Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. Lý do chọ n đề tà i................................................................................................4
NỘI DUNG....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA VIỆT NAM.................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA VIỆT NAM
HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
SINH VẬT...................................................................................................................35
KẾT LUẬN..................................................................................................................47
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 4. Cơ cấu loại hình sản phẩm đồ gỗ trên thị trường nội địa năm 2014............31
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 2. Sự suy giảm diện tích và mất mát giống cây trồng bản địa 1970-1999.......37
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quố c gia nằ m trong khu vự c Đô ng Nam Á có khí hậ u nhiệt đớ i
gió mù a, lượ ng mưa dồ i dà o và độ ẩ m cao. Do vị trí địa lý, Việt Nam rấ t đa
dạ ng về địa hình, kiểu đấ t, cả nh quan, có đặ c trưng khí hậ u khá c nhau giữ a cá c
miền. Đặ c điểm đó là nhữ ng điều kiện thuậ n lợ i để sinh vậ t ở Việt Nam phá t
triển đa đạ ng về thà nh phầ n loà i, phong phú về số lượ ng.
Tà i nguyên sinh vậ t đượ c hiểu là tấ t cả cá c loà i độ ng vậ t, thự c vậ t, vi sinh
vậ t có trao đổ i chấ t vớ i mô i trườ ng bên ngoà i, có sinh đẻ, lớ n lên và chết.
Chú ng đượ c sử dụ ng để tạ o ra củ a cả i vậ t chấ t hay tạ o ra giá trị sử dụ ng mớ i
phụ c vụ cho cuộ c số ng củ a con ngườ i. Vì thế khô ng thể phủ nhậ n tầ m quan
trọ ng củ a tà i nguyên sinh vậ t đố i vớ i mô i trườ ng và con ngườ i. Tuy nhiên,
trong xu hướ ng toà n cầ u hó a, cô ng nghiệp hó a đang trên đà phá t triển như
hiện nay thì Việt Nam cũ ng khô ng nằ m ngoà i xu thế đó , là mộ t nướ c đang phá t
triển và từ ng bướ c chuyển mình sang nền kinh tế cô ng nghiệp lớ n, kèm theo
đó là đờ i số ng dâ n cư ngà y cà ng phá t triển, đô thị hó a cao,… và nhữ ng điều
này đã đe dọ a nghiêm trọ ng đến mô i trườ ng Việt Nam nó i chung và tà i nguyên
sinh vậ t nó i riêng.
Sinh vậ t là tà i nguyên vô cù ng quý giá mà thiên nhiên ban tặ ng cho chú ng
ta. Tuy nhiên ngà y nay thì tà i nguyên sinh vậ t này ở nướ c ta đang ngà y cà ng bị
suy giả m trầ m trọ ng. Minh chứ ng rõ nét nhấ t về sự suy giả m ấ y chính là sự
tuyệt chủ ng củ a hà ng loạ t sinh vậ t ở Việt Nam. Theo mộ t thố ng kê cho thấ y tạ i
thờ i điểm nă m 1992, “Việt Nam có 365 loà i độ ng vậ t đượ c xếp và o danh mụ c
loà i quý hiếm. Đến nă m 2004, danh sá ch nà y đã tă ng lên 407 loà i, trong đó có
6 loà i đượ c coi là đã tuyệt chủ ng trên lã nh thổ Việt Nam. Đến nă m 2007, số
loà i bị đe dọ a ngoà i thiên nhiên đượ c đưa và o Sá ch Đỏ Việt Nam tă ng lên 418
loà i, trong đó có 116 loà i đang ở mứ c nguy cấ p rấ t cao và 9 loà i coi như đã
tuyệt chủ ng.”
Từ thự c trạ ng nghiêm trọ ng này đã đặ t ra nhiệm vụ cho mỗ i cá nhâ n cầ n
nâng cao tầ m hiểu biết về tà i nguyên sinh vậ t ở Việt Nam và nhữ ng hành độ ng
để bả o vệ nguồ n tà i nguyên sinh vậ t ấ y. Chính vì thế, nhó m I chú ng em đã
4
chọ n đề tà i “Phâ n tích thự c trạ ng tà i nguyên sinh vậ t củ a Việt Nam hiện nay và
đề xuấ t cá c giả i phá p bả o vệ, phá t triển tà i nguyên sinh vậ t” là m đề tà i tiểu
luậ n cuố i kì mô n Mô i trườ ng và con ngườ i.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA VIỆT NAM
+ Độ ng vậ t: có 11217 loà i trong đó có 265 loà i thú , hơn 1000 loà i chim,
349 loà i bò sá t, 2000 loà i cá biển, 500 loà i cá nướ c ngọ t, 70 loà i tô m, 50
loà i cua và 2500 loà i nhuyễn thể.
Ngoà i ra, cá c nhà khoa họ c cho rằ ng ở Việt Nam, số loà i sinh vậ t đã biết
trên đâ y thấ p hơn nhiều so vớ i số loà i đang số ng trong thiên nhiên, chắ c chắ n
cò n nhiều loà i sinh vậ t hoang dã khá c chưa đượ c biết tớ i.
