Professional Documents
Culture Documents
a 0,1
uBĐM(100mL) = = = 0,04 (mL)
k √6
2 2
ucân uBĐM(100mL)
uH2 C2 O 4 = CN(H2C2O4) ∗ √( ) +( )
mH2C2O4(rel) VBĐM(100mL)
2
5,8 ∗ 10−5 0,04 2
= 0,100048 ∗ √( ) +( ) = 0,000041 (N)
0,6306 100
a 1
uống đong(100mL) = = = 0,41 (mL)
k √6
2 2
ucân uống đong(100mL)
uNaOH = CN(NaOH) ∗ √( ) +( )
mNaOH(rel) Vống đong(100mL)
2
5,8 ∗ 10−3 0,41 2
√
= 0,10200 ∗ ( ) +( ) = 0,000605 (N)
1,02 250
12
10
8
pH
0
0 2 4 6 8 10 12 14
VNaOH (mL)
Đồ thị pH = f(V) (chuẩn độ NaOH bằng H2C2O4 0,1N)
30
25
20
∆pH/∆V
15
10
0
0 2 4 6 8 10 12 14
VtbNaOH (mL)
Đồ thị ∆pH/∆V = f (Vtb) (chuẩn độ NaOH bằng H2C2O4 0,1N)
Nhận xét:
Từ 2 đồ thị, ta suy ra được:
Bước nhảy chuẩn độ nằm trong khoảng pH từ 6 đến 10.
Điểm tương đương tại pH = 8.
Đỉnh peak có giá trị: Vtb(NaOH) = 9,55 mL và ∆pH/∆V = 24,99.
Nồng độ NaOH tương ứng:
CN−H2C2O4 × VH2C2O4 0,100048 × 10,00
CN−NaOH = = = 0,10476 (N)
VtbNaOH 9,55
4) Chuẩn độ H3PO4:
Chuẩn độ bằng Buret:
NaOH NaOH H3PO4
(methyl da cam) (phenolphtalein)
Dụng cụ Buret Buret Erlen
Thể tích (mL) 10,00 20,00 10,00
→ VNaOH (chuẩn độ hết 1 nấc) = 10,00 mL.
→ VNaOH (chuẩn độ hết 2 nấc) = 20,00 mL.
Tại nấc 1:
CN−NaOH ×VNaOH 0,10587×10,00
→ CN−H3PO4(1) = = = 0,10587 (N)
VH3 PO4 10,00
Tại nấc 2:
CN−NaOH ×VNaOH 0,10587×20,00
→ CN−H3PO4(2) = = = 0,10587 (N)
2VH3 PO4 2×10,00
10
8
pH
0
0 5 10 15 20 25 30
VNaOH (mL)
Đồ thị pH = f (V) (chuẩn độ H3PO4)
4.5
3.5
3
∆pH/∆V
2.5
1.5
0.5
0
0 5 10 15 20 25 30
VtbNaOH (mL)
Đồ thị ∆pH/∆V = f (Vtb) (chuẩn độ H3PO4)
Nhận xét:
Từ 2 đồ thị, ta suy ra được:
Tại nấc 1:
Bước nhảy chuẩn độ nằm trong khoảng pH từ 4 đến 6.
Điểm tương đương tại pH = 4,239.
Đỉnh peak có giá trị: Vtb(NaOH) = 10,05 mL và ∆pH/∆V = 3,96.
Nồng độ H3PO4 tương ứng:
CN−NaOH ×VNaOH 0,10476×10,05
→ CN−H3PO4(1) = 2 × = 2× = 0,21057 (N)
VH3 PO4 10,00
Tại nấc 2:
Bước nhảy chuẩn độ nằm trong khoảng pH từ 8 đến 10.
Điểm tương đương tại pH = 9,24.
Đỉnh peak có giá trị: Vtb(NaOH) = 20,45 mL và ∆pH/∆V = 3,12.
Nồng độ H3PO4 tương ứng:
CN−NaOH ×VNaOH 0,10476×20,45
→ CN−H3PO4(2) = 2 × = 2× = 0,21423 (N)
2×VH3PO4 2×10,00
5) Nhận xét:
Nguyên nhân dẫn đến sự sai số của 2 phương pháp:
Chuẩn độ bằng buret:
Ảnh hưởng sự dịch chuyển điểm tương đương khi chất chỉ thị đổi màu.
Cách lấy thể tích chưa chính xác và đọc kết quả mang sai số.
Chuẩn độ bằng máy đo pH:
Nhiệt độ dung dịch chuẩn độ.
Điện cực H.
Cách lấy thể tích và đọc kết quả.
IV. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1: Tại sao phải tiến hành chỉnh đệm pH trước khi đo pH hoặc chuẩn độ pH?
Việc tiến hành điều chỉnh đệm pH trước khi đo hoặc chuẩn độ pH nhằm hiệu
chỉnh lại máy để kết quả thu được có độ chính xác cao. Độ nhạy của điện cực sẽ thay đổi
theo thời gian nên việc điều chỉnh nhằm thiết lập đáp ứng mới cho thiết bị để phù hợp với
điều kiện cần đo.
