Professional Documents
Culture Documents
điện cực với diện tích 1 cm2 và đặt song song, cách nhau 1 cm:
Trong đó : ρ là điện trở riêng của dung dịch (Ω/cm);
l – khoảng cách giữa hai điện cực (cm);
S – diện tích bề mặt mỗi điện cực (cm2);
k – hằng số bình đo độ dẫn (1/cm).
Trong hệ SI, đơn vị của độ dẫn điện riêng là S/m nhưng các thiết bị đo độ dẫn điện
riêng thường dùng đơn vị S/cm hay Ω-1.cm-1.
- Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn điện của lớp dung dịch nằm giữa hai điện cực
song song cách nhau 1 cm và có diện tích sao cho thể tích lớp dung dịch này chứa
đúng 1 mol đương lượng chất tan.
Trong đó: χ - độ dẫn điện riêng của dung dịch chất điện ly (S/cm);
N - nồng độ đương lượng của chất điện ly trong dung dịch (mol đl/L).
Đơn vị của độ dẫn điện đương lượng là S.cm2.mol đl-1 hoặc trong hệ SI là S.m2.mol đl-
1
. Với chất điện ly loại 1-1 thì đơn vị này là S.m2.mol -1.
*Lưu ý: cần thật cẩn thận khi lựa chọn đơn vị của các loại độ dẫn điện này. Việc sử
dụng các công thức , các con số nhưng không nói rõ đơn vị có thể dẫn tới tính toán sai.
Khi tra cứu các bảng số liệu cần chú ý tới đơn vị được sử dụng.
- Độ dẫn điện đương lượng của dung dịchbằng tổng độ dẫn điện đương lượng của các
ion có trong dung dịch: λ = λ+ + λ-
- Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện ly tăng lên khi tăng độ pha loãng,
và với độ pha loãng vô cùng lớn (nồng độ vô cùng nhỏ) thì đạt giá trị giới hạn λo, gọi
là độ dẫn điện đương lượng tới hạn.
- Với dung dịch loãng chất điện ly mạnh, định luật kinh nghiệm Kohlrauch được tuân
theo: ,
Trong đó: λ và λo lần lượt là độ dẫn điện đương lượng của dung dịch với nồng độ
đương lượng N và độ dẫn điện đương lượng tới hạn.
A - hằng số phụ thuộc vào điện tích, nhưng không phụ thuộc bản chất ion
của chất điện ly.
Lý thuyết Debye-Huckel-Osanger, trong đó xét đến tương tác giữa các ion đối với chất
2. THÍ NGHIỆM:
Pha loãng
CH3COOH (đã
Hệ số 6
chuẩn độ)
Hệ số 6
50 mL
CH3COONa
0,1M
Hệ số 6
Hệ số 6
NaOH C2H2O4
CC 2 H 2 O 4 × V C 2 H 2O 4 0,0500 ×10
- Nồng độ NaOH = ×2 = × 2 =0,104(M)
V NaOH 9 , 70
NaOH HCl
NaOH CH3COOH
4. Ghi lại số liệu thô về nhiệt độ, đo độ dẫn điện riêng, điện trở của
từng dung dịch.
HCl 6 62 63 64
Đô dẫn điện
6020 1069 177 28,4
(µS/cm)
Nồng độ
3010 534 88,5 14,2
(g/L)
R (Ω) 166,1129568 935,453695 5649,717514 35211,26761
T (oC) 31,3 30,9 31,2 31,2
CH3COOH 6 62 63 64
Đô dẫn điện
215,7 80,1 29,2 19,6
(µS/cm)
Nồng độ
107,9 40 14,6 9,8
(g/L)
R (Ω) 4636,068614 12484,39451 34246,57534 51020,40816
T (oC) 31,6 31,6 31,5 31,5
CH3COON 6 62 63 64
a
Đô dẫn điện
899 151,8 24,5 5
(µS/cm)
Nồng độ
449 75,9 12,3 2,5
(g/L)
R (Ω) 1112,347052 6587,615283 40816,32653 200000
T (oC) 31,2 31,3 31,1 31,2
5. Xử lý số liệu:
a) Dung dịch HCl:
1000 χ
Độ dẫn điện đương lượng: λ=
N
Định luật kinh nghiệm Kohlrauch được tuân theo: λ=λ 0− A √ N
Hệ số pha loãng χ (S/cm) C (N) √C λ (S.cm2.mol đl-1)
6 0,00602 0,014458614 0,120243978 416,3607845
62 0,001069 0,002409769 0,049089399 443,6109754
63 0,000177 0,000401628 0,020040663 440,7061327
64 0,0000284 6,6938E-05 0,008181566 424,2730226
* Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dẫn diện đương lượng của HCl theo hệ số pha
loãng
420
415
410
405
400
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14
√𝑪
Ta thấy giá trị R2 của đường hồi quy tuyến tính này không cao, nguyên nhân là do định
luật kinh nghiệm Kohlrauch chỉ đúng với dung dịch loãng chất điện ly yếu. Do đó ta
chỉ sử dụng 2 giá trị pha loãng 63 và 64 để dựng đường hồi quy tuyến tính như sau:
440
f(x) = 1385.6966139827 x + 412.935853740498
R² = 1
435
430
λ
425
420
415
0.006 0.008 0.01 0.012 0.014 0.016 0.018 0.02 0.022
√𝑪
* Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dẫn diện đương lượng của
CH3COONa theo hệ số pha loãng
20
10
0
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14
√𝑪
Tương tự, vì sự phụ thuộc tuyến tính trên chỉ đúng khi nồng độ dung dịch loãng nên ta
chỉ sử dụng 2 giá trị pha loãng 63 và 64 để dựng đường hồi quy tuyến tính sau:
Độ dẫn điện đương lượng của CH3COONa theo hệ
số pha loãng
70
60 f(x) = − 933.047588942554 x + 72.9959876288528
R² = 1
50
40
30
λ
20
10
0
0.008 0.01 0.012 0.014 0.016 0.018 0.02 0.022 0.024
√𝑪
2
λ .C
Với chất điện ly yếu, ta có: K=
λ 0 .( λ0− λ)
1 1 1
Phương trình hồi quy: λ = 2
C . λ+
λ0
K . λ0
Ta có bảng:
1
λ.C
Hệ số pha loãng C (N) 2
λ(S.cm .mol đl ) -1
λ
0.04
0.03
0.02
0.01
0
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
𝝀.𝑪
Vì giá trị R2 của đường hồi quy này khá lớn nên ta sử dụng dữ liệu trên.
