Professional Documents
Culture Documents
RESEARCH ARTICLE
TÁC ĐỘNG VỐN XÃ HỘI ĐẾN TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHUYẾN NGƯ CỦA HỘ
GIA ĐÌNH NUÔI TÔM TẠI VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE
Dương Thế Duy1, Nguyễn Thị Xuân Lan2, Trần Đỗ Ngọc Hoàn3, Tô Sanya Minh Kha4*
Khoa Kinh tế - Tà i chính, Trườ ng Đạ i họ c Ngoạ i ngữ -Tin họ c TP.HCM
1,2,3
TÓM TẮT— Nghiên cứ u đượ c thự c hiện nhằ m xá c định cá c yếu tố vố n xã hộ i tá c độ ng đến tiếp cậ n dịch vụ khuyến ngư củ a
hộ gia đình nuô i tô m tạ i vù ng ven biển tỉnh Bến Tre. Nghiên cứ u sử dụ ng phương phá p nghiên cứ u định tính để xá c định cá c
yếu tố thuộ c mạ ng lướ i xã hộ i chính thứ c, mạ ng lướ i xã hộ i phi chính thứ c, cũ ng như nghiên cứ u định lượ ng bằ ng mô hình
hồ i quy Logistic nhằ m tá c độ ng củ a từ ng yếu tố vố n xã hộ i đến tiếp cậ n dịch vụ khuyến ngư. Vớ i 232 hộ gia đình đượ c phỏ ng
vấ n điều tra ngẫ u nhiên có điều kiện tạ i cá c huyện ven biển củ a tỉnh: huyện Bình Đạ i, Ba Tri và Thạ nh Phú , kết quả nghiên
cứ u cho thấ y rằ ng cá c yếu tố thuộ c về vố n xã hộ i như Tổ chứ c khuyến ngư, Ban quả n lý khu nuô i, Đạ i lý cá c cấ p , Đồ ng
nghiệp/bạ n bè và Lò ng tin có tá c độ ng đến tiếp cậ n dịch vụ khuyến ngư. Kết quả nghiên cứ u cũ ng là cơ sở để cá c nhà quả n lý
địa phương tham khả o, đưa ra chính sá ch để phá t triển mạ ng lướ i vố n xã hộ i trong tương lai, gó p phầ n là m tă ng nă ng suấ t
sả n xuấ t nuô i tô m củ a hộ gia đình ven biển tỉnh Bến Tre hiện nay.
Từ khóa— Vố n xã hộ i, dịch vụ khuyến ngư, hộ gia đình nuô i tô m.
I. GIỚI THIỆU
Vớ i nhữ ng lợ i thế về điều kiện tự nhiên, nghề nuô i trồ ng thủ y sả n củ a tỉnh Bến Tre đã có bướ c phá t triển khá mạ nh trong
thờ i gian qua, điển hình là nghề nuô i tô m. Và o khoả ng cuố i nhữ ng nă m 1980, từ nhữ ng vù ng đấ t hoang hó a, đấ t sả n xuấ t
nô ng nghiệp kém hiệu quả đượ c ngườ i dâ n ven biển mạ nh dạ n đầ u tư chuyển sang nuô i tô m bằ ng hình thứ c quả ng canh,
quả ng canh cả i tiến. Nghị quyết củ a Đả ng bộ tỉnh Bến Tre nă m 2001 đã xá c định nuô i thủ y sả n (trong đó có nuô i tô m) củ a
Tỉnh phá t triển theo hướ ng ổ n định và bền vữ ng, tậ p trung đẩ y mạ nh ứ ng dụ ng khoa họ c cô ng nghệ để tă ng nă ng suấ t, chấ t
lượ ng và hiệu quả [1]. Qua đó có thể thấ y rằ ng đã từ lâ u nghề nuô i tô m có ý nghĩa quan trọ ng đố i vớ i phá t triển kinh tế củ a
Tỉnh. Tuy nhiên, do việc chuyển đổ i quá nhanh mộ t diện tích lớ n ruộ ng lú a, ruộ ng muố i nă ng suấ t thấ p và đấ t hoang hó a ven
biển sang nuô i tô m nên nghề nuô i tô m ở Bến Tre đang phả i đố i mặ t vớ i nhiều khó khă n thá ch thứ c: ngoà i việc phụ thuộ c và o
điều kiện tự nhiên như ô nhiễm mô i trườ ng dẫ n đến dịch bệnh kéo dà i, qui hoạ ch và phá t triển cơ sở hạ tầ ng khô ng đồ ng bộ ,
hộ nuô i tô m hiện nay cò n gặ p phả i nhữ ng vấ n đề khó khă n trong việc tiếp cậ n thị trườ ng cá c nguồ n lự c đầ u và o, đầ u ra mà
đặ c biệt là tiếp cậ n cá c dịch vụ khuyến ngư nhằ m đổ i mớ i phương thứ c sả n xuấ t. Đâ y cũ ng chính là mộ t trong nhữ ng nguyên
nhâ n gâ y ra sự khá c biệt rấ t lớ n về thu nhậ p vụ nuô i củ a hộ trong vù ng. Mặ t khá c, nghề nuô i tô m hiện nay củ a vù ng đượ c
nuô i dướ i dạ ng qui mô nhỏ lẻ diễn ra vớ i hình thứ c tự phá t, chủ yếu là từ cá c ngà nh nghề khá c chuyển sang, mang tính chấ t
hộ gia đình, hoạ t độ ng độ c lậ p và riêng lẻ, khô ng liên kết trong chuỗ i sả n xuấ t nên việc tìm kiếm đầ u và o và đầ u ra cho hoạ t
độ ng sả n xuấ t phả i dự a và o mố i quan hệ xã hộ i mà hộ gia đình có đượ c [2-5].