Vớ i cá c kiểu hệ sinh thá i rấ t đa dạ ng ở trên cạ n cũ ng như ở dướ i nướ c bao
gồ m cả vự c nướ c ngọ t nộ i địa và vù ng biển rộ ng lớ n, thà nh phầ n loà i sinh vậ t
trong sinh giớ i củ a Việt Nam rấ t đa dạ ng và phong phú . Việt Nam là quố c gia
vù ng nhiệt đớ i có sự đa dạ ng sinh vậ t rấ t cao, trong đó nhữ ng loà i đặ c hữ u quý
hiếm, có giá trị cao. Đến nay, cá c nhà khoa họ c về sinh thá i và tà i nguyên sinh
6
vậ t Việt Nam và trên thế giớ i đã xá c định đượ c khoả ng 51.400 loà i sinh vậ t tạ i
Việt Nam, trong đó có khoả ng 7.500 loà i/chủ ng vi sinh vậ t; 20 nghìn loà i thự c
vậ t; 10.900 loà i độ ng vậ t; 2.000 loà i độ ng vậ t khô ng xương số ng và cá ngướ c
ngọ t; 11.000 loà i sinh vậ t biển,… Điều đó cho thấ y tính đa dạ ng cao củ a sinh
vậ t Việt Nam. Chính vì thế, tà i nguyên sinh vậ t ở Việt Nam đã đượ c phâ n theo 3
loạ i đa dạ ng: Đa dạ ng loà i, đa dạ ng nguồ n gen và đa dạ ng hệ sinh thá i.
2.1. Đa dạng loài
Đa dạ ng loà i là phạ m trù chỉ mứ c độ phong phú về số lượ ng loà i hoặ c số
lượ ng cá c phâ n loà i (loà i phụ ) trên trá i đấ t, trong mộ t vù ng địa lý, mộ t quố c
gia hay trong mộ t sinh cả nh nhấ t định .
Ngoà i ra đa dạ ng loà i cò n đượ c định nghĩa là số lượ ng và sự đa dạ ng
củ a cá c loà i đượ c tìm thấ y tạ i mộ t khu vự c nhấ t định tạ i mộ t vù ng nà o đó . Đa
dạ ng loà i bao gồ m tấ t cả loà i sinh vậ t trên trá i đấ t. Mỗ i loà i thườ ng đượ c xá c
định theo mộ t trong hai cá ch:
+ Cá ch 1: Mộ t loà i đượ c xá c định là mộ t nhó m cá c cá thể có nhữ ng đặ c
tính hình thá i, sinh lý, sinh hoá đặ c trưng khá c biệt vớ i nhữ ng nhó m cá thể
khá c (định nghĩa về hình thá i củ a loà i). Thêm và o đó , sự khá c biệt về DNA
cũ ng đượ c sử dụ ng để phâ n biệt nhữ ng loà i có đặ c điểm hình thá i bên ngoà i
gầ n như giố ng hệt nhau (loà i đồ ng hình), như cá c loà i vi khuẩ n.
+ Cá ch 2: Mộ t loà i có thể đượ c phâ n biệt như là mộ t nhó m cá thể có thể
giao phố i giữ a chú ng vớ i nhau để sinh sả n thế hệ cơn cá i hữ u thụ và khô ng thể
giao phố i sinh sản vớ i cá c cá thể củ a cá c nhó m khá c (định nghĩa về sinh họ c
củ a loà i).
Số lượ ng cá c loà i sinh vậ t nhiều, sinh khố i lớ n, bình quâ n 1 km² lã nh
thổ Việt Nam có đến 4,5 loà i thự c vậ t, gầ n 7 loà i độ ng vậ t, vớ i mậ t độ hà ng
chụ c nghìn cá thể. Đâ y là mộ t trong nhữ ng mậ t dà y đặ c cá c loà i sinh vậ t so vớ i
thế giớ i. Do đặ c điểm địa hình, do phâ n hó a cá c kiểu khí hậ u, cấ u trú c cá c quầ n
thể rấ t phứ c tạ p nên cấ u trú c loà i sinh vậ t ở Việt Nam rấ t đa dạ ng, có nhiều
loà i có hà ng chụ c dạ ng số ng khá c nhau. Ngoà i ra, loà i sinh vậ t ở Việt Nam cò n
có khả nă ng chố ng chịu cao đố i vớ i cá c thay đổ i củ a cá c yếu tố và điều kiện
ngoạ i cả nh. Sự chố ng chịu và thích nghi củ a loà i sinh vậ t ấ y đượ c thể hiện
thô ng qua cá c đặ c điểm thích nghi củ a từ ng cá thể và chuyển đổ i cấ u trú c loà i.
7
Trong nhữ ng nă m qua, cù ng vớ i nhữ ng nổ lự c về bả o tồ n đa dạ ng sinh
họ c, cô ng tá c điều tra nghiên cứ u về đa dạ ng sinh họ c cũ ng đượ c nhiều cơ
quan Việt Nam cũ ng như cá c tổ chứ c quố c tế thự c hiện. Cá c nghiên cứ u chủ
yếu tậ p trung và o thà nh phầ n loà i độ ng, thự c vậ t, cá c hệ sinh thá i đặ c trưng.
Cá c kết quả nghiên cứ u đượ c tậ p hợ p từ cá c nhà khoa họ c, cá c cơ quan nghiên
cứ u đã cho thấ y sự đa dạ ng về thà nh phầ n loà i ở Việt Nam. Trên cạ n có
khoả ng 10.500 loà i độ ng vậ t, gồ m xấ p xỉ 8.000 loà i cô n trù ng và độ ng vậ t
khô ng xương số ng ở đấ t, gầ n 500 loà i bò sá t - ếch nhá i, 850 loà i chim và 312
loà i thú . Ở nướ c ngọ t, có khoả ng 1.500 loà i vi tả o và rong, trên 1.000 loà i độ ng
vậ t khô ng xương số ng và khoả ng 600 loà i cá ; dướ i biển có trên 1.200 loà i
rong, cỏ và vi tả o, trên 7.000 loà i độ ng vậ t khô ng xương số ng, khoả ng 2.500
loà i cá và xấ p xỉ 50 loà i rắ n biển, rù a biển và thú biển.
