You are on page 1of 11

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 4
ĐỘNG HỌC THỦY PHÂN ESTER BẰNG KIỀM
GVHD: T.S Trần Thị Nhung ĐIỂM
Nhóm 08 Lớp 211282A
Trần Nguyên Thảo MSSV: 21128353 CHỮ KÝ GVHD
Đoàn Đức Mạnh MSSV: 21128180

I. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM:


Sinh viên cần nắm vững các vấn đề sau đây:
 Xác định phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm là phản ứng bậc 2.
 Nắm vững ý nghĩa của năng lượng hoạt hóa và ảnh hưởng của nhiệt độ lên hằng số
tốc độcủa phản ứng qua hệ thức Arrhénius.
 Sử dụng phương pháp chuẩn độ ngược giúp xác định nồng độ NaOH.
 Hiểu lí do phải đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng.
II. GIỚI THIỆU:
-

III. THỰC NGHIỆM:


1. Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng


Buret 25mL 3 CH3COOH 1L
Bình định mức 100mL 1 Axit oxalic rắn
Ống đong 100mL 3 NaOH rắn
Pipet 10mL 7 Phenolphtalein
Bình tam giác 250mL 6
Bình tam giác 100mL 3
Cốc 100mL 6
Chai đựng hóa chất 1
Phễu lọc 1
2. Quy trình thí nghiệm:

8 ống nghiệm chứa hỗn hợp Naphtalene –


Diphenylamine đã pha sẵn

Đun cách thủy ống nghiệm tới khi hỗn


hợp chảy lỏng hoàn toàn. Lấy ra và lau
khô ống nghiệm.

Liên tục khuấy nhẹ và đều tay. Theo dõi sự


hạ nhiệt độ, cứ sau một phút ghi nhiệt độ
một lần. khi thấy vết tinh thể đầu tiên xuất
hiện (ghi lại nhiệt độ) và ngừng khuấy.

Tiếp tục theo dõi và ghi nhiệt độ hỗn hợp


nguội dần cho đến khi hỗn hợp đông đặc.

IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:


a. Công thức tính số milimol acid (x) đã bị than hoạt tính hấp phụ:
x = (Ci – Cf)*V
Trong đó: Ci : Nồng độ acid acetic trước khi thêm chất hấp phụ
Cf : Nồng độ acid acetic sau khi thêm chất hấp phụ
V: là thể tích dung dịch đi qua than hoạt tính
b. Bảng số liệu:
Xác định nồng độ NaOH nằng chất gốc H2C2O4
Pha 100ml dd H2C2O4 0,05N
126,07
0,05× 100 ×
Theo lý thuyết : mH2C2O4 = 2 = 0,315175 g
1000

Thực tế: mH2C2O4.2H2O = 0,3155 g

0,3155
CN (H2C2O4) = . 0,05=0,050051 N
0,315175

Lần VH2C2O4 (mL) VNaOH tiêu tốn(mL)


1 10,00 9,4
2 10,00 9,4
3 10,00 9,4
Trung bình 10,00 9,4

Bảng 1: Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch chuẩn acid oxalic

CN của NaOH= (10 x 0,050051)/9,4 = 0,05324N

STT mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ theo lí thuyết 0.025 0.05 0.1 0.2 0.4 0.5
(N)

Bảng 2: Nồng độ các dung dịch acid acetic


STT các mẫu 1 2 3 4 5 6
V(mL) acid 20 20 10 5 2 2
V(mL) nước cất 0 0 10 15 18 18
V(mL) Lần 1 9,20 17,85 17,70 18,10 14,80 17,95
NaOH Lần 2 9,15 17,90 17,60 18,15 14,80 17,90
tiêu thụ TB 9,175 17,875 17,65 18,125 14,80 17,925
CN acid acetic ban đầu 0,0244 0,0476 0,094 0,193 0,394 0,477

Bảng 3: Chuẩn độ các dung dịch acid acetic đã pha ở bảng 2

− Lấy mỗi dung dịch acid acetic 50 ml cho vào 6 erlen, thêm vào mỗi erlen 1g than hoạt
tính lắc đều 5 phút rồi để yên. Cứ khoảng 10 phút thì lắc để hỗn hợp được đều.
− Lọc lại dung dịch acid acetic và chuẩn độ lại nồng độ acid acetic còn lại trong dung
dịch.
STT 1 2 3 4 5 6
V(mL) acid 20 20 10 5 2 2
V(mL) nước cất 0 0 10 15 18 18
V(mL) Lần 1 6,6 15,00 14.95 16,50 13,80 16,80
NaOH Lần 2 6,65 15,05 14,90 16,55 13,80 16,85
tiêu thụ TB 6,625 15,025 14,925 16,525 13,80 16,825
CN acid acetic sau khi
đã bị than hoạt tính 0,0176 0,0400 0,0795 0,176 0,367 0,449
hấp phụ
Bảng 4: Chuẩn độ các dung dịch acid acetic đã bị than hoạt tính hấp phụ

