Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh
- Là phương pháp phân tích thể tích dựa trên phản ứng chuẩn độ:
H+ + OH- H2O
- Trong quá trình chuẩn độ nồng độ ion H+ và ion OH- luôn thay đổi nghĩa là pH dung
dịch thay đổi.
- Đường biểu diễn sự biến thiên của pH với lượng dung dịch chuẩn cho vào gọi là đường
chuẩn độ axit – bazơ.
- Để xác định điểm tương đương trong quá trình chuẩn độ, người ta dùng chất chỉ thị axit
– bazơ.
1.2. Nguyên tắc
- Dùng dung dịch NaOH 0,1N để trung hòa hết acid hữu cơ có trong mẫu thử. Có thể
dùng phương pháp chuẩn độ hóa học (burette) hay hóa lý (thiết bị chuẩn độ điện thế).
Chất chỉ thị thường dùng là phenolphthalein.
- Chanh.
- Nước cất
- KMnO4 0,1N
- H2SO4
- C2H2O4.2H2O
2.3. Thiết bị- dụng cụ
3.1. Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng acid tổng của chanh
Xử lý nguyên liệu:
- 1 mL HCl vào erlen 100mL - thêm 29ml nước cất (tương đương tỉ lệ pha loãng 1 : 30) -
thêm 2-3 giọt thuốc thử Phenolphtalein 1%.
- Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N trên burette đến xuất hiện màu hồng bền trong
30s, ghi chú thể tích dung dịch NaOH, V1 (mL).
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần, có ba giá trị thể tích dung dịch NaOH, V1, V2, V3 (mL).
- Lấy 1 mL dịch sau lọc vào erlen 100mL - thêm 29ml nước cất (tương đương tỉ lệ pha
loãng 1 : 30).
- Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N trên burette đến xuất hiện màu hồng bền trong
30s, ghi chú thể tích dung dịch NaOH, V1 (mL).
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần, có ba giá trị thể tích dung dịch NaOH, V1, V2, V3 (mL)
Sơ đồ khối:
Xử lí mẫu:
Chanh
Vắt
Lọc
Xác định T:
1ml HCl
C N 0.02
CM = = =0.01 M
n 2
mH 2 C 2 O4 . 2 H 2 O
−3
= C M ×V × M H C O . 2 H O=0.01×50 × 10 × 126=0.063 g
2 2 4 2
+ Cho vào bình định mức, dùng nước cất định mức đến 50ml.
- Lấy 5 mL acid oxalic ( đã pha) vào erlen 100mL - thêm 5ml dung dịch H2SO4 (pha với
nước theo tỉ lệ 1:5) - thêm 15ml nước cất (60oC).
- Chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,1N trên burette đến xuất hiện màu hồng bền trong
30s, ghi chú thể tích dung dịch KMnO4, V1 (mL).
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần, có ba giá trị thể tích dung dịch KMnO4, V1, V2, V3 (mL)
Sơ đồ khối:
5ml acid
oxalic
15ml H2O (60oC) 5ml dd H2SO4 (pha với nước theo tỉ lệ 1:5)
V × K × 1000
TAc %= (%)
v
Trong đó
V: thể tích trung bình của NaOH 0,1N = 1/3 (V1 + V2 + V3), mL
3 2 1
3 2 1
3 2 1
VI. NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
+ Chênh lệch kết quả giữa 3 lần đo thủ công là không tránh khỏi vì phương pháp này
nhận diện điểm kết thúc bằng mắt thường căn cứ trên sự chuyển màu của phenolphtalein.
Do đó kết quả sẽ dao động phụ thuộc vào khoảng nhận màu của người làm thí nghiệm,
điều kiện ánh sáng ở thời điểm nhận màu,..