Cụ thể, (1) đố i vớ i hoạ t độ ng thị trườ ng nguồ n cung cấ p con giố ng, thứ c ă n, thuố c và hoá chấ t tương đố i phong phú , để có
đượ c nguồ n nguyên nhiên liệu chấ t lượ ng và giá thấ p, hầ u hết cá c hộ đều phả i tìm kiếm nguồ n thô ng tin từ cộ ng đồ ng như
cá c hộ trú ng vụ mù a trướ c, giớ i thiệu củ a nhữ ng ngườ i thâ n quen,...; (2) Đố i vớ i kiến thứ c nuô i, ngoà i kinh nghiệm nuô i, hộ
cò n họ c hỏ i từ cá c hộ trú ng tô m vụ mù a trướ c, sự hỗ trợ kỹ thuậ t từ nhữ ng đạ i lý cung cấ p nguyên liệu, nhữ ng kiến thứ c tậ p
huấ n củ a Tổ chứ c khuyến nô ng/ngư, Ban quả n lý khu nuô i, đồ ng nghiệp,…; (3) Đố i vớ i thị trườ ng đầ u ra, khi thu hoạ ch, để có
đượ c giá bá n cao như kỳ vọ ng, ngườ i nuô i khô ng nhữ ng dự a và o mố i quan hệ vớ i cá c đồ ng nghiệp mà cò n phả i có sự hỗ trợ ,
tư vấ n từ đạ i lý, thương lá i, đặ c biệt là Ban quả n lý khu nuô i,…[4,5,64,65].
Qua đó cho thấ y, cá c hoạ t độ ng diễn ra trong mộ t vụ nuô i củ a hộ gia đình phụ thuộ c rấ t nhiều và o cá c mạ ng lướ i quan hệ xã
hộ i giữ a cá nhâ n vớ i cộ ng đồ ng xung quanh như: Đồ ng nghiệp – bạ n bè, thương lá i, đạ i lý,… cá c mố i quan hệ xã hộ i nà y đượ c
liên tụ c duy trì và tá i sả n xuấ t qua cá c hoạ t độ ng trong cá c mạ ng lướ i xã hộ i, vai trò củ a nó là hoạ t độ ng để duy trì tính cộ ng
đồ ng và sự giú p đỡ , chia sẻ lẫ n nhau trong cuộ c số ng cũ ng như hoạ t độ ng sả n xuấ t. Đâ y là mố i quan tâ m củ a cá c nhà khoa họ c
cũ ng như cá c cơ quan chứ c nă ng và địa phương có cộ ng đồ ng nuô i tô m tạ i vù ng ben biển tỉnh Bến Tre hiện nay.
Thậ t vậ y, cho đến nay đã có nhiều họ c giả trong và ngoà i nướ c nghiên cứ u liên quan đến sự hiện diện củ a cá c mạ ng lướ i xã
hộ i là m tă ng khả nă ng á p dụ ng cô ng nghệ mớ i, chuyển giao, chia sẻ thô ng tin về thị trườ ng và cá c cơ hộ i khá c củ a hộ nô ng
dâ n [6-9]. Qua đó có thể thấ y rằ ng đó ng gó p củ a mạ ng lướ i xã hộ i, tương tá c mạ ng lướ i xã hộ i, lò ng tin, … đã thà nh vố n xã hộ i
mà cá c nhà nghiên cứ u cầ n phả i quan tâ m trong hoạ t độ ng sả n xuấ t nô ng nghiệp mà đặ c biệt là hoạ t độ ng nuô i tô m cô ng
nghiệp. Do đó , việc nghiên cứ u về tá c độ ng củ a vố n xã hộ i đến tiếp cậ n dịch vụ khuyến ngư củ a hộ gia đình nuô i tô m tạ i tỉnh
Bến Tre là rấ t cầ n thiết. Kết quả nghiên cứ u sẽ giú p cho nhữ ng nhà quả n lý địa phương tham khả o để đưa ra cá c chính sá ch
thích đá ng nó i chung, cũ ng như giú p hộ gia đình nhậ n biết đượ c mạ ng lướ i xã hộ i nà o gó p phầ n tă ng khả nă ng tiếp cậ n dịch
vụ khuyến ngư hiện nay.
