý trước).
14

2. Tăng cường tư vấn hướng nghiệp:

Tăng cường tư vấn hướng nghiệp là một phương pháp quan trọng để hỗ trợ sinh viên trong việc
tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp đại học điển hình như:
 Xác định năng lực, sở thích và định hướng nghề nghiệp:
Tư vấn hướng nghiệp nên giúp sinh viên tự nhận biết và xác định năng lực, sở thích và
mục tiêu nghề nghiệp của mình. Điều này có thể được thực hiện thông qua các cuộc trò
chuyện cá nhân, bài kiểm tra đánh giá năng lực và sở thích, hoặc các hoạt động thực tế như
thực tập và dự án.
 Cung cấp thông tin về thị trường lao động:
Tư vấn hướng nghiệp nên cung cấp cho sinh viên thông tin chi tiết về thị trường lao động,
bao gồm xu hướng ngành nghề, tiềm năng phát triển và yêu cầu tuyển dụng. Điều này giúp
sinh viên có cái nhìn rõ ràng về các ngành nghề có triển vọng, những kỹ năng cần thiết và
các lĩnh vực đang tuyển dụng nhiều.
 Cung cấp thông tin về cơ hội việc làm:
Tư vấn hướng nghiệp cần cung cấp cho sinh viên thông tin về các cơ hội việc làm có sẵn
và các nguồn tuyển dụng potenial. Điều này có thể bao gồm các sự kiện tuyển dụng, hội
thảo về việc làm, trang web tuyển dụng và các tài liệu tham khảo về việc làm.
 Hỗ trợ xây dựng kỹ năng tìm việc:
Ngoài việc cung cấp thông tin, tư vấn hướng nghiệp cũng nên hỗ trợ sinh viên phát triển
các kỹ năng tìm kiếm việc làm, bao gồm viết CV, viết thư xin việc, chuẩn bị phỏng vấn và
mạng lưới kết nối. Điều này giúp sinh viên tự tin và hiệu quả hơn trong quá trình tìm kiếm
và xin việc.

 Bằng cách tăng cường tư vấn hướng nghiệp, sinh viên sẽ có những nguồn thông tin và hỗ
trợ cần thiết để định hướng nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.
Điều này giúp họ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động và đạt được sự thành
công trong sự nghiệp của mình.
15

3. Kết nối doanh nghiệp và trường học:

Kết nối giữa doanh nghiệp và trường học là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo và tạo cơ hội việc làm cho sinh viên

 Thực tập và làm việc bán thời gian:


Trường học có thể hợp tác với các doanh nghiệp để tạo ra cơ hội thực tập và làm việc bán
thời gian cho sinh viên. Điều này giúp sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tế công
việc, tích lũy kinh nghiệm và phát triển các kỹ năng thực tế. Qua quá trình thực tập, sinh
viên có thể xây dựng mạng lưới kết nối trong ngành và tìm hiểu thêm về các lĩnh vực công
việc mà họ quan tâm.
 Hội chợ việc làm: Tổ chức các hội chợ việc làm là một cách hiệu quả để kết nối sinh viên
với doanh nghiệp. Trường học có thể tổ chức các sự kiện này để cho phép sinh viên gặp gỡ
và tương tác trực tiếp với các nhà tuyển dụng và doanh nghiệp. Hội chợ việc làm cung cấp
cơ hội cho sinh viên tìm hiểu về các công ty, nhận thông tin về các vị trí tuyển dụng và
tham gia vào quá trình tuyển dụng.
 Chương trình học tập có sự tham gia của doanh nghiệp:
Trường học có thể hợp tác với doanh nghiệp để phát triển chương trình học tập có sự tham
gia của các chuyên gia và cán bộ quản lý từ doanh nghiệp. Điều này giúp sinh viên tiếp cận
với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế từ thế giới doanh nghiệp, đồng thời cung cấp
cho doanh nghiệp cơ hội tương tác và tìm kiếm nhân tài trẻ.
 Xây dựng mạng lưới kết nối:
16

Trường học có thể tạo điều kiện và môi trường để sinh viên và cán bộ giảng dạy có thể kết
nối với doanh nghiệp thông qua các hoạt động như buổi thuyết trình, diễn đàn, hội thảo
hoặc các chương trình mentorship. Điều này giúp sinh viên tìm hiểu thêm về yêu cầu của
doanh nghiệp và xây dựng mối quan hệ với các chuyên gia và nhà lãnh đạo trong ngành.