Bảng 1. 1. Sự phong phú thành phần loài sinh vật ở Việt Nam
Nhó m sinh vậ t Số loà i đã xá c định đượ c
1. Thự c vậ t nổ i Khoả ng 2.000
Nướ c ngọ t 1.438
Biển 537
2. Rong Khoả ng 680
Nướ c ngọ t Khoả ng 20
Biển 653
3. Cỏ biển 14
4. Thự c vậ t ngậ p mặ n 94
5. Thự c vậ t ở cạ n 16.428
Thự c vậ t bậ c cao có mạ ch 13.747
Thự c vậ t bậ c thấ p (rêu, nấ m lớ n) 2.681
6. Độ ng vậ t khô ng xương số ng ở nướ c ngọ t Khoả ng 1.000
7. Độ ng vậ t khô ng xương số ng ở biển Khoả ng 7.000
Độ ng vậ t nổ i 657
Độ ng vậ t đá y Khoả ng 6.300
8. Độ ng vậ t khô ng xương số ng ở đấ t Khoả ng 1.000
9. Sá n ký sinh 190
8
10. Cô n trù ng 6.600
11. Cá Khoả ng 3.500
Cá nướ c ngọ t Khoả ng 600
Cá biển Khoả ng 2.500
12. Ế ch – nhá i 167
13. Bò sá t trên cạ n 317
14. Bò sá t biển (rắ n biển, rù a biển) 21
15. Chim 840
16. Thú trên cạ n 312
17. Thú biển 25
(Nguồn: Báo cáo Quốc gia về Đa dạng sinh học 2011)
Theo cá c tà i liệu thố ng kê, Việt Nam là mộ t trong 25 nướ c có mứ c độ đa
dạ ng loà i cao trên thế giớ i vớ i dự tính có thể có tớ i 20.000 đến 30.000 loà i sinh
vậ t. Việt Nam đượ c xếp thứ 16 về mứ c độ đa dạ ng sinh họ c (chiếm 6,5% số
loà i có trên thế giớ i). Dự a và o mô i trườ ng số ng có thể phâ n chia sự đa dạ ng
loà i như sau:
12
vů ng lã nh thổ khá c nhau ở Việt Nam, mộ t số loà i mớ i đượ c phá t hiện và mô tả ,
trong đó nhiều chi, loà i mớ i cho khoa họ c. Mộ t số cá c nhó m sinh vậ t trướ c đâ y
chưa đượ c nghiên cứ u, nay đã có nhữ ng dẫ n liệu bướ c đầ u
Trong nă m 2014, cá c nhà khoa họ c đã phá t hiện thêm 126 loà i sinh vậ t
mớ i tạ i Việt Nam, theo thố ng kê củ a mộ t nhó m cá c nhà khoa họ c từ Viện Sinh
thá i và Tà i nguyên Sinh vậ t, thuộ c Viện Hà n lâ m Khoa họ c và Cô ng nghệ Việt
Nam.
Thô ng kê củ a nhó m "Đa dạ ng sinh họ c và Bả o tồ n Việt Nam"
(Biodiversity and Conservation of Vietnam - BIODIVN), đã có 80 loà i độ ng vậ t
và 46 loà i thự c vậ t, nấ m mớ i đã đượ c phá t hiện ở Việt Nam trong nă m vừ a
qua. Trong số 80 loà i độ ng vậ t mớ i đượ c cô ng bố , chủ yếu thuộ c về cá c nhó m
Cô n trù ng (chiếm tỷ lệ 64%), Lưỡ ng cư (chiếm 16%), và cá c nhó m cò n lạ i như
Bò sá t, Cá , Cổ sinh vậ t, Giá p xá c, Thâ n mềm, Thú (chiếm tỷ lệ từ 2 đến 5%).
Trong đó , có 45% số loà i đượ c phá t hiện ở khu vự c miền Bắ c, 43% từ khu vự c
miền Nam và chỉ có 12% từ khu vự c miền Trung Việt Nam. Trong tổ ng số 46
loà i thự c vậ t, nấ m và địa y mớ i cho khoa họ c đượ c phá t hiện ở Việt Nam, 50%
số loà i đượ c đến từ miền Nam, 33% số loà i đến từ miền Bắ c và 17% số loà i
đến từ miền Trung. Đặ c biệt, việc tậ p trung nghiên cứ u tạ i tỉnh Lâ m Đồ ng đã
cho kết quả đá ng kinh ngạ c vớ i 14 loà i thự c vậ t đượ c cô ng bố , chiếm 30,4%
tổ ng số loà i đã phá t hiện.
Theo TS Nguyễn Đứ c Anh, thuộ c Phò ng Sinh thá i Mô i trườ ng Đấ t, Viện
Sinh thá i và Tà i nguyên Sinh vậ t, đạ i diện nhó m BIODIVN cho biết, con số 126
loà i mớ i đượ c phá t hiện trong nă m qua có thể coi là mộ t thà nh cô ng rự c rỡ
củ a cá c nhà khoa họ c sinh vậ t. "Trong nă m 2012 - 2013, chỉ mớ i có khoả ng
100 loà i sinh vậ t mớ i đượ c phá t hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ riêng nă m
2014, đã tìm thấ y 126 loà i mớ i, tă ng 26% so vớ i cả hai nă m trướ c đó ", TS Đứ c
Anh cho biết. Bên cạ nh đó , ô ng cò n cho biết việc phá t hiện 2 loà i thú mớ i là
dơi muỗ i Hypsugo dolichodon ở Đồ ng Nai và chuộ t câ y Thomas Chiromyscus
thomasi ở Sơn La đượ c coi là phá t hiện quan trọ ng nhấ t trong nă m qua. Bở i lẽ,
hiện nay, Việt Nam rấ t khó để phá t hiện nhữ ng loà i thú mớ i.