STT X(mmol) m(g) A(mmol/g)


1 0,34 1,0012 0,3396
2 0,36 1,0023 0,3591
3 0,725 1,0015 0,7239
4 0,85 1,0029 0,8475
5 1,35 1,0007 1,3490
6 1,4 1,0004 1,3994

Bảng 5: Số mmol acid acetic bị than hấp phụ với mỗi gam than hoạt tính :
A = X/m (mmol/g)

c. Lập bảng số liệu:

STT Nổng độ Nồng độ X A lgC LgA C/A


đầu (M) sau (M) (mmol) (mmol/g)
1 0,0244 0,0176 0,340 0,3396 -1,75449 -0,46903 0,05183
2 0,0476 0,0400 0,360 0,3591 -1,39794 -0,44478 0,11139
3 0,0940 0,0795 0,725 0,7239 -1,09963 -0,14032 0,10982
4 0,1930 0,1760 0,850 0,8475 -0,75449 -0,07186 0,20767
5 0,3940 0,3670 1,350 1,3490 -0,43533 0.130012 0.272053
6 0,4770 0,4490 1,400 1,3994 -0,34775 0.145942 0.320852

d. Đồ thị:

e. Nhận xét:
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI:
Câu 1: Phân biệt hấp phụ và hấp thụ. Cho ví dụ cụ thể.
Yếu tố so sánh Hấp thụ Hấp phụ
Đây là một quá trình trong Những vật có bề mặt tiếp
đó một thành phần (proton xúc lớn với pha khí hay
Định nghĩa và neutron, ion hoặc hợp pha lỏng thường có khả
chất) được hấp thụ hoặc năng thu hút các chất khí
tiêu thụ bởi một chất khác, hay chất tan trong pha
phổ biến nhất ở dạng rắn lỏng. Nếu sự thu hút đó chi
hoặc lỏng. xảy ra trên bề
mặt của vật thì gọi là sự
hấp phụ.
Loại hiện tượng Hiện tượng hàng loạt Hiện tượng bề mặt
Nồng độ Nó tạo ra một nồng độ phù Nó dẫn đến sự không đồng
hợp. Nồng độ chất bị hấp đều về nồng độ. Bởi không
thụ trong chất hấp thụ đồng có sự hòa tan và không có
đều ở cuối quá trình hấp hành động số lượng lớn,
thụ. mức độ của chất hấp phụ
và chất bị hấp phụ khác
nhau.
Phản ứng xảy ra ở tốc độ Tốc độ phản ứng tăng
Tốc độ phản ứng đồng đều. chậm và đạt trạng thái cân
bằng.
Quá trình trao đổi nhiệt Quá trình thu nhiệt. Quá trình tỏa nhiệt.
Nhiệt độ Không chịu ảnh hưởng của Hấp phụ hoạt động ở nhiệt
nhiệt độ. độ thấp hơn.
Kho lạnh, sản xuất nước Điều hòa, lọc nước, nhựa
Ứng dụng đá, làm mát đầu vào tuabin, tổng hợp, máy làm lạnh.
chất làm lạnh.
Quá trình hấp thụ có thể Than hoạt tính là một dạng
làm giảm ô nhiễm nước ở cacbon vô định hình được
mặt đất. Khi chúng ta thêm sản xuất bằng cách hoạt
chất gây ô nhiễm vào đất, hóa những nguyên liệu có
chúng sẽ bị hút vào đất; do hàm lượng cacbon cao như:
Ví dụ đó, sự di chuyển của chúng (tre, trấu, gỗ, gáo dừa…)
đến các lớp đất dưới đất bị trong điều kiện yếm khí, áp
chậm lại. Cuối cùng, điều suất lớn, nhiệt độ cao. Nhờ
này sẽ dẫn đến độ nhiễm đó mà cấu trúc của than trở
bẩn thấp. lên xốp, xơ rỗng, gồm hàng
ngàn lỗ rỗng li ti, kích
thước nhỏ giúp gia tăng
diện tích bề mặt tiếp xúc
trong các phản ứng. Diện
tích bề mặt than hoạt tính
càng lớn thì lực hút càng
mạnh. Khi dòng nước đi
qua bề mặt than hoạt tính
các tạp chất, bụi bẩn, ion
kim loại và các chất gây ô
nhiễm như Clo, Benzen,
dầu mỡ… sẽ bám dính trên
bề mặt carbon. Vì thế ngoài
tác dụng lọc nước than hoạt
tính còn có tác dụng khử
màu.
Câu 2: Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Langmuir. Ý nghĩa
của các đại lượng trong phương trình này.
 Phương trình Langmuir :
+ Đây là phương trình có chứng minh lý thuyết dựa vào việc nghiên cứu động học
của sự hấp phụ. Phương trình này được rút ra từ giả thuyết về sự hấp phụ đơn lớp;
bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất; không có sự tương tác giữa các phân tử sau khi
bị hấp phụ. Phương trình có dạng:
A K LC KLC
θ= = hay A= A max .
A max 1+ K L C 1+ K L C

