Professional Documents
Culture Documents
716715177 Bao Cao Hoa Lý Bai 6 Lần 6 Nhom 5
716715177 Bao Cao Hoa Lý Bai 6 Lần 6 Nhom 5
Độ dẫn điện của dung dịch là đại lượng bằng nghịch đảo của điện trở dung dịch:
L = 1/R
Đơn vị của điện trở trong hệ SI là Siemen (S). 1S = 1/Ω = 1 kg-1. m-2 .c2.A2
Độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của lớp dung dịch dài nằm giữa hai
điện
1 l
cực với diện tích 1 cm2 và đặt song song, cách nhau 1 cm: c = = L = kL
r S
Trong đó ρ là điện trở riêng của dung dịch (Ω/cm); l – khoảng cách giữa hai điện
cực
(cm); S – diện tích bề mặt mỗi điện cực (cm2); k – hằng số bình đo độ dẫn (1/cm).
Trong
hệ SI, đơn vị của độ dẫn điện riêng là S/m nhưng các thiết bị đo độ dẫn điện riêng
thường
dùng đơn vị S/cm hay Ω-1.cm-1.
Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn điện của lớp dung dịch nằm giữa hai điện cực song
song cách nhau 1 cm và có diện tích sao cho thể tích lớp dung dịch này chứa đúng 1
mol
đương lượng chất tan.
1000 c
l=
N
Trong đó χ là độ dẫn điện riêng của dung dịch chất điện ly (S/cm); N là nồng độ
đương
lượng của chất điện ly trong dung dịch (mol đl/L). Đơn vị của độ dẫn điện đương
lượng
là S.cm2.mol đl-1 hoặc trong hệ SI là S.m2.mol đl-1. Với chất điện ly loại 1-1 thì
đơn vị
này là S.m2.mol -1.
Lưu ý: cần thật cẩn thận khi lựa chọn đơn vị của các loại độ dẫn điện này. Việc sử
dụng
các công thức, các con số nhưng không nói rõ đơn vị có thể dẫn tới tính toán sai.
Khi tra
cứu các bảng số liệu cần chú ý tới đơn vị được sử dụng.
Độ dẫn điện đương lượng của dung dịchbằng tổng độ dẫn điện đương lượng của các ion
có trong dung dịch: λ = λ+ + λ-
Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện ly tăng lên khi tăng độ pha loãng,
và với độ pha loãng vô cùng lớn (nồng độ vô cùng nhỏ) thì đạt giá trị giới hạn λo,
gọi
là độ dẫn điện đương lượng tới hạn.
Với dung dịch loãng chất điện ly mạnh, định luật kinh nghiệm Kohlrauch được tuân
theo: l = lo - A N , trong đó λ và λo lần lượt là độ dẫn điện đương lượng của dung
dịch với nồng độ đương lượng N và độ dẫn điện đương lượng tới hạn. A là hằng số
phụ thuộc vào điện tích, nhưng không phụ thuộc bản chất ion của chất điện ly.