13
Hình 1. 1. Chuột cây Thomas Chiromyscus thomasi mới phát hiện ở Sơn
La
Phá t hiện cũ ng rấ t ấ n tượ ng trong nă m 2014 là việc tìm thấ y nhữ ng loà i
thú cổ đạ i (đã tuyệt chủ ng) ở Việt Nam. Cá c nhà khoa họ c đã cô ng bố 3 loà i thú
cổ đạ i từ cá c mẫ u hó a thạ ch thu đượ c ở Na Dương, Lạ ng Sơn, gồ m: Tê giá c na
dương Epiaceratherium naduongense, thú than phương đô ng Bakalovia
orientalis, và cá nướ c ngọ t cổ đạ i Planktophaga minuta.
Về thự c vậ t, việc phá t hiện loà i Thô ng nă m lá rủ Pinus cernua đượ c
đá nh giá là phá t hiện ấ n tượ ng nhấ t trong nă m 2014. Bở i lẽ, trong nhiều nă m
qua chưa có phá t hiện mớ i nà o về cá c loà i câ y thô ng.
14
Hình 1. 2. Thông năm lá rủ Pinus cernua phát hiện ở Sơn La
Việt Nam đượ c coi là mộ t trong nhữ ng điểm nó ng về đa dạ ng sinh họ c
trên thế giớ i vớ i khoả ng gầ n 19 nghìn loà i độ ng vậ t và gầ n 14 nghìn loà i thự c
vậ t đượ c biết đến. Con số nà y vẫ n tiếp tụ c tă ng lên khi mà mỗ i nă m có hà ng
tră m loà i mớ i cho khoa họ c đượ c phá t hiện từ Việt Nam. Nhữ ng loà i thự c vậ t
mớ i đượ c phá t hiện lầ n đầ u tiên ở Việt Nam từ nă m 1993 đã đượ c ghi nhậ n và
tổ ng hợ p ở bả ng 1.2.
Bảng 1. 2. 24 chi thực vật mới mô tả lần đầu tiên ở Việt Nam từ năm 1993
Nă m mô tả lầ n
Số thứ tự Tên thự c vậ t
đầ u tiên
Vọ oc cá t bà (Trachypithecus poliocephalus), CR và đặ c hữ u;
Thú mó ng guố c:
Chim:
Bò sá t:
Cá :
17
Đa dạ ng di truyền là phạ m trù chỉ mứ c độ đa dạ ng củ a biến dị di truyền,
đó chính là sự khá c biệt về di truyền giữ a cá c xuấ t xứ , quầ n thể và giữ a cá c cá
thể trong mộ t loà i hay mộ t quầ n thể dướ i tá c dụ ng củ a độ t biến, đa bộ i hoá và
tá i tổ hợ p.
Đa dạ ng về nguồ n gen di truyền đượ c thể hiện bở i sự đa dạ ng về gen
trong mỗ i loà i. Đa dạ ng di truyền bao gồ m cá c thà nh phầ n cá c mã di truyền
cấ u trú c lên cơ thể sinh vậ t (nucleotides, genes, chromosomes) và sự sai khá c
về di truyền giữ a cá c cá thể trong mộ t quầ n thể và giữ a cá c quầ n thể vớ i nhau.
Cá c kiểu gen ở Việt Nam thườ ng có nhiều biến dị, độ t biến. Trong đó có
nhữ ng biến dị xả y ra dướ i tá c độ ng củ a cá c yếu tố tự nhiên (sấ m, chớ p, bứ c
xạ ..), có nhữ ng độ t biến xả y ra do nhữ ng tá c nhâ n nhâ n tạ o. Đâ y là mộ t trong
nhữ ng nguồ n tạ o giố ng mớ i. Phầ n lớ n đa dạ ng nguồ n gen củ a sinh vậ t ở Việt
Nam chứ a đự ng khả năng chố ng chịu cao vì tính mềm dẻo củ a cá c kiểu gen.
Việt Nam là mộ t trong nhữ ng trung tâ m có nguồ n gen câ y trồ ng và vậ t
nuô i địa phương đa dạ ng củ a thế giớ i gồ m 802 loà i câ y trồ ng, 17 loà i gia sú c,
gia cầ m chính; nguồ n gen thủ y sả n và vi sinh vậ t phong phú . "Đâ y chính là
nhữ ng nguồ n gen bả n địa quý củ a đấ t nướ c cầ n phả i bả o vệ, giữ gìn và phá t
triển", Bộ trưở ng Nguyễn Quâ n cho biết.
Theo đá nh giá củ a Jucovski (1970), Việt Nam là 1 trong 12 trung tâ m
nguồ n gố c giố ng câ y trồ ng củ a thế giớ i. Mứ c độ đa dạ ng nguồ n gen củ a sinh
vậ t ở Việt Nam vô cù ng phong phú và cao hơn nhiều so vớ i dự đoá n. Đặ c biệt
chính là nguồ n gen câ y lú a ở Việt Nam, tính đến thờ i điểm hiện tạ i câ y lú a ướ c
tính có hơn hà ng tră m kiểu gen khá c nhau thể hiện qua 400 giố ng lú a khá c
nhau. Bên cạ nh câ y lú a thì khoai – có nguồ n gố c từ Việt Nam cũ ng là thự c vậ t
có nguồ n gen đa dạ ng.