1 1 1 cm
2
Ta có: λ = 2
C . λ+
λ0
( ¿) y=0 ,378 x +0,002 7 => λ 0=370 , 37(S . đl)
K . λ0 mol
Giá trị độ dẫn điện đương lượng tra cứu được trong bảng:
λ +¿ cm 2
H =349 ,7 (S . đl)¿
mol
λ −¿ cm 2
CH 3 COO =41 (S . đl)¿
mol
l ýt h uyế t
Ta có: λ 0 =λ H +¿
+λ −¿ cm
2 ¿
CH3 COO =390,7( S. đ l)¿
mol
So sánh giữa thực nghiệm và lý thuyết: Giá trị thực nghiệm nhỏ hơn giá trị lý thuyết
khoảng 5,2%
Bảng: Bảng giá trị hằng số điện ly KC và độ điện ly α của CH3COOH
Hệ
2
số cm
2
λ .C λ
C (N) λ (S . đl ) K C= Log( K C ) α= √ αC
pha mol λ 0 .( λ0− λ) λ0
loãng
0.01725798
6 7
12.49856099 2.03398E-05 -4.691653566 0.033746115 0.024132758
0.00287633
62 1
27.84797595 1.75833E-05 -4.754899056 0.075189535 0.014706121
0.00047938
63 9
60.91092867 1.55181E-05 -4.809161901 0.164459507 0.008879189
64 7.98981E-05 245.3125072 0.000103807 -3.983771477 0.66234377 0.007274613
*Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc Log( K C ) vào √ αC
-1
-2
𝐿𝑜𝑔(𝐾𝐶 )
-3
-4
Tuy nhiên, độ điện ly của dung dịch tăng đột biến tại lần pha loãng cuối cùng do đó
vùng đồ thị từ lần pha loãng thứ 3 đến lần thứ 4 không còn tuyến tính nữa. Vì vậy ta sử
dụng dữ liệu của 3 lần pha loãng đầu tiên để dựng đường hồi quy tuyến tính sau:
−5
Từ phương trình hồi quy: log ( K C ) =−4 , 8729 ( ¿ ) K C =1 ,34 .10 =K a
*Nhận xét:
- Từ kết quả trên, ta có thể thấy được sự ảnh hưởng của nồng độ đến các giá trị độ dẫn
điện riêng, độ dẫn điện đương lượng, …
- Kết quả có độ tin cậy tương đối
- Nguyên nhân gây ra sai số là do thiết bị, dụng cụ và thao tác thực hiện
Trả lời:
+ Điện trở của dung dịch là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính cản trở
dòng điện của vật liệu. Được xác định theo định luật Ohm:
I=U/R
L=1/R
Đơn vị của độ dẫn điện trong hệ SI là Siemen (S). 1S = 1/Ω = 1 kg-1. m-2 .c2 .A2
+ Độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của lớp dung dịch dài
nằm giữa hai điện cực với diện tích 1 cm2 và đặt song song, cách nhau 1
cm:
+ Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn điện của dung dịch nằm giữa 2 điện cực song
song cách nhau 1cm và có điện tích sao cho thể tích lớp dung dịch này chứa 1 mol
đương lượng
λ = 1000.𝜒/𝐶 (1)
+ Độ dẫn điện đương lượng giới hạn dung dịch của chất điện ly là độ dẫn điện đương
lượng của dung dịch chất điện li tăng lên khi tăng độ pha loãng và với độ pha loãng vô
cùng lớn (nồng độ vô cùng nhỏ) thì đạt giá trị giới hạn λ0.
Nếu đặt V = 1/𝐶 gọi là độ pha loãng thì công thức (1) có dạng: λ = 1000.V.χ
Từ phương trình trên cho thấy khi dung dịch rất loãng (C → 0) thì giá trị λ
đạt đến giá trị tới hạn λ → λ∞.
Trong đó λ∞ gọi là độ dẫn điện đương lượng giới hạn
Câu 2: Khi tăng dần nồng độ chất điện ly thì các đại lượng ở câu 1 biến
đổi như thế nào?
Trả lời: Dung dịch sẽ giảm dần, điện trở R giảm, độ dẫn điện của dung
dịch tăng, độ dẫn điện đương lượng giảm