You are on page 1of 8

SÔn thi bộ môn kinh tế chính trị Mác - Lênin

Phần I: Câu hỏi bắt buộc (5 điểm)


Câu 1: Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
Trả lời:
*Lượng giá trị của hàng hóa:
- Giá trị hàng hóa được đề cập 2 mặt:
+ Chất: lao động trừu tượng kết tính trong hàng hóa
+ Lượng: lượng lao động hao phí tạo ra hàng hóa => được tính bằng thời gian
lao động (được xã hội chấp nhận) hay là thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian đòi hỏi để sản xuất 1 giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình.
- Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa: hao phí lao động quá khứ (c ): máy móc,
nguyên liệu + hao phí lao động kết tinh thêm: Giá trị sức lao động (v) + giá trị thặng
dư (m).
- G=C+V+M
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1. Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động
- Được tính bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hoặc số lượng thời gian hoa phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động
cần thiết trong một đơn vị hàng hóa -> lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa
giảm xuống.
=> Quan hệ tương quan giữa tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa (đo bằng lượng thời gian) là tương quan tỉ lệ nghịch.
- Năng suất lao động được xem là yếu tố có tìm lực vô hạn phụ thuộc vào trình
độ khéo léo của người lao động, sự phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ tổ
chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
2. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản
xuất.
- Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương và tích cực cụ lao động.
- Cường độ lao động tăng làm cho tổng số sản phẩm tăng lên => tổng lượng giá
trị của tất cả hàng hóa gộp lại tăng lên => giá trị một đơn vị sản phẩm không
đổi do lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa không đổi.
=> Lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ thuận với cường độ lao động.
=> Tăng cường độ lao động chỉ nhấn mạnh mức độ khẩn trương tích cực của hoạt động lao
động -> Đáp ứng tốt hơn nhu cầu hàng hóa của xã hội.
=> Cường độ lao động là yếu tố có giới hạn phụ thuộc vào thế lực và tinh thần. Nếu các yếu
tố này tốt sẽ tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
3. Mức độ phức tạp của lao động.
- Lao động giản đơn: không đòi hỏi phải đào tạo chuyên môn cũng có thể thao
tác được.
- Lao động phức tạp: là lao động phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một đơn vị thời gian như nhau lao động phức tạp tạo ra được
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
=> Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa.
=> Là cơ sở lý luận quan trọng để xác định mức thù lao phù hợp với tính chất của hoạt động
lao động.

Câu 2: Hàng hóa sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hóa sức
lao động).
Trả lời:
*Khái niệm sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra để vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Điều kiện:
- Người lao động được tự do về thân thể có quyền làm chủ sức lao động của mình -> có
quyền bán sức lao động như một thứ hàng hóa.
- Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa.
*2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
1. Giá trị của hàng hóa sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống và nó bị hao phí khi tiêu dùng.
- Muốn tái tạo sức lao động -> tiêu dùng tư liệu sinh hoạt để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động muốn tái tạo sức lao động tiêu dùng tư liệu sinh hoạt để sản xuất và tái
sản xuất sức lao động.
=> Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết để tái sản xuất ra tư liệu sinh hoạt.
=> Giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư
liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
- Lượng giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm:
+ Giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất hoặc tinh thần để nuôi
sống bản thân và gia đình.
+ Chi phí đào tạo.
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cùng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
người mua.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động.
- Là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.
- Sức lao động có tính chất đặc biệt, nó bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử phụ
thuộc vào trình độ văn minh từng quốc gia. Quá trình sử dụng hay tiêu dùng
hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
+ Hàng hóa thông thường sau quá trình sử dụng thì cả giá trị và giá trị sử
dụng sẽ tiêu biến theo thời gian.
+ Hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loại hàng hóa
nào đó đồng thời trong quá trình sử dụng sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó -> giá trị thặng dư
=> Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt: nó là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó đó là chìa khóa để giải
thích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.