*
Coressponding Author
Dương Thế Duy, Nguyễ n Thị Xuâ n Lan, Trầ n Đỗ Ngọ c Hoà n, Tô Sanya Minh Kha 2
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
A. VỐN XÃ HỘI
Mộ t nguồ n lự c vô hình đượ c tồ n tạ i trong cá c mố i quan hệ xã hộ i đượ c đề cậ p đến vớ i tên gọ i là vố n xã hộ i (Social captial). Kể
từ khi nhà giá o dụ c họ c ngườ i Mỹ Lya Judson Hanifan đưa ra đầ u tiên và o nă m 1916 cho đến nă m 1999 đã có rấ t nhiều nhà
nghiên cứ u đưa ra cá c định nghĩa cũ ng như cá c cá ch tiếp cậ n khá c nhau về vố n xã hộ i dướ i nhiều lĩnh vự c như giá o dụ c, xã
hộ i họ c, kinh tế,…trong đó , tiêu biểu là : Bourdieu Pierre [10], J.S. Coleman [11,12], R.D. Putnam [13], F. Fukuyama [14,15],
Nahapiet & Ghosal [16], M. Woolcock [17], S.S.Cohen & G. Field [18], N. Lin [19], …Nhưng mã i cho đến nă m 2000, Putnam
mớ i đưa ra đượ c khá i niệm và cá ch tiếp cậ n nghiên cứ u tương đố i hoà n chỉnh về vố n xã hộ i dự a và o hai tiêu chí là (1) cấ u
trú c mạ ng lướ i: chỉ ra hệ thố ng phâ n tầ ng mạ ng lướ i, tầ n suấ t kết nố i giữ a cá c chủ thể trong mạ ng lướ i; (2) chấ t lượ ng quan
hệ trong mạ ng lướ i: sự tin tưở ng, kỳ vọ ng và chia sẻ lẫ n nhau giữ a cá c chủ thể trong mạ ng lướ i. Và ít nhiều cũ ng đã đượ c tiếp
thu và o cá c cô ng trình nghiên cứ u sau đó củ a rấ t nhiều nhà nghiên cứ u như Lin [20], Australian Bureau of Statistics [21], L.
Lisakka [22], S.A. Yusuf [23], Huỳnh Thanh Điền [24], … Tấ t cả họ đều cho rằ ng: cấ u trú c mạ ng lướ i và chấ t lượ ng củ a nó
đượ c cho là có vai trò quan trọ ng ả nh hưở ng đến cá c kết quả nghiên cứ u. Mặ c dù kết quả nghiên cứ u củ a cá c tá c giả tạ i nhữ ng
vù ng, quố c gia khá c nhau, song đạ i đa số họ đều gặ p nhau ở nhữ ng điểm sau đâ y: (1) Vố n xã hộ i chỉ tồ n tạ i khi và chỉ khi chủ
thể tham gia mạ ng lướ i xã hộ i; (2) Cá c chủ thể tham gia mạ ng lướ i ít nhiều đều nhậ n đượ c lợ i ích từ mạ ng lướ i đó : có nhiều
cơ hộ i tiếp cậ n, huy độ ng hoặ c sử dụ ng có hiệu quả cá c cậ n nguồ n lự c khá c như: tự nhiên, vậ t thể, tà i chính, con ngườ i,…; (3)
Cá c đặ c trưng củ a mạ ng lướ i xã hộ i bao gồ m cá c nghĩa vụ , kỳ vọ ng, quy chuẩ n, chuẩ n mự c dự a và o niềm tin, sự tương hỗ qua
lạ i. Như vậ y, vố n xã hộ i củ a mộ t cá nhâ n là cá c mố i quan hệ xã hộ i mà ngườ i đó có đượ c khi tham gia và o mạ ng lướ i xã hộ i
nhằ m đem lạ i lợ i ích về điều kiện thuậ n lợ i để tiếp cậ n, huy độ ng và sử dụ ng hiệu quả cá c nguồ n lự c khá c như: vố n vậ t thể,
vố n tà i chính, vố n tự nhiên, vố n con ngườ i. Cá c đặ c trưng củ a mạ ng lướ i xã hộ i đượ c thể hiện thô ng qua nghĩa vụ , sự tín
nhiệm, sự tin cậ y, chia sẽ, hỗ trợ lẫ n nhau, …
Cũ ng theo Putnam chia mạ ng lướ i xã hộ i thà nh hai loạ i: (1) Mạ ng lướ i chính thứ c: cá c cá nhâ n tham gia và o tổ chứ c hợ p phá p
như đả ng phá i chính trị, nhó m tô n giá o, và cá c hiệp hộ i; và (2) mạ ng lướ i phi chính thứ c: cá c mố i quan hệ củ a cá nhâ n vớ i
hà ng xó m, bạ n bè, đồ ng nghiệp hoặ c thậ m chí là nhữ ng ngườ i xa lạ [25]. Mặ t khá c, trong nghiên cứ u củ a mình, Putnam đặ t
niềm tin và o vị trí trung tâ m củ a lý thuyết vố n xã hộ i, niềm tin là thà nh phầ n thiết yếu củ a vố n xã hộ i. Niềm tin tạ o điều kiện
thuậ n lợ i cho sự tương trợ và mứ c độ tin tưở ng trong cộ ng đồ ng cà ng lớ n, khả nă ng hợ p tá c cà ng lớ n [13]. Vì vậ y, mạ ng lướ i
xã hộ i (bao gồ m mạ ng lướ i chính thứ c, phi chính thứ c) và cá c quy chuẩ n (tin tưở ng, sự tương trợ ) là nhữ ng thà nh phầ n quan
trọ ng lầ n lượ t đạ i diện cho cấ u trú c và chấ t lượ ng củ a vố n xã hộ i cộ ng đồ ng.
