Professional Documents
Culture Documents
BÀI 4. ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG PHÂN HỦY PHỨC ION CỦA MANGAN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
NHÓM 7 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vinh Tiến
Lê Minh Quyết – 21128223 Ngày thực hiện: 05/04/2023
Lương Phương Y – 21128276 Điểm:
I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
1. Xác định hằng số tốc độ phản ứng phân hủy phức ion [Mn(C2O4)3]3- bằng phương
pháp xây dựng đồ thị .
2. Xác định thời gian bán hủy phức ion [Mn(C2O4)3]3- từ hằng số tốc độ phản ứng và
theo đồ thị.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương pháp trắc quang được ứng dụng phổ biến để nghiên cứu động học phản ứng
trong trường hợp tác chất có màu khác với màu của sản phẩm.
Trong bài thực nghiệm này nghiên cứu động học phản ứng phân hủy phức ion Мn+3.
Ion Мn+3 tác dụng với axit oxalic cho ra phức [Mn(C2O4)3]3- có màu nâu. Phản ứng
phân hủy phức [Mn(C2O4)3]3- diễn ra dưới tác dụng của ánh sáng được mô tả theo
phương trình sau:
[Mn(C2O4)3]3- → Mn2+ + 2.5C2O42- + CO2.
Sản phẩm của phản ứng phân hủy không màu. Mặc dù cơ chế phản ứng khá phức tạp,
nhưng sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng theo thời gian tuân theo phương trình động
học của phản ứng bậc 1. Hằng số tốc độ k tại nhiệt độ xác định được tính theo phương
trình động học phản ứng bậc 1 như sau:
k (1),
Trong đó: С0 và Сτ – nồng độ ban đầu và nồng độ phức ion [Mn(C2O4)3]3- còn lại tại
thời điểm τ;
τ – thời gian diễn ra phản ứng, tính từ thời điểm bắt đầu phản ứng đến thời điểm khảo
sát.
Nồng độ phức ion được xác định bằng phương pháp trắc quang, đo mật độ quang của
dung dịch phức ion [Mn(C2O4)3]3- theo thời gian τ .
Theo định luật Lambert –Beer, ta có:
I = I0 e-εСl (2),
Trong đó: I0 và I – cường độ chùm sáng đơn sắc ban đầu và cường độ chùm sáng đó
sau khi đi qua lớp dung dịch;
С – nồng độ mol/l;
ε – hệ số hấp thu mol;
l – bề dày lớp dung dịch (chiều rộng cuvet chứa dung dịch cần đo).
Biến đổi phương trình (2) ta được:
I/I0 = e-εcl
Lấy loga 2 vế của phương trình trên:
= – ε С l hoặc = 2,303 = ε с l.
Từ đây:
= = ε' с·l.
,
Thế vào phương trình (1) giá trị D0 và Dτ thu được phương trình động học dạng sau:
k ,
hay =kτ
Xây dựng đường hồi qui tuyến tính , hệ số góc sẽ là hằng số tốc độ phản
ứng khảo sát ( k).
+ Cuvet l=1cm
+ Pipet 2, 5, 10mL
+ Becher 25 mL
Hóa chất
+ Dung dịch MnSO4 0.1M
+ Nước cất
№ τ, Dτ k,min-1
min.
Theo bảng kết quả số liệu đo được, xây dưng đồ thị (hình 1) và
Dτ = f(τ) (hình 2).
Hình. 1. Đồ thị D = f() Hình 2. – Đồ thị ln(D0/Dτ) = f()
Đồ thị số 1 (hình 1) đi qua trục tọa độ, có hệ số góc bằng hằng số tốc độ phản
ứng phân hủy phức (tgα = k). Từ giá trị k thu được, tính thời gian bán hủy theo
công thức sau:
τ1/2 = ln2/k,
Thời gian bán hủy còn có thể thu được dựa vào đồ thị số 2 (hình 2) bằng cách
sau: kẻ 1 đường thẳng xuất phát từ điểm D0/2 trên trục tung, song song với trục
hoành; tại điểm giao nhau giữa đường thẳng vừa kẻ với đồ thị, kẻ đường song
song với trục tung. Điểm giao nhau giữa đường vừa kẻ và trục hoành chính là
thời gian bán hủy τ1/2.