Câu 3: Tích lũy tư bản (Bản chất của tích lũy tư bản; Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản; Tích tụ tư bản và tập trung tư bản)
Trả lời:
*Bản chất của tích lũy tư bản:
- Ở trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa quá trình sản xuất liên tục được lặp đi
lặp lại không ngừng.
- Có hai kiểu tái sản xuất:
+ Tái sản xuất giản đơn: Là quá trình sản xuất được lập đi lập lại với quy mô
như cũ (Gắn với nền sản xuất nhỏ, lao động thủ công, năng suất thấp)
+ Tái sản xuất mở rộng: Là quá trình sản xuất được lập đi lập lại với quy mô lớn
hơn trước (Gắn với nền sản xuất lớn, năng suất cao, cần tích lũy)
- Nét điển hình của tích lũy tư bản không phải là tái sản xuất giản đơn mà là tái sản xuất
mở rộng.
Ví dụ: năm 1: 80c + 20v + 20m -> TD: 10m, TL: 10m (8c+2v)
năm 2: 88c + 22v + 22m -> TD 10m, TL: 12m (9c+3v)
=> Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua
việc chuyển hóa một bộ phận giá trị thặng dư thành phụ thêm.
=> Mở rộng sản xuất kinh doanh: mua thêm hàng hóa sức lao động, nguyên vật liệu, máy
móc, mở rộng nhà xưởng.
=> Mục đích của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư nhiều hơn => tăng cường không ngừng
mở rộng sự thống trị của nhà tư bản.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
1. Trình độ khai thác sức lao động
- Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư nhà tư bản thường sử dụng phương pháp:
+ Kéo dài ngày lao động.
+ Tăng cường độ lao động, tăng ca.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Giảm tiền lương.
2. Tăng năng suất lao động xã hội
- Năng suất lao động tăng -> Giá trị tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm ->
Giá trị sức lao động giảm.
=> Nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn -> Tăng quy mô tích lũy tư bản.
3. Sử dụng hiệu quả máy móc:
- Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải bỏ tiền ra để mua máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,...
-> Bộ phận tư bản này tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất.
-> Nhưng giá trị chỉ chuyển dần vào sản phẩm.
-> Mặc dù giá trị đã chuyển một phần nhưng máy móc vẫn hoạt động với tư cách còn
đầy đủ giá trị.
-> Bộ phận giá trị mới chuyển vào sản phẩm được thu hồi -> Đầu tư sản xuất kinh
doanh hoặc cho vay -> Nguồn tích lũy tư bản quan trọng để sản xuất.
4. Đại lượng tư bản ứng trước:
- Tư bản ứng trước càng lớn -> Quy mô bóc lột giá trị thặng dư càng lớn. -> Vận dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật càng thuận lợi
=> Quy mô của tư bản ứng trước càng lớn => Tích lũy tư bản càng tăng

Phần II: Phần tự chọn (chọn 1 trong 2 câu để trả lời - 5 điểm)
Câu 4: Lý luận của V.I. Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc
điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và
các tổ chức độc quyền, Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế;
Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến).
Trả lời:
*5 Đặc điểm độc quyền tư bản chủ nghĩa:
Tổng kết thực tiễn vai trò của độc quyền trong nền kinh tế các nước tư bản phát triển giai
đoạn cuối thế kỉ XIX - đầu TK XX. Lênin khái quát được 5 đặc điểm độc quyền tư bản chủ
nghĩa:
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối.
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới.
- Lôi kéo thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
*Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
- Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh -> Xuất khẩu hàng hóa -> Thực hiện giá trị và giá
trị thặng dư.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền -> Xuất khẩu tư bản -> Chiếm đoạt giá trị thặng dư và
các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
-> Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm
mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản.
./ Khái quát quá trình xuất khẩu tư bản:
- Cuối tk XIX - đầu tk XX thông qua quá trình tích lũy tư bản, nhiều nước tư bản đã
tích lũy khối lượng lớn tư bản -> Tư bản “thừa” tương đối -> Xuất khẩu tư bản vào
những nước thiếu tư bản: các nước nhỏ, kém phát triển (Giá ruộng thấp, lương thấp,
nhiên liệu rẻ -> hấp dẫn đầu tư tư bản)
./ Hình thức đầu tư tư bản:
- Đầu tư trực tiếp: là xuất khẩu tư bản (dùng tiền) để xây dựng xí nghiệp mới hoặc mua
lại các xí nghiệp đang hoạt động ở các nước nhận đầu tư
-> Đầu tư trở thành một bộ phận chi nhánh của công ty mẹ. Các xí nghiệp mới được
hình thành dưới dạng hỗn hợp song phương, đa phương hay toàn bộ vốn nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp: cho vay lấy lãi hoặc việc trợ.
Mục đích: cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu đầu tư chứng khoán… và
thông qua các định chế tài trung gian khác.
- Nhà đầu tư không tham gia trực tiếp và quản lý hoạt động đầu tư.
./Chủ thế xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu tư bản tư nhân: là xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện thường đầu tư vào
các ngành chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận cao.
- Xuất khẩu tư bản nhà nước: Xuất khẩu tư bản để thực hiện các mục đích về kinh thế,
chính trị và quân sự.
+ Về kinh tế: Hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho
XKTB tư nhân.
+ Về chính trị: Duy trì và bảo vệ chế độ chính trị “thân cận”
+ Về quân sự: Đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ các nước nhận đầu tư.
./ Những biểu hiện mới của XKTB:
- Đại bộ phận dòng chảy đầu tư tập trung giữa các nước tư bản với nhau. Tập trung vào
các nước tư bản lớn có hàm lượng cao, khoa học kỹ thuật cao, vốn lớn để thu được lợi
nhuận cao.
- Chủ thể của xuất khẩu tư bản hiện nay thường là các công ty xuyên quốc gia. Bên
cạnh đó xuất hiện vì chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển.
- Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng: XKTB, hàng hóa, dịch vụ, chất xám, xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao,...
- Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và
nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư được đề cao sự áp đặt mang tính chất thực dân
trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư
được đề cao.
=> Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa với hoạt động nhập khẩu tư bản cần tận dụng cơ hội
để thích ứng với nền kinh tế thế giới -> Việt Nam trở thành một bộ phận kinh tế quan trọng
của khu vực và thế giới.