Nhằ m xá c định đượ c mụ c tiêu nghiên cứ u cá c chủ thể thuộ c mạ ng lướ i xã hộ i đố i vớ i hoạ t độ ng hộ nuô i tô m vù ng biển tỉnh
Bến Tre, nhó m tá c giả tiến hà nh thự c hiện nghiên cứ u định tính bằ ng phương phá p thả o luậ n tay đô i vớ i cá c hộ nuô i tô m
thuầ n tú y, tiêu chuẩ n chọ n phả i là cá c hộ đã và đang nuô i tô m. Phương phá p phỏ ng vấ n là đố i thoạ i trự c tiếp hoặ c qua điện
thoạ i. Vớ i câ u hỏ i mở : “Trong quá trình hoạ t độ ng nuô i tô m, Ô ng/bà thườ ng tiếp xú c hoặ c nhờ sự giú p đỡ củ a ai” đến hộ thứ
8 thì khô ng có phá t hiện thêm yếu tố mớ i. Kết quả thả o luậ n: có đến 7 chủ thể thuộ c mạ ng lướ i xã hộ i củ a hộ nuô i tô m tạ i cá c
tỉnh Bến Tre.
Bảng 1. Các chủ thể thuộc mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội Diễn giải
Mạng lưới chính thức
Đơn vị Kỳ
Tên biến độc lập Giải thích Nguồn tham khảo
tính vọng
Nhóm biến vốn xã hội
Số lầ n mà hộ tham gia và o [6] [7] [32] [33] [39] [40] [41]
Mạng lưới chính thức Số lầ n tham hoạ t độ ng củ a cá c Hộ i do [42] [43] [44] [45] [46] [47] [48]
(MLCT) gia nhà nướ c tổ chứ c. [49] [50] [51] [52] [53]
Tổ chứ c khuyến ngư (KN) +
Tổ chứ c tín dụ ng (TD) Tổ ng số tổ chứ c/ban /hiệp
Tổ chứ c hộ i đoà n (HD) Số tổ chứ c hộ i mà thà nh viên trong hộ
tham gia.
Mạng lưới phi chính thức [6] [7] [32] [33] [40] [41] [42]
(MLPCT) [43] [44] [45] [46] [48] [49] [50]
Số lầ n mà nhữ ng ngườ i
Ban quả n lý khu nuô i (BN) [51] [53] [54]
Số lầ n trong mạ ng lướ i có thể giú p +
Đồ ng nghiệp/bạ n bè (ĐN)
đỡ , chia sẻ,…khi hộ cầ n.
Thương lá i cá c cấ p (TL)
Đạ i lý cá c cấ p (ĐL)
Ghi chú: *ABS là Cơ quan thố ng kê củ a Ú c (Australian Bureau of Statistics); **OECD là Tổ chứ c Hợ p tá c và Phá t triển kinh tế
(Groupe de Sienne).
B. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHUYẾN
NGƯ
Tác động vốn xã hội đến tiếp cận dịch vụ khuyến ngư của hộ nuôi tôm
Qua số liệu khả o sá t cho thấ y: có đến 232 hộ đều có nhu cầ u tiếp cậ n dịch vụ khuyến ngư. Như vậ y, số mẫ u thự c tế lớ n hơn
nhiều so vớ i số mẫ u tố i thiểu phả i đạ t đượ c là 162. Trong trườ ng hợ p nà y, đả m bả o dữ liệu đố i vớ i mô hình nghiên cứ u.
Phâ n tích cá c kiểm định: Bả ng 5, cộ t mứ c ý nghĩa (Sig.) củ a kiểm định Wald cho thấ y: Cá c biến Tổ chứ c khuyến ngư, Ban
quả n lý khu nuô i, Đạ i lý cá c cấ p, Đồ ng nghiệp – Bạ n bè, Lò ng tin, Tuổ i chủ hộ , Khoả ng cá ch tương quan có ý nghĩa vớ i biến
Khả nă ng tiếp cậ n dịch vụ khyến ngư vớ i độ tin cậ y 90%, 95%, 99%.
Bảng 5. Kết quả tác động vốn xã hội đối với tiếp cận dịch vụ khuyến ngư
Biến số Tiếp cận dịch vụ khuyến ngư
Dương Thế Duy, Nguyễ n Thị Xuâ n Lan, Trầ n Đỗ Ngọ c Hoà n, Tô Sanya Minh Kha 6
và hó a chấ t có chấ t lượ ng,...để kịp thờ i phổ biến đến hộ trong cá c buổ i họ p Tổ dâ n phố , Hộ i khuyến nô ng, Tổ chứ c hộ i đoà n,…
trá nh để rủ i ro thị trườ ng xả y ra đá ng tiếc. Hỗ trợ Hộ i khuyến nô ng tổ chứ c cá c khó a họ c hà ng thá ng nhằ m bồ i dưỡ ng và
thô ng tin kiến thứ c nuô i cho hộ trên địa bà n mà đặ c biệt là hộ nghèo.