Lần 1:
№ D0
τ, min. Dτ ln k,min-1
Dτ
1 0 0.505 0.000 -
2 1 0.445 0.126484 0.126484
3 2 0.383 0.276523 0.138262
4 3 0.333 0.416416 0.138805
5 4 0.295 0.537583 0.134396
6 5 0.267 0.637310 0.127462
7 7 0.234 0.769237 0.109891
8 9 0.216 0.849280 0.094364
9 11 0.207 0.891840 0.081076
10 13 0.202 0.916291 0.070484
11 15 0.2 0.926241 0.061749
12 17 0.199 0.931254 0.054780
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (min)
D0
Từ phương trình ln =f(τ), ta có thể xác định được đây là phản ứng bậc 1, với:
Dτ
k 1= 0.053 (min-1)
Lần 2:
№
τ, min. Dτ k,min-1
1 0 0.505 0.000 -
2 1 0.445 0.126484 0.126484
3 2 0.383 0.276523 0.138262
4 3 0.333 0.416416 0.138805
5 4 0.295 0.537583 0.134396
6 5 0.267 0.637310 0.127462
7 7 0.234 0.769237 0.109891
8 9 0.216 0.849280 0.094364
9 11 0.207 0.891840 0.081076
10 13 0.202 0.916291 0.070484
11 15 0.2 0.926241 0.061749
12 17 0.199 0.931254 0.054780
0.500
0.400
Mật độ quang
0.300
0.200
0.100
0.000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (min)
0.400000
0.300000
0.200000
0.100000
0.000000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (min)
D0
Từ phương trình ln =f(τ), ta có thể xác định được đây là phản ứng bậc 1, với:
Dτ
k 2= 0.0363 (min-1)
Lần 3:
№
τ, min. Dτ k,min-1
1 0 0.505 0.000 -
2 1 0.445 0.126484 0.126484
3 2 0.383 0.276523 0.138262
4 3 0.333 0.416416 0.138805
5 4 0.295 0.537583 0.134396
6 5 0.267 0.637310 0.127462
7 7 0.234 0.769237 0.109891
8 9 0.216 0.849280 0.094364
9 11 0.207 0.891840 0.081076
10 13 0.202 0.916291 0.070484
11 15 0.2 0.926241 0.061749
12 17 0.199 0.931254 0.054780
0.500
0.400
Mật độ quang
0.300
0.200
0.100
0.000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (min)
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (min)
D0
Từ phương trình ln =f(τ), ta có thể xác định được đây là phản ứng bậc 1, với:
Dτ
k 3= 0.0418 (min-1)
Tính toán
- Dựa vào ba kết quả của 3 lần thực nghiệm, ta tính được hằng số tốc độ phản ứng
k 1 +k 2 +k 3 0.053+0.0363+ 0.0418
trung bình: k = = = 0.0437 (min-1)
3 3
ln 2 ln 2 0.69
- Thời gian bán hủy: τ1/2 = = = =¿ 16 (min)
k 0.0 437 0.0437
❖ Chú ý :
- Đối với các phản ứng đơn giản, bậc phản ứng trùng phân tử số.
- Trong các phản ứng phức tạp, bậc của phản ứng được xác định bởi giai đoạn chậm
nhất nên bậc của phản ứng không trùng với phân tử số.
- Bậc phản ứng có thể bằng không hoặc không phải là số nguyên
3. Tại thời điểm xác định, tốc độ đốt cháy pentan trong khí oxy lấy dư bằng 0,50
mol.l–1.s–1, Hãy tính tốc độ tạo thành СО2, tốc độ tạo thành hơi nước và tốc độ tiêu
tốn oxy tại thời điểm đó.
4. Tại 320°С hằng số tốc độ phản ứng bậc 1 SO2Cl2 → SO2 + Cl2 bằng 2.10-5s–1,
Tính độ phân hủy SO2Cl2 sau 90 phút.
- k = 2.10–5 s–1
- Phản ứng bậc 1, ta có:
C C
lnC – lnC0 = -akt →ln C =−1.2.10-5.90.60= −0,108 C =0,8976
0 0
Vậy sau 90 phút, SO2Cl2 có độ phân huỷ là 89,76%
5. Khi nghiên cứu động học của một phản ứng phân hủy bằng phương pháp trắc
quang, người ta thu được bảng số liệu sau:
τ, min 0 2 4 7 11 15 20
D 1.3 1 0.78 0.53 0.31 0.19 0.095
Hãy xác định hằng số tốc độ phản ứng và thời gian bán hủy.
τ, min 0 2 4 7 11 15 20
D 1.3 1 0.78 0.53 0.31 0.19 0.095
ln(𝐷0/𝐷𝜏) 0 0.262364 0.510826 0.897243 1.433547 1.923095 2.616243
2.5
2
ln(𝐷0/𝐷𝜏 )
1.5
0.5
0
0 5 10 15 20 25
Thời gian (min)
6. Nêu các sai số có thể ảnh hưởng kết quả đo trong bài thí nghiệm trên
- Bề mặt cuvet không được sạch
- Sai số của dụng cụ làm thí nghiệm
- Hóa chẩt không sạch
- Cân, pha hóa chẩt không chính xác
- Thao tác chậm làm cho phức bị phân hủy dẫn đến kết quả không chính xác