Nguồ n gen giố ng câ y trồ ng ở Việt Nam, hiện nay đang sử dụ ng trong
sả n xuấ t nô ng nghiệp có 16 nhó m cá c loạ i câ y trồ ng khá c nhau như câ y lượ ng
thự c chính, câ y lương thự c bổ sung, câ y ă n quả , câ y rau, câ y gia vị, câ y là m
nướ c uố ng, câ y lấ y sợ i, câ y thứ c ă n gia sú c, câ y bó ng má t, câ y cô ng nghiệp, câ y
lấ y gỗ ... vớ i tổ ng số trên 800 loà i câ y trồ ng vớ i hà ng nghìn giố ng khá c nhau.
Bảng 1. 3. Số lượng các loài cây trồng phổ biến ở Việt Nam
18
STT Nhóm cây Số loài
1 Nhó m câ y lương thự c chính 41
2 Nhó m câ y lương thự c bổ sung 95
3 Nhó m câ y ă n quả 105
4 Nhó m câ y rau 55
5 Nhó m câ y gia vị 46
6 Nhó m câ y là m nướ c uố ng 14
7 Nhó m câ y lấ y sợ i 16
8 Nhó m câ y thứ c ă n gia sú c 14
9 Nhó m câ y lấ y dầ u béo 45
10 Nhó m câ y lấ y tinh dầ u 20
11 Nhó m câ y cả i tạ o đấ t 28
12 Nhó m câ y dượ c liệu 181
13 Nhó m câ y câ y cả nh 62
14 Nhó m câ y bó ng má t 7
15 Nhó m câ y câ y cô ng nghiệp 24
16 Nhó m câ y lấ y gỗ 49
Tổng 802
(Nguồn : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2005)
Có 3 nhó m câ y trồ ng đượ c nô ng dâ n sử dụ ng:
+ Cá c giố ng câ y trồ ng bả n địa: Nhó m giố ng câ y trồ ng nà y hiện nay
đang chiếm vị trí chủ đạ o đố i vớ i nhiều loạ i câ y trồ ng. Trong số nhó m giố ng
câ y trồ ng nà y có nhữ ng giố ng đã đượ c nô ng dâ n sử dụ ng vì lưu truyền hà ng
nghìn nă m nay.
+ Cá c giố ng câ y trồ ng mớ i: Là nhữ ng giố ng câ y có khả nă ng cho năng
suấ t cao vì có mộ t số đặ c tính tố t khá c như: phẩ m chấ t nô ng sả n tố t, khả nă ng
chố ng chịu sâ u bệnh cao... đượ c cá c nhó m khoa họ c chọ n lọ c, lai tạ o thà nh.
Nhữ ng nă m gầ n đâ y cá c giố ng câ y trồ ng đượ c cá c nhó m khoa họ c chọ n lọ c và
lai tạ o mớ i cũ ng như cá c loạ i giố ng câ y trồ ng đượ c nhậ p nộ i, trướ c khi đưa ra
sả n xuấ t rộ ng ră i, đượ c hộ i đồ ng khoa họ c Bộ NN & PTNT xem xét cô ng nhậ n
19
như lú a: 156 giố ng; ngô : 47 giố ng; đậ u tương: 22 giố ng; cao su: 14 giố ng; cà
phê: 14 giố ng...
+ Cá c giố ng câ y trồ ng đượ c nô ng dâ n ở cá c tỉnh biên giớ i trao đổ i vớ i
nhau qua biên giớ i hoặ c mua bá n qua đườ ng tiểu ngạ ch. Hiện nay, Ngâ n hàng
gen câ y trồ ng Quố c gia đang bả o tồ n 12.300 giố ng củ a 115 loà i câ y trồ ng. Đâ y
là tà i sản quý củ a đấ t nướ c, phầ n lớ n khô ng cò n trong sản xuấ t và trong tự
nhiên nữ a. Mộ t bộ phậ n quan trọ ng củ a số giố ng nà y là nguồ n gen bả n địa vớ i
nhiều đặ c tính quý hiếm duy nhấ t chỉ nướ c ta có .
20
Bảng 1. 4. Các giống vật nuôi chủ yếu
1 Lợ n 14 6 20
2 Bò 5 16 21
3 Dê 2 3 5
4 Trâ u 2 1 3
5 Cừ u 1 1
6 Thỏ 2 2 4
7 Ngự a 2 1 3
8 Gà 16 11 27
9 Vịt 5 5 10
10 Ngan 3 4 7
11 Ngỗ ng 2 3 5
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2005)
Ngoà i ra cò n có cá c loà i cá nuô i có nguồ n gố c từ nướ c ngoà i đượ c nhậ p
và thuầ n dưỡ ng ở Việt Nam khoả ng 50 loà i. Trong số đó có 35 loà i cá đượ c
dù ng để là m cả nh, cò n lạ i thì dù ng để nuô i lấ y thịt.
21
sinh họ c, giữ a cá c nhó m sinh vậ t vớ i nhau, giữ a cá c loà i, giữ a cá c quầ n thể
trong cù ng mộ t loà i sinh vậ t. Mạ ng lướ i dinh dưỡ ng, cá c chuỗ i dinh dưỡ ng vớ i
nhiều khâ u nố i tiếp nhau là m tă ng tính bền vữ ng củ a cá c hệ sinh thá i.