Câu 5: Kinh tế thị trường (Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam)
Trả lời:
*Khái niệm:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế
thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử
Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời hướng tới việc xác lập xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có sự điều tiết của nhà nước và do đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường.
- Mục tiêu: đảm bảo dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Bản chất: cần có vai trò điều tiết của nhà nước và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
=> Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang đặc trưng chung
của kinh tế thị trường và đặc trưng riêng của xã hội.
*Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
./Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán,
là mô hình kinh tế tổng quát, trong suốt quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
./Lý do:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
+ Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường
đã và đang tồn tại khách quan (thị trường cung cầu, vị trí địa lý, thị trường lao
động, tài nguyên thiên nhiên)
+ Việt Nam lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa nên sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm của dân tộc
Việt Nam trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Kinh tế thị trường thông qua các quy luật -> phân bố nguồn lực hiệu quả nhất.
kinh tế thị trường thông qua các quy luật phân bố nguồn lực hiệu quả nhất.
+ Kinh tế thị trường thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật,
công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
=> Là cách làm, bước đi đúng với quy luật khách quan, không hề mâu thuẫn
với mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
+ Tuy nhiên, trong sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam cần chú ý những
thất bại và khuyết tật của kinh tế thị trường nói chung -> có sự can thiệp điều
tiết kịp thời
- Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp nguyện vọng, mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh của nhân dân Việt Nam.
+ Sau này giành độc lập dân tộc, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam là muốn
xây dựng đất nước theo mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
+ Để thực hiện hóa mục tiêu đó xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong đó hướng tới các giá trị mới -> tất yếu khách quan.
+ Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tồn tại quá
trình phân công lao động xã hội, các quan hệ sản xuất với nhiều hình thức sở
hữu khác nhau -> cần thay đổi hình thức sản xuất tự cấp tự túc, lạc hậu, nhỏ lẻ
-> kinh tế mở.
-> Khách quan tồn tại việc sản xuất và phân phối sản phẩm thông qua thị
trường.
=> Kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là 1 bước đi quan trọng nhằm xã hội
hóa nền sản xuất và là bước đi tất yếu chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn.

Câu 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (Khái niệm và tính tất yếu khách quan và
nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam).
Trả lời:
*Khái niệm công nghiệp hoá:
- Khái niệm: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với Công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các mô hình:
1. Mô hình CNH cổ điển
2. Mô hình CNH của Liên Xô
3. Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
*Tính tất yếu khách quan công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
+ CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự
phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho
CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện
thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy luật nói trên
bằng cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn
những thành tựu khoa học và công nghệ…
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên CNXH như nước ta, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
+ Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên cơ sở đó
từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi phải có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết đòi hỏi phải xây dựng cơ
sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới,
hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với Việt Nam thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực trong và ngoài nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công
nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng cường tiềm
lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn
hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn. Là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta.

You might also like