Thà nh lậ p thêm cá c hộ i, có thể là Hộ i ngườ i nuô i tô m để có nhữ ng hoạ t độ ng liên kết vớ i nhữ ng tổ chứ c như cá c cô ng ty con
giố ng, thứ c ă n,… hay cá c viện, trườ ng để thà nh lậ p cá c câ u lạ c bộ sả n xuấ t. Trong đó , cầ n chú trọ ng đến cá c lợ i ích thự c tế để
thu hú t sự quan tâ m và tham gia củ a hộ nghèo.
Về phía hộ nuôi tôm:
Tă ng cườ ng tham gia định kỳ và o cá c buổ i họ p Tổ dâ n phố , Tổ chứ c hộ i đoà n thể, Ban quả n lý khu nuô i và Hộ i khuyến ngư.
Sự hưở ng ứ ng tham gia nhiệt tình củ a hộ sẽ giú p cá c tổ chứ c/ban/hộ i vữ ng mạ nh, từ đó vai trò củ a cá c tổ chứ c/ban/hộ i
trong việc hỗ trợ cá c hộ sẽ cà ng nhiều hơn, việc cung cấ p thô ng tin hữ u ít về thị trườ ng đầ u và o và đầ u ra cũ ng như cá c chính
sá ch mớ i sẽ cà ng thuậ n lợ i hơn.
Đố i vớ i mạ ng lướ i phi chính thứ c:
Về phía chính quyền địa phương:
Khuyến khích và tă ng cườ ng phố i hợ p vớ i cá c đạ i lý cung cấ p con giố ng, thứ c ă n,… tổ chứ c chương trình tậ p huấ n kiến thứ c
nô ng nghiệp cho hộ , bao gồ m cá c kỹ thuậ t nuô i, kỹ thuậ t phò ng bệnh và phổ biến về thô ng tin thị trườ ng.
Hỗ trợ cá c hệ thố ng tín dụ ng chính thứ c và bá n chính thứ c đến vớ i từ ng hộ gia đình, đặ c biệt là ưu tiên nhữ ng tổ chứ c tín
dụ ng có chính sá ch ưu đã i cho cá c hộ nghèo. Cung cấ p thô ng tin, cậ p nhậ t kịp thờ i cho hộ nuô i cá c đạ i lý cung cấ p con giố ng,
thuố c – hó a chấ t và thứ c ă n có uy tín đã đượ c cá c cơ quan chứ c nă ng cấ p phép hoạ t độ ng. Đặ c biệt là chú trọ ng giớ i thiệu
thương lá i lớ n có uy tín đến hộ nuô i nhằ m hạ n chế trình trạ ng bị ép giá . Giớ i thiệu rộ ng rã i hộ có đượ c lợ i nhuậ n trong cá c vụ
nuô i trướ c đó để là m mô hình mẫ u cho cá c hộ trong vù ng họ c tậ p là m theo.
Về phía hộ nuôi tôm:
Tích cự c tham gia và o cá c buổ i giớ i thiệu sả n phẩ m cũ ng như cá c buổ i giớ i thiệu về kỹ thuậ t mớ i củ a đạ i lý cá c cấ p để kịp thờ i
ứ ng dụ ng và o hoạ t độ ng sả n xuấ t.
Tă ng cườ ng tiếp xú c vớ i cá c hộ trú ng ở cá c vụ mù a trướ c để họ c hỏ i kinh nghiêm. Mặ c khá c, thườ ng xuyên liên hệ vớ i cá c hộ
cù ng nghề để kịp thờ i nắ m bắ t đượ c thô ng tin thị trườ ng đầ u và o và đầ u ra.
Thự c hiện liên kết sả n xuấ t theo: (1) liên kết ngang giữ a cá c nhó m hộ cù ng loạ i hình nuô i theo hình thứ c tổ hợ p tá c, hợ p tá c
xã sẽ gó p phầ n nhậ n đượ c chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuậ t sả n xuấ t, nguồ n vố n; (2) liên kết dọ c sẽ giú p nô ng hộ nhậ n đượ c sự
cam kết thương mạ i trong cung ứ ng nguyên vậ t liệu đầ u và o và đả m bả o đầ u ra ổ n định.
[1] Uỷ ban nhâ n dâ n tỉnh Bến Tre (2022), Bá o cá o tình hình thự c hiện kế hoạ ch và phá t triển kế hoạ ch kinh tế - xã hộ i củ a
UBND tỉnh Bến Tre từ nă m 2017 đến 2022.
[2] Viện Kinh tế và Quy hoạ ch thủ y sả n (2009), Quy hoạ ch phá t triển nuô i trồ ng thủ y sả n vù ng ĐBSCL đến nă m 2015, định
hướ ng đến nă m 2020.
[3] Viện Kinh tế và Quy hoạ ch thủ y sả n (2015), Quy hoạ ch nuô i tô m nướ c lợ vù ng ĐBSCL đến nă m 2020, tầ m nhìn 2030,
Hà Nộ i,
[4] Lê Thị Phương Mai, Dương Vă n Ni và Trầ n Ngọ c Hả i (2014), “Phâ n tích khía cạ nh kỹ thuậ t và tà i chá nh củ a mô hình
nuô i tô m sú (penaeus monodon) thâ m canh ở Só c Tră ng, Bạ c Liêu và Cà Mau”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, Số chuyên đề: Thủ y sả n, tr.114-122.