Câu 2: Vì sao dung dịch đệm thứ nhất luôn là 7 hoặc 6.86?
Dung dịch đêm thứ nhất sử dụng hai pH có giá trị như trên vì tại pH này, máy có
thể loại bỏ được các thế bất đối xứng và pH = 7 là môi trường trung tính nên giúp máy đo
được chính xác hơn.
Câu 3: Cách tính pKa từ đường cong chuẩn độ pH theo V?
Tại thời điểm trước khi chuẩn độ : pH = 1⁄2 (pKa1 – lgCa) → Tính được pKa1
Tại điểm tương đương 1 : pH = 1⁄2 (pKa1 + pKa2) → Tính được pKa2
Tại điểm tương đương 2 : pH = 1⁄2 (pKa2 + pKa3) → Tính được pKa3
Câu 4: Tại sao phải chỉnh nhiệt độ của máy theo nhiệt độ dung dịch trước khi chỉnh
đệm?
Vì máy đo pH của dung dịch thông qua chênh lệch điện thế giữa hai bên màng.
Điện thế bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ (Phương trình Nerst) nên nếu không điều chỉnh nhiệt
độ của máy theo nhiệt độ dung dịch thì sẽ có sự thay đổi liên tục dẫn đến quá trình đo
không ổn định gây sai số.
Câu 5: Tại sao theo lý thuyết Vtđ2 = 2Vtđ1 nhưng trên thực tế Vtđ2 > 2Vtđ1?
Nguyên nhân của việc này có thể do mật độ ion thay đổi hay sự xuất hiện của ion
lạ trong quá trình chuẩn độ thêm vào trong quá trình chuẩn độ sẽ tăng lên từ nấc thứ nhất
lên nấc thứ hai khiến cho có sự sai lệch này.
Nhưng có một cách giải thích đơn giản và hợp lý hơn là do chất chỉ thị. Cụ thể là
với nấc hai ta dùng phenolphtalein, dừng chuẩn độ khi dung dịch chuyển từ trong suốt
thành màu hồng nhạt, ta có thể thực hiện chuẩn độ rất chính xác. Nhưng ở nấc thứ nhất ta
lại dùng methyl da cam, dừng chuẩn độ khi dung dịch từ màu đỏ chuyển thành màu vàng
cam, rất khó để dừng chính xác tại điểm tương đương và thường dừng trước điểm tương
đương.
Chính vấn đề này đã khiến cho xảy ra trường hợp: Vtđ2 > 2Vtđ1.
Câu 6: Tại sao ta không chuẩn đến điểm tương đương thứ 3 của Acid Phosphoric?
Ta không chuẩn tới điểm tương đương thứ 3 của Acid Phosphoric là bởi
Ka3 = 4*10-13 nhỏ hơn nhiều giá trị 10-8 khiến cho bước nhảy chuẩn độ quá nhỏ để có thể
xác định được điểm tương đương khi chuẩn độ bằng phương pháp thủ công và ngay cả
khi sử dụng máy đo pH thì việc này cũng rất khó để thực hiện.
Câu 7: Tính pHtđ1 và pHtđ2, so sánh với kết quả thực tế?
Kết quả thực tế chuẩn bằng máy pH:
pHtđ1 = 4,239 tại Vtb = 10,05 mL.
pHtđ2 = 9,24 tại Vtb = 20,45 mL.
Kết quả tính pH lý thuyết:
pHtđ1 = 1⁄2(pK1 + pK2) = 1⁄2 (2,15+7,2) = 4,68 → gần với thực tế.
pHtđ2 = 1⁄2(pK2 + pK3) = 1⁄2 (7,2 + 12,4) = 9,8 → gần với thực tế.
Câu 8: Tại sao phải hoạt hóa điện cực bằng cách ngâm qua đêm với dung dịch HCl
1M?
Vì để bù lượng H+ đã mất trong quá trình sử dụng.
Câu 9: Mục đích của hiệu chuẩn điện cực là gì?
Sau một thời gian sử dụng thì sẽ có sự xuất hiện của việc điện cực bị lão hóa
hoặc sự phủ điện cực ngay cả ở những máy tốt nhất. Chính vì thế ta cần phải hiệu chuẩn.
Việc hiệu chuẩn bằng dung dịch đệm sẽ bù lại những sự khác biệt giữa cảm biến pH và
môi trường. Hiệu chuẩn điện cực cần 3 dung dịch đệm ở 3 môi trường. Việc này khiến độ
chính xác của máy được đảm bảo đáng kể. Giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến sự
khác biệt của mẫu. Các mẫu trong cùng 1 chất đều có các đặc tính khác nhau. Hiệu chuẩn
điện cực khiến giải quyết các vấn đề về: sự khác biệt về cường độ ion, các vấn đề khác
liên quan đến màng tế bào,...