Cá c hệ sinh thá i ở Việt Nam có đặ c trưng tính mềm dẻo sinh thá i cao,
thể hiện ở sứ c chịu tả i cao; khả nă ng tự tá i tạ o lớ n; khả năng trung hoà và hạ n
chế cá c tá c độ ng có hạ i; khả năng tự khắ c phụ c nhữ ng tổ n thương; khả nă ng
tiếp nhậ n, chuyển hó a, đồ ng hó a cá c tá c độ ng từ bên ngoà i.
Cá c hệ sinh thá i ở Việt Nam phầ n lớ n là nhữ ng hệ sinh thá i nhạ y cả m.
Tính mềm dẻo sinh thá i củ a cá c hệ sinh thá i ở Việt Nam là m cho nó luô n ở
trong trạ ng thá i hoạ t độ ng mạ nh, vì vậ y, thườ ng rấ t nhạ y cả m vớ i cá c tá c độ ng
từ bên ngoà i, kể cả cá c tá c độ ng củ a thiên nhiên, cũ ng như nhữ ng tá c độ ng củ a
con ngườ i.
Nguồ n tà i nguyên sinh vậ t củ a Việt Nam hiện nay tậ p trung ở 3 hệ sinh
thá i chính là : Hệ sinh thá i trên cạ n (hệ sinh thá i rừ ng), hệ sinh thá i đấ t ngậ p
nướ c và hệ sinh thá i biển.
22
Hình 1. 3. Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam
Diện tích rừ ng củ a Việt Nam đã trả i qua nhiều giai đoạ n biến độ ng khá c
nhau. Theo thố ng kê củ a tá c giả Paul Maurand (1943), nă m 1943 Việt Nam có
diện tích rừ ng là 14,3 triệu hecta, đạ t tỷ lệ che phủ lã nh thổ là 43%. Từ nă m
1943 - 1975, diện tích rừ ng đã bị suy giả m cò n 11,2 triệu hecta vớ i tỷ lệ che
phủ là 34%.
Giai đoạ n 1990 đến nay Chính phủ đã có nhiều biện phá p về chính sá ch
và đầ u tư nên diện tích rừ ng đã dầ n đượ c phụ c hồ i kể cả diện tích rừ ng tự
nhiên và rừ ng trồ ng. Nă m 2005, diện tích rừ ng đã đạ t trên 12,6 triệu hecta vớ i
23
độ che phủ 37%.
24
xá c), cá rạ n. Thả m cỏ biển thườ ng là nơi cư trú củ a nhiều loạ i rù a biển và đặ c
biệt loà i thú biển Dugon.
Đấ t ngậ p nướ c ở Việt Nam có diện tích khoả ng 10 triệu ha, phâ n bố trên
tấ t cả 8 vù ng sinh thá i. Việt Nam có 2 vù ng đấ t ngậ p nướ c quan trọ ng là đấ t
ngậ p nướ c vù ng cử a sô ng Đồ ng bằ ng sô ng Hồ ng và đấ t ngậ p nướ c ở Đồ ng
bằ ng sô ng Cử u Long.
Hệ sinh thá i đấ t ngậ p nướ c rấ t đa dạ ng, theo đá nh giá củ a Viện Điều tra
quy hoạ ch rừ ng (1999) có 39 kiểu đấ t ngậ p nướ c, bao gồ m:
25
• Đấ t ngậ p nướ c nhâ n tạ o 9 kiểu.
1. Bộ t mì 229.347 505.366
2. Bắ p 131.971 488.500
3. Lú a 144.962 472.687
Từ thờ i xưa đến nay, câ y thuố c vẫn luô n giữ vai trò trọ ng yếu trong
việc duy trì sứ c khỏ e và hạ nh phú c củ a cá c cộ ng đồ ng ngườ i trên toà n thế
giớ i. Việt Nam may mắ n đượ c sở hữ u mộ t tà i nguyên sinh vậ t vô cù ng phong
29
phú , từ đó mang đến tiềm nă ng to lớ n về tà i nguyên câ y thuố c nó i riêng cù ng
vớ i tà i nguyên dượ c liệu nó i chung.
30
(hay sâ m Việt Nam) là mộ t trong nhữ ng loạ i sâ m có hà m lượ ng Saponin
nhiều nhấ t, cao hơn cả nhữ ng loạ i sâ m quý đượ c nghiên cứ u sử dụ ng lâ u đờ i
trên thế giớ i như sâ m Triều Tiên, sâ m Trung Quố c.
Cung cấp gỗ
Gỗ là loạ i mặ t hà ng quan trọ ng trên thị trườ ng thế giớ i chiếm tỉ lệ lớ n
trong cá c mặ t hà ng xuấ t khẩ u trên thế giớ i. Nă m 1959 tổ ng cộ ng giá trị toà n
cầ u củ a gỗ xuấ t khẩ u là 6 tỉ USD, phầ n lớ n lấ y từ vù ng ô n đớ i. Nhữ ng nướ c.
xuấ t khâ u gỗ lớ n là : Mỹ, Nga, Canada xuấ t gỗ trò n, gỗ xẻ; Mỹ, Nga, Anh và
Phầ n Lan xuấ t gỗ ép. Cá c nướ c nhiệt đớ i xuấ t khẩ u gỗ nhiều là : Malaysia,
Papua-Niu Ghinê, Gabon xuấ t gỗ trò n, Malaysia và Indonesia xuấ t gỗ xẻ và gỗ
ép. Tạ i cá c nướ c đang phá t triển, thu nhậ p từ gỗ chiếm tỉ lệ thấ p.