 Bằng cách tạo cơ hội thực tập, tổ chức hội chợ việc làm và xây dựng mạng lưới kết nối
giữa doanh nghiệp và trường học, chúng ta có thể tạo ra môi trường học tập và nền tảng
chuyển giao từ học thuật sang thực tiễn công việc. Điều này giúp sinh viên nắm bắt được
nhu cầu và yêu cầu của thị trường lao động, cũng như tạo cơ hội việc làm cho họ sau khi
tốt nghiệp.

4. Hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp:

Hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp là một phương pháp quan trọng để khuyến khích sự sáng tạo và tạo
ra môi trường thích hợp cho sinh viên phát triển ý tưởng kinh doanh của mình. Điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới nền kinh tế của nước ta.

 Tiếp cận nguồn vốn và cơ sở vật chất:


Trường học có thể hợp tác với các tổ chức tài trợ, như ngân hàng, quỹ đầu tư, hoặc các
chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, để cung cấp cho sinh viên khởi nghiệp nguồn vốn và cơ
sở vật chất cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập quỹ hỗ trợ, cung cấp các
khoản vay ưu đãi hoặc cung cấp không gian làm việc và hạ tầng cần thiết.
 Hỗ trợ chuyên môn:
Trường học có thể cung cấp hỗ trợ chuyên môn cho sinh viên khởi nghiệp thông qua việc
tạo ra các chương trình đào tạo, khóa học, hoặc các buổi tư vấn từ các chuyên gia trong
lĩnh vực khởi nghiệp. Điều này giúp sinh viên có kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây
dựng và quản lý doanh nghiệp của mình.
 Tạo nhận thức về khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo:
Trường học có thể tổ chức các hoạt động như buổi thuyết trình, hội thảo, các cuộc thi ý
tưởng kinh doanh và các sự kiện liên quan để nâng cao nhận thức của sinh viên về khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo. Điều này giúp sinh viên nhận thức về các cơ hội và thách thức
trong việc khởi nghiệp, đồng thời truyền cảm hứng và khích lệ sự sáng tạo.
 Xây dựng mạng lưới và liên kết:
Trường học có thể tạo điều kiện cho sinh viên kết nối với các doanh nhân, nhà đầu tư và
người thành công trong lĩnh vực khởi nghiệp. Điều này có thể thông qua việc tổ chức buổi
gặp gỡ, hội thảo, hoặc các chương trình mentorship. Mạng lưới và liên kết này giúp sinh
viên tiếp cận thông tin, kinh nghiệm và cơ hội từ những người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực khởi nghiệp.

 Bằng cách tạo điều kiện và hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp, trường học có thể khuyến
khích sự sáng tạo và tạo ra một môi trường thích hợp cho việc phát triển ý tưởng kinh
17

doanh. Điều này giúp sinh viên có cơ hội thực hiện ý tưởng của mình và đạt được thành
công trong lĩnh vực khởi nghiệp.

IV. Kết luận:

Vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học là một vấn đề quan trọng và cần sự quan
tâm và giải quyết đồng thời từ các cơ quan quản lý, trường đại học, doanh nghiệp và gia đình. Để
đạt được mục tiêu này, cần tăng cường sự phối hợp và hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan.
Các biện pháp như thiết lập chương trình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, cung cấp
thông tin và hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên, và đổi mới chương trình đào tạo để đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động có thể được áp dụng. Điều này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sinh
viên để tiếp cận và thành công trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

V. Tài liệu tham khảo:

 Báo cáo thị trường lao động Việt Nam thuộc Tổng Cục Thống Kê năm
2023: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/tinh-hinh-thi-truong-
lao-dong-viet-nam-nam-2023/
 Khảo sát về nhu cầu tuyển dụng và nguồn cung lao động năm 2023 thuộc Báo cục Lao
Động Việt Nam: https://nld.com.vn/cong-doan/nhieu-nganh-tang-tuyen-dung-
20230318204420849.htm
 Bản tin thị trường thuộc BỘ LAO ĐỘNG – Thương binh và xã hội Việt Nam Quí I/2023:
https://molisa.gov.vn/baiviet/236576?tintucID=236576

6|Page
18

PHẦN 3: PHẦN SLIDE

1. Nội dung Slide

7|Page
19

8|Page

You might also like