[5] Tổ ng cụ c thủ y sả n (2014), Đề á n hoạ t độ ng quả n lý sả n xuấ t, chế biến và xuấ t khẩ u tô m nướ c lợ , Hà Nộ i.
[6] Munshi, K. (2004), “Social Learning in a Heterogeneous Population: Technology Diffusion in the Indian Green
Revolution”, Journal of Development Economics, vol. 73, no.1, pp.185-213.
[7] Conley, T. & Udry, C. (2008), Learning about a New Technology: Pineapple in Ghana, Department of Economics, Yale
University.
[8] Arlette, S., Saint Ville, Gordon M. Hickey, Uli Locher & Leroy E. Phillip (2016), “Exploring the role of social capital in
influencing knowledge flows and innovation in smallholder farming communities in the Caribbean”, Food Sec. (2016)
8, pp.535–549.
[9] Hà Vũ Sơn & Dương Ngọ c Thà nh (2014), “Cá c yếu tố ả nh hưở ng đến ứ ng dụ ng tiến bộ kỹ thuậ t trong sả n xuấ t lú a củ a
hộ nô ng dâ n tạ i tỉnh Hậ u Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 32 (2014), tr.85-93.
[10] Bourdieu Pierre (1986), “The Forms of Capital”, Handbook of Theory and Research for the sociology of Education,
pp.241 – 258.
[11] Coleman, J.S. (1988), “Social capital in the creation of human capital”, American Journal of sociology, no.94, pp.95-120.
[12] Coleman, J.S. (1990), Foundations of Social Theory, London: Harvard University Press.
Dương Thế Duy, Nguyễ n Thị Xuâ n Lan, Trầ n Đỗ Ngọ c Hoà n, Tô Sanya Minh Kha 8
[13] Putnam R.D. (1993), “The Prosperous Community. Social Capital and Public Life”, The American Prospect, Vol. 13,
pp.35-42.
[14] Fukuyama, F. (1995), Trust: The Social Virtues and the Creation of Prosperity, London: Penguin Books.
[15] Fukuyama, F. (1997), The End of Order, London: Centre for Postcollectivist Studies.
[16] Nahapiet, J. & Ghoshal, S. (1998), “Social capital, intellectual capital, and organizational advantage”, The Academy of
Management Review, 23 (2), pp.242-266.
[17] Woolcock, M. (1998), Social Capital and economic development: Towward a theorical synthesis and policy framework,
Kluwer Acadamic Publishers, Printed in the Netherlands City Press.
[18] Cohen, S.S. & Fields, G. (1999), “Social capital and capital gains in Silicon Valley”, California Management Review, 41 (2),
pp.108-130.
[19] Lin, N. (1999), “Building a Network Theory of Social Capital”, Connections, 22(2), pp.28-51.
[20] Lin, N. (2001), Social Capital: A Theory of Social Structure and Action, Cambridge: Cambridge University Press.
[21] Australian Bureau of Statistics (2004), Measuring Social Capital: An Australian Framework and Indicators, Australian
Bureau of Statistics.
[22] Lisakka, L. (2006), “Social Capital in Finland”, Statistical Review.
[23] Yusuf, S.A. (2008), “Social Capital and Household welfare in Kwara State, Nigeria”, Journal of human ecology, 23(3),
pp.219-229.
[24] Huỳnh Thanh Điền (2012), “Đó ng gó p củ a vố n xã hộ i và o cá c hoạ t độ ng củ a doanh nghiệp bấ t độ ng sả n Việt Nam”,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
[25] Putnam, R.D. (2000), “Bowling Alone: The Collapse and Revival of American Community”, New York.
[26] Feder, G. & Slade, R. (1993), “Institutional reform in India: The case of Agricultural extension” in the book of Hoff,
Braverman & Stiglitz (eds.), The economics of Rural Organization: Theory practice and policy. Washington: Oxford
University Press, Inc.
[27] Van den Ban, A.W & Samanta, R.K. (2006), Changing roles of Agricultural Extensition in Asian Nations, Delhi (India), B.R
Publishing Corporation.
[28] Nguyễn Vă n Long (2006), Giáo trình khuyến nông, Trườ ng ĐH Nô ng nghiệp Hà Nộ i.
[29] Đinh Phi Hổ (2012), Phương phá p Nghiên cứ u định lượ ng – Nhữ ng nghiên cứ u thự c tiễn trong kinh tế phá t triển –
nô ng nghiệp, Nhà xuấ t bả n Phương Đô ng, TP.HCM.
[30] Hsieh, S.C. (1963), “Socio-economic surveying in China – the experience of rural Taiwan”, Social Research and Problem
of rural development in South- East Asia, pp.72-180.
[31] Grootaert, C. (1998), “Social Capital: The Missing Link”, Worldbank.
[32] Okten, C. & Osili, U. O. (2004), “Social Networks and Credit access in Indonesia”, World Development, Vol. 32, No. 7,
pp.1225-1246.
[33] Lawal, J. O., Omonona, B. T., Jani, O. I. Y. & Oni, O. (2009), “Effects of Social Capital on Credit Access among Cocoa
Farming Households in Osun State, Nigeria”, Agricultural Journal, Vol. 4, No. 4, pp.184-191.