Ở Việt nam, rừ ng là nguồ n cung cấ p gỗ rấ t lớ n. Vớ i tính chấ t củ a vù ng.
nhiệt đớ i ẩ m gió mù a, thự c vậ t Việt nam rấ t phong phú , đa dạ ng. Do có sự
khá c biệt lớ n về khí hậ u giữ a cá c vù ng đã tạ o nên mộ t dả i rộ ng cá c thả m thự c
vậ t vớ i nhiều kiểu rừ ng phong phú : rừ ng thô ng chiếm ưu thế ở vù ng ô n đớ i
và cậ n nhiệt đớ i, rừ ng hỗ n hợ p loạ i lá kim và lá rộ ng, rừ ng khô câ y họ dầ u ở
cá c tỉnh vù ng cao, rừ ng họ dầ u địa hình thấ p, rừ ng ngậ p mặ n vớ i câ y đướ c
chiếm ưu thể ở ven biển củ a đồ ng bằ ng sô ng Cử u Long. sô ng Hồ ng, rừ ng
trà m ở Nam Bộ , rừ ng tre nứ a ở nhiều nơi. Rừ ng Việt Nam đượ c xếp hà ng thứ
16 trên thế giớ i về đa dạ ng sinh họ c vớ i 12.000 loà i thự c vậ t có mạ ch.
Cù ng vớ i sự phá t triển củ a nền kinh tế đấ t nướ c, ngà nh chế biến gỗ đã
đạ t đượ c nhữ ng thà nh tự u to lớ n cả về số lượ ng, chấ t lượ ng doanh nghiệp
chế biến, về kim ngạ ch xuấ t khẩ u và về thị trườ ng tiêu thụ sả n phẩ m,... Cá c
sả n phẩ m gỗ chế biến ngà y cà ng trở nên đa dạ ng hơn, có mẫ u mã và chấ t
lượ ng sản phẩ m ngà y cà ng phù hợ p hơn vớ i cả thị trườ ng trong nướ c và
xuấ t khẩ u. Từ chỗ chỉ tậ p trung để tá i xuấ t khẩ u sang mộ t nướ c thứ ba, đến
31
nay cá c sả n phẩ m gỗ chế biến củ a Việt Nam đã có mặ t ổ n định ở trên 120
nướ c và vù ng lã nh thổ trên toà n thế giớ i vớ i nhiều doanh nghiệp trự c tiếp
xuấ t khẩ u sang cá c thị trườ ng dà nh cho ngườ i tiêu dù ng.
Gỗ và sản phẩ m gỗ tham gia và o thị trườ ng trong nướ c bao gồ m mộ t
số mặ t hà ng chính sau: Gỗ nộ i thấ t, gỗ ngoạ i thấ t và gỗ xâ y dự ng, gỗ thủ cô ng
mỹ nghệ, gỗ và ván nhâ n tạ o, gỗ dă m và bộ t giấ y, gỗ chố ng lò , cố p pha và bao
bì.
Kim ngạ ch xuấ t khẩ u cá c sả n phẩ m gỗ đang ngà y cà ng tă ng mộ t cá ch
ổ n định. Nếu như nă m 2000, giá trị kim ngạ ch xuấ t khẩ u cá c sả n phẩ m gỗ
củ a nướ c ta chỉ mứ c khiêm tố n là 214 triệu đô la Mỹ thì đến nă m 2004 kim
ngạ ch xuấ t khẩ u này đã lầ n đầ u tiên vượ t mố c 1 tỷ đô la Mỹ để đạ t giá trị
1,154 tỷ USD và nă m 2015 kim ngạ ch xuấ t khẩ u gỗ và lâ m sả n đã đạ t mứ c
trên 6,9 tỷ USD. Việt Nam đã trở thà nh nướ c xuấ t khẩ u gỗ và sả n phẩ m gỗ
lớ n thứ sá u thế giớ i vớ i hơn 4,0% thị phầ n thương mạ i đồ gỗ thế giớ i, thứ
hai châ u Á và đứ ng đầ u khu vự c Đô ng Nam Á .
Hình 1. 4. Cơ cấu loại hình sản phẩm đồ gỗ trên thị trường nội địa năm 2014
Cung cấp sản phẩm cho công nghiệp, nông nghiệp và thủ công
nghiệp
Ngoà i việc sử dụ ng là m lương thự c, thự c phẩ m thì cá c độ ng vậ t cò n
đượ c sử dụ ng rộ ng rã i trong cá c ngà nh cô ng nghiệp, nô ng nghiệp và thủ
cô ng nghiệp.