Trong đó:
A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).
C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường lúc đạt cân bằng hấp phụ (mol/L).
Amax là hằng số, có ý nghĩa là lượng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 gam chất hấp
phụ (mol/g).
KL là hằng số Langmuir (L/mol).
 Phân tích phương trình Langmuir :
C C
A=A max = A max
Phương trình (1) có thể viết dưới dạng: 1 C +a (2)
C+
KL

1
Trong đó K được thay bằng a, là một hằng số.
L

- Nếu C << a, tức nồng độ C rất bé thì (2) có thể viết:


C
A=Amax (2a)
a
Nghĩa là đại lượng A tỉ lệ bậc nhất theo C. Đường biểu diễn A = f(C) là một đường thẳng
đi qua gốc tọa độ (hình 1).
Hình 1. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Nếu C >> a thì (2) chuyển thành: A = Amax (2b)


=> Nghĩa là đại lượng hấp phụ là một hằng số: khi đó đường biểu diễn (ở vùng nồng độ
lớn) là một đường thẳng song song với trục hoành. Ở các nồng độ C trung gian, đường
biểu diễn là một đoạn đường cong. Đường biểu diễn (hình 1) có tên là đường hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir (vì thí nghiệm tiến hành ở một nhiệt độ nhất định).
- Để tìm các hằng số trong phương trình Langmuir, người ta dùng phương pháp đồ thị.
Muốn vậy ta biểu diễn phương trình (1) dưới dạng khác:

C 1 C
= +
A A max a A max

C
Theo phương trình này phụ thuộc bậc nhất vào C. Phương trình hồi quy tuyến tính C/A
A
1 1
= f(C) có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m = A và đoạn chắn n = A a
max max

Hình 2. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Langmuir


Câu 3: Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Freundlich. Ý nghĩa
của các đại lượng trong phương trình này.
 Phương trình Freundlich:
-Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên
chất hấp phụ rắn:
A=K C
α
(4)

Trong đó:

A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g)

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L)

K và α đều là hằng số tại một nhiệt độ nhất định, α thường bé hơn 1.


- Ở nồng độ cao, α =0 , tức là A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị hấp
phụ và không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.

 Phân tích phương trình Freundlich:


-Vì α < 1 nên đường biểu diễn của phương trình (4) là một nhánh của đường
parabol và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich. Đường này khác
đường Langmuir ở chỗ ở vùng nồng độ thấp đường biểu diễn không phải là
đường thẳng đi qua gốc của toạ độ và ở vùng nồng độ cao, đường biểu diễn
không đạt cực đại mà có xu hướng đi lên mãi, đó là nhược điểm của phương trình
Frendlich. Ở vùng nồng độ trung bình, hai đường biểu diễn giống nhau.
Hình 3. Đường hấp phụ acid propionic trên than hoạt tính

- Hình 3 biểu diễn đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của acid propionic trên
than hoạt tính. Ta thấy từ điểm M, đường biểu diễn phân ra hai nhánh: Đoạn MB
là đoạn tính trực tiếp từ phương trinh ( 4 ) còn MC là đoạn vẽ theo thực nghiệm.
- Để cho đường hấp phụ mô tả đúng phương trinh (4) cần giả thiết α không phải
là hằng số mà là hàm số của nồng độ. Ở nồng độ thấp α = 1, khi đó ta sẽ có:
A = KC (5)
- Khi ở nồng độ cao hơn thì α = 0, khi đó sẽ có : A = K (6)
- Ta thấy (5) giống (2a) và (6) giống (2b).
- Để tính các hằng số trong phương trình Frendlich, người ta cũng dùng phương
pháp đồ thị. Phương trình Frendlich có thể viết dưới dạng:
lgA = lgK + αlgC (7)

Hình 4. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freunlich

=> Như vậy lgA tỉ lệ bậc nhất với lgC. Đường hồi quy tuyến tính lgA = f(lgC) có
dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m = α và đoạn chắn n = lgK.

You might also like