[34] Phạ m Quỳnh Hương (2006), “Ngườ i nhậ p cư đô thị và an sinh xã hộ i”, Tạp chí Xã hội học, số (1), tr.45-5.
[35] Đặ ng Ngọ c Quang (2007), “Xâ y dự ng nguồ n vố n xã hộ i – phương thứ c tạ o quyền cho ngườ i nghèo trong phá t triển ở
địa phương”, Tạp chí Khoa học xã hội, Số (5), tr. 26-34.
[36] Dương Thế Duy (2007), “Đó ng gó p củ a vố n xã hộ i đố i vớ i hoạ t độ ng đầ u ra hộ nuô i tô m thâ m canh vù ng ven biển
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Công thương, Số 9, tr.338 -341.
[37] Fafchamps, M. và Hill, R.V. (2005), “Selling at the farm gate or traveling to market”, American Journal of Agricultural
Economics, vol. 87, no.3, pp.717-734.
[38] Mawejje, J and Holden, T.S. (2014), “Does social network capital buy higher agricultural prices? A case of coffee in
Masaka district, Uganda”, International Journal of Social Economics, vol. 41, no.7, tr.573 -585.
[39] Anteneh, A., Muradian, R. & Ruben, R. (2011), Factors Affecting Coffee Farmers Market Outlet Choice - The Case of
Sidama Zone, Ethiopia, Centre for International Development Issues Nijmegen, Radboud University, the Netherlands.
[40] Ferrary, M. (2003), “Trust and Social Capital in the Regulation of Lending ctivities”, Journal of Socio-Economics, Vol. 31,
pp.673-699.
[41] Grootaert, C. (1999), “Social capital, household welfare, and poverty in Indonesia”, The World Bank.
[42] Heikkilä , A., Panu, K. & Olli-Pekka, R. (2009), “Social Capital and access to Credit: Evidence from Uganda”, Presentation
at the World Bank Conference on Measurement, Promotion and Impact of Access to Financial Services, pp.48-65.
[43] Ajam, O., and Tijani, G. (2009), “The Role of Socoal Capital in Access to Micro Credit in Ekiti State, Nigeria”, Pakistan
Journal of Social Sciences, 6(3), pp.125-132.
[44] Kilpatrick, S. (2002), “Learning and building social capital in a community of family farm businesses”, International
Journal of Lifelong Education, 21(5), pp.446-464.
[45] Guiso, L. (2004), Sapienza, P. & Zingales, L., “The Role of Social Capital in Financial Development”, American Economic
Review, vol. 94, no. 3, pp.526-556.
[46] Dufhues, T., Buchenrieder, G. & Munkung, N. (2012), “Individual Social Capital and Access to Formal Credit in
Thailand”, Selected Paper prepared for presentation at the International Association of Agricultural Economists (IAAE)
Triennial Conference, Foz do Iguacu, Brazil.
[47] Fafchamps, M. & Minten, B. (1998), “Returns to social capital among traders”, mssd discussion paper no. 23
International Food Policy Research Institute 2033 K St. N.W. Washington, D.C.
[48] Munshi, K. (2003), “Networks in the Modern Economy: Mexican Migrants in the Us Labor Market”, Quarterly Journal of
Economics, vol. 118, no. 2, pp.549- 599.
Dương Thế Duy, Nguyễ n Thị Xuâ n Lan, Trầ n Đỗ Ngọ c Hoà n, Tô Sanya Minh Kha 9
[49] Nguyễn Quố c Nghi & Mai Vă n Nam (2014), “Khả nă ng tiếp cậ n thị trườ ng củ a nô ng hộ trồ ng khó m ở huyện Tâ n Phướ c,
tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Khoa họ c Chính trị, Kinh tế và Phá p luậ t: 35 (2014), tr.24-
31.
[50] Lê Khương Ninh & Phạ m Vă n Dương (2011), “Phâ n tích cá c yếu tố quyết định lượ ng vố n vay tín dụ ng chính thứ c củ a
hộ nô ng dâ n ở An Giang”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 60, tr. 8-15.
[51] Lê Khương Ninh & Phạ m Vă n Hù ng (2011), “Cá c yếu tố quyết định lượ ng vố n vay tín dụ ng chính thứ c củ a hộ nô ng dâ n
ở Hậ u Giang”, Tạp chí Ngân hàng, số 9, tr.42-48.
[52] Nguyễn Vă n Vũ An, Lê Trung Hiếu, Nguyễn Thị Bú p & Nguyễn Trườ ng An (2016), “Khả nă ng tiếp cậ n tín dụ ng chính
thứ c củ a hộ nuô i tô m sú huyện Cầ u Ngang, Trà Vinh”, Tạp chí Kinh tế - Dự báo, Số chuyên đề thá ng 2, tr.44-46.
[53] Hillary, C.K., Job, K.L., Mary, C.M. & Wintana, O.A. (2015), “Influence of Social Capital on Producer Groups Performance
and Market Access Amongst Smallholder French Beans Farmers in Kirinyaga County, Kenya”, Journal of Economics and
Sustainable Development, Vol.6, No.2, pp256-279.
[54] Nguyễn Quố c Nghi (2011), “Cá c nhâ n tố ả nh hưở ng đến nhu cầ u tín dụ ng chính thứ c trong triển khai ứ ng dụ ng tiến bộ
kỹ thuậ t: Trườ ng hợ p nô ng hộ sả n xuấ t lú a ở Đồ ng Thá p”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 4, 2011,
tr.312-316.
[55] Senyolo, G. M., Chaminuka, M. N., Makhura & Belete, A. (2009), “Patterns of access and utilization of output markets by
emerging farmers in South Africa: Factor analysis approach”, African Journal of Agricultural Research, Vol. 4 (3), tr.208-
214.
[56] Berahanu, K. (2012), Market Access and Value Chain Analysis of Dairy Industry in Ethiopia, School of graduate studies,
Haramaya university.
[57] Nguyễn Quố c Nghi, Trầ n Quế Anh và Bù i Vă n Trịnh (2011), “Cá c nhâ n tố ả nh hưở ng đến thu nhậ p củ a hộ gia đình ở
khu vự c nô ng thô n huyên Trà Ô n, tỉnh Vĩnh Long”, Tạp chí Khoa học kinh tế, số 5 (23), tr.30-36.
[58] La Nguyễn Thù y Dung & Mai Vă n Nam (2015), “Khả nă ng tiếp cậ n thị trườ ng củ a hộ sả n xuấ t lú a theo mô hình liên kết
vớ i doanh nghiệp ở tỉnh An Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Khoa họ c Chính trị, Kinh tế và Phá p luậ t:
38 (2015), tr.25-33.
[59] Emmanuel, Z. & Charles, K. (2012), “Analysis of factors influencing market channel access by communal horticulture
farmers in Chinamora District, Zimbabwe”, Journal of Development and Agricultural Economics, Vol. 4(6), pp.147-150.
[60] Phạ m Bả o Quố c & Nguyễn Thị Bú p (2016), “Phâ n tích cá c yếu tố ả nh hưở ng đến khả nă ng tiếp cậ n tín dụ ng chính thứ c
củ a nô ng hộ nuô i tô m thẻ châ n trắ ng tạ i huyện Duyên Hả i - tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí đại học Trà Vinh, chuyên trang Kinh
tế - Văn hóa – Giáo dục, thá ng 7/2016, tr.10-18.
[61] Nguyễn Quố c Oá nh & Phạ m Thị Mỹ Dung (2010), “Khả nă ng tiếp cậ n tín dụ ng chính thứ c củ a hộ nô ng dâ n: Trườ ng hợ p
nghiên cứ u ở vù ng cậ n ngoạ i thà nh Hà Nộ i”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tậ p 8, số 1, tr.170-177.
[62] Bù i Vă n Trịnh & Trương Thị Phương Thả o (2014), “Phâ n tích khả nă ng tiếp cậ n nguồ n vố n tín dụ ng chính thứ c: trườ ng
hợ p củ a nô ng hộ nuô i tô m ở tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Khoa họ c Chính trị, Kinh tế và
Phá p luậ t: 32 (2014), tr.1-6.
[63] Nguyễn Quố c Nghi, “Cá c nhâ n tố ả nh hưở ng đến nhu cầ u tín dụ ng chính thứ c củ a cá c dâ n tộ c thiểu số : Nghiên cứ u
trườ ng hợ p ngườ i Khmer ở Trà Vinh và ngườ i Chă m ở Kiên Giang”, Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, số 18a, tr.240-
250, 2010.
[64] Lê Vă n Thu (2015), “Nghiên cứ u chuỗ i cung sả n phẩ m tô m nuô i ở tỉnh Quả ng Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Huế.
[65] Phù ng Giang Hả i (2015), “Liên kết trong sả n xuấ t và chế biến tô m thương phẩ m ở tỉnh Cà Mau, Luậ n á n tiến sĩ kinh tế”,
Học viện nông nghiệp Việt Nam.
SOCIAL CAPITAL IMPACT ON ACCESS TO FISHERY EXTENSION SERVICES OF SHRIMP FARMING HOUSEHOLDS
IN THE COASTAL AREA OF BEN TRE PROVINCE
Duong The Duy, Nguyen Thi Xuan Lan, Tran Do Ngoc Hoan, To Sanya Minh Kha
ABSTRACT— The study was conducted to determine social capital factors affecting access to fishery extension services of
shrimp farming households in the coastal area of Ben Tre province. The study uses qualitative research methods to identify
factors in the formal social network and informal social network, as well as quantitative research using Logistic regression
models to determine the impact of each factor. Social capital factors in accessing fishery extension services. With 232
households interviewed in a conditional random survey in the coastal districts of the province: Binh Dai, Ba Tri and Thanh
Phu districts, research results show that factors belonging to social capital such as Fishery extension officers, aquaculture
management boards, agents at all levels, colleagues/friends and trust have an impact on access to fishery extension services.
The research results are also a basis for local managers to refer to and make policies to develop social capital networks in the
future, contributing to increasing shrimp farming productivity of coastal households Ben Tre province today.
Keywords: Social capital, fishery extension services, shrimp farming households.
Dương Thế Duy, Nguyễ n Thị Xuâ n Lan, Trầ n Đỗ Ngọ c Hoà n, Tô Sanya Minh Kha 10