Lý thuyết Debye-Huckel-Osanger, trong đó xét đến tương tác giữa các ion đối với
chất điện ly mạnh loại 1-1: l = lo - (b1 + b2lo ) C hay li = lio - (b1 + b2lio ) C
Với dung dịch nước của chất điện ly mạnh, trong khoảng nồng độ 0,001 – 0,1 mol/L,
mối liên hệ giữa λ và C có dạng l = lo (1 - a C + bC )
Máy khuấy từ 01
Cá từ 01
V1 10 ml 10.1
V2 10 ml 9.6
Vtb 10 ml 9,9
2. Kết quả chuẩn độ dung dịch HCl bằng dung dịch NaOH 0.1010
M:
Bảng 2: Bảng giá trị chuẩn độ HCl bằng NaOH
V1 10 ml 10.2
V2 10 ml 10.1
Vtb 10 ml 10.3
%+,'$
!! (+,'$ ) # $ &.*&*&×*&.,
CM HCl = %$&-
= =0.10302 (M)
$ *&
3. Kết quả chuẩn độ dung dịch CH3COOH bằng dung dịch NaOH
0.1010 M:
Bảng 3: Bảng giá trị chuẩn độ CH3COOH bằng NaOH
V1 10 ml 16
V2 10 ml 15.8
Vtb 10 ml 16
%+,'$
!! (+,'$ ) # $ &.*&*&×*(.+-
CM CH3COOH = %&$ &''$
= = 0.1609 (M)
$ . *&
4. Bảng số liệu về nhiệt độ, độ dẫn điện riêng, điện trở của từng
dung dịch:
HCl
63 39.6 25252.53 30
CH3COOH
63 115 8695.65 31
64 43 23255.81 30.9
Theo định luật kinh nghiệm Kohlrauch được tuân theo: 𝜆 = 𝜆' − 𝐴√𝑁
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng của HCl
theo hệ số pha loãng
Theo định luật kinh nghiệm Kohlrauch được tuân theo: 𝜆 = 𝜆' − 𝐴√𝑁
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng của CH3COONa theo
hệ số pha loãng
Bảng 6: Độ dẫn điện đương lượng của CH3COOH theo hệ số pha loãng
64 43 0.0007449 0.0273
57.73
)& .*
Với chất điện ly yếu ta có: 𝐾 = )
! .()! %))
# # #
Phương trình hồi quy:) = & . 𝐶. 𝜆 + )
-.)! !
#
Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc 𝝀 của CH3COOH theo hệ số pha loãng 𝝀. 𝑪
1) Trình bày khái niệm và các công thức liên quan giữa các đại lượng
điện trở, độ dẫn điện, độ dẫn điện riêng, độ dẫn điện đương lượng,
độ dẫn điện đương lượng giới hạn của dung dịch chất điện ly.
- Điện trở của dung dịch được xác định theo quy luật Ohm: I=U/R, trong đó I- cường
độ dòng điện truyền qua dung dịch (A); U- hiệu điện thế giữa hai điện cực(V) ; R-
điện trở của dung dịch (Ω).
- Độ dẫn điện của dung dịch là đại lượng bằng nghịch đảo của điện trở dung dịch: L=
1/R
- Độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của lớp dung dịch dài nằm giữa hai
điện cực với diện tích 1cm2 và đặt song song, cách nhau 1cm:
Trong đó p là điện trở riêng của dung dịch (Ω/cm); 1- Khoảng cách giữa hai điện cực
(cm); S- diện tích bề mặt mỗi điện cực (cm2); k -hằng số bình đo độ dẫn (1/cm).
Trong hệ SI, đơn vị của độ dẫn điện riêng là S/m nhưng các thiết bị đo độ dẫn điện
riêng thường dùng đơn vị S/cm hay
Ω-1.cm-1.
- Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn điện của lớp dung dịch nằm giữa hai điện cực
song song cách nhau 1cm và có diện tích sao cho thể tích lớp dung dịch này chứa
đúng 1 mol đương lượng chất tan
Trong đó χ là độ dẫn điện riêng của dung dịch chất điện ly (S/cm); N là nồng độ
đương lượng của chất điện ly trong dung dịch (mol dl/L). Đơn vị của độ dẫn điện
đương lượng là S.cm2.mol đl-1 hoặc trong hệ SI là S.m2.mol đl-1. Với chất điện ly
loại 1-1 thì đơn vị này S.m2.mol-1.
- Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch bằng tổng độ dẫn điện đương lượng của các
ion có trong dung dịch: λ=λ++λ-
- Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện ly tăng lên khi tăng độ pha
loãng,
và với độ pha loãng vô cùng lớn (nồng độ vô cùng nhỏ) thì đạt giá trị giới hạn λ0,
gọi
là độ dẫn điện đương lượng tới hạn.
2) Khi tăng dần nồng độ chất điện ly thì các đại lượng ở câu 1 biến
đổi như thế nào?
-Khi tăng nồng độ chất điện ly thì độ dẫn điện riêng của dung dịch tăng, điện trở
riêng
giảm, độ dẫn điện đương lượng giảm