Trong ngà nh nô ng nghiệp, độ ng vậ t là nguồ n cung cấ p thứ c ă n cho gia
sú c và gia cầ m như giun, giun đấ t là thứ c ă n củ a vịt, gà ,… Ngoà i ra thứ c ă n
cho vậ t nuô i đượ c chế biến từ độ ng vậ t như bộ t cá , bộ t thịt, bộ t tô m,… Chú ng
32
có hà m lượ ng đạ m độ ng vậ t cao, ít tạ p chấ t, có nhiều protein, khoá ng và
vitamin. Bên cạ nh đó , thự c vậ t cũ ng là nguồ n cung cấ p thứ c ă n chính cho vậ t
nuô i. Nhữ ng thứ c ă n có nguồ n gố c từ thự c vậ t như rau, cỏ , rơm, rạ , củ , quả ,
thâ n và lá củ a câ y ngô , đậ u,... Trong đó cá c sả n phẩ m từ ngô và đậ u như bắ p
hạ t, tinh bộ t bắ p, đậ u nà nh hạ t, bã đậ u nà nh,…
Sinh vậ t cung cấ p sản phẩ m cho cô ng nghiệp: Hoạ t độ ng chế biến nô ng
sả n là hoạ t độ ng thuộ c nằ m trong lĩnh vự c cô ng nghiệp. Sinh vậ t cung cấ p
cá c sả n phẩ m cho cô ng nghiệp chế biến nô ng sả n như mía đườ ng, bô ng cả i,
cà phê, hạ t điều,… Ngoà i ra, độ ng vậ t cũ ng là nguồ n cung cấ p cá c sả n phẩ m
cho cô ng nghiệp như da, lô ng, sừ ng,… củ a độ ng vậ t để là m trang phụ c, đồ
trang trí và nhiều mụ c đích khá c. Cá c sả n phẩ m nà y đem lạ i giá trí kinh tế rấ t
lớ n cho thế giớ i nó i chung và Việt Nam nó i riêng. Ở Canada việc mua bá n
lô ng thú đã nuô i số ng khoả ng 40.000 ngườ i să n bắ t; trong mù a să n 1975 -
1976 họ đã thu đượ c 25 triệu USD lô ng thú chủ yếu là củ a Hả i ly, Chuộ t
hương, Linh miêu, Hả i cẩ u, Chồ n Vison và Cá o; cũ ng trong thờ i gian ấ y việc
chă n nuô i cũ ng thu đượ c 17 triệu USD lô ng thú trong đó có 90% là củ a chồ n
Vison. Trong nă m 1975, Hoa kỳ đã chỉ tớ i 1 tỉ USD để nhậ p cá c sả n phẩ m từ
da và lô ng củ a cá c loà i độ ng vậ t hoang dã . Tuy nhiên, cá c ngà nh cô ng nghiệp
da, lô ng thú ấ y gâ y đe dọ a đến sự số ng củ a cá c loà i độ ng vậ t hoang dã . Nó có
thể đượ c xem như mộ t tộ i á c củ a nhâ n loạ i, cầ n có nhữ ng hà nh độ ng để hạ n
chế và ngă n chặ n ngà nh cô ng nghiệp này.
Sinh vậ t cung cấ p sản phẩ m cho thủ cô ng nghiệp như song, may, tre,
trú c, giang đượ c sử dụ ng để là m cá c đồ thủ cô ng mỹ nghệ như đan giỏ , đan
rổ ,… Cá c sả n phẩ m đượ c sả n xuấ t từ nhữ ng vậ t liệu thiên nhiên như thế sẽ có
tính chấ t bả o vệ mô i trườ ng rấ t cao.
33
dịch vụ củ a hệ sinh thá i đượ c đưa ra trên cơ sở cá c thuộ c tính, chứ c nă ng củ a
chú ng đượ c con ngườ i sử dụ ng.
Bả o vệ tà i nguyên đấ t và nướ c: cá c quầ n xã sinh vậ t đó ng vai trò rấ t
quan trọ ng trong việc bả o vệ rừ ng đầ u nguồ n, đặ c biệt thả m thự c vậ t có thể
là m giả m nhẹ mứ c độ hạ n há n, lũ lụ t cũ ng như duy trì chấ t lượ ng nướ c. Việc
hủ y hoạ i thả m rừ ng do khai thá c gỗ , do khai hoang là m nô ng nghiệp, ngư
nghiệp cũ ng như cá c hoạ t độ ng khá c củ a con ngườ i trong quá trình phá t
triển kinh tế là m cho tố c độ xó i mò n đấ t, sạ t lở đấ t, hoang mạ c hó a đấ t đai
tă ng lên rấ t nhanh. Đấ t bị suy thoá i khiến thả m thự c vậ t khó có thể phụ c hồ i
cà ng gia tă ng cá c thả m họ a thiên nhiên như lũ lụ t, hạ n há n... hoặ c gâ y ô
nhiễm mô i trườ ng đấ t và nướ c.
Điều hò a khí hậ u: quầ n xã thự c vậ t có vai trò quan trọ ng trong việc
điều hò a khí hậ u địa phương, khí hậ u vù ng và cả khí hậ u toà n cầ u: tạ o bó ng
má t, khuyếch tá n hơi nướ c, giả m nhiệt độ khô ng khí khi thờ i tiết nó ng nự c,
hạ n chế sự mấ t nhiệt khi khí hậ u lạ nh giá , điều hò a nguồ n khí oxy và
cacbonic cho mô i trườ ng trên cạ n cũ ng như dướ i nướ c thô ng qua khả nă ng
quang hợ p,phâ n hủ y cá c chấ t thả i
Cá c quầ n xã sinh vậ t, đặ c biệt cá c loà i nấ m và vi sinh vậ t có khả nă ng
hấ p phụ , hấ p thụ và phâ n hủ y cá c chấ t ô nhiễm như kim loạ i nặ ng, thuố c trừ
sâ u và cá c chấ t thả i nguy hạ i khá c. Vi sinh vậ t giú p phâ n giả i xenluloza và
protein, nhờ đó cả i thiện kết cấ u đấ t bằ ng cá ch liên kết cá c hạ t đấ t vớ i nhau.
Cá c vi sinh vậ t số ng trong vù ng rễ sử dụ ng nhữ ng chấ t tiết củ a câ y là m chấ t
dinh dưỡ ng, đồ ng thờ i cung cấ p chấ t dinh dưỡ ng cho câ y qua quá trình hoạ t
độ ng phâ n giả i củ a mình. Đổ ng thờ i nó cũ ng tiết ra cá c vitamin và chấ t sinh
trưở ng có lợ i đố i vớ i câ y trồ ng.
Nhiều sá ch giá o khoa đượ c biên soạ n, nhiều chương trình vô tuyến và
phim ả nh đượ c xâ y dự ng về chủ đề bả o tồ n thiên nhiên vớ i mụ c đích giá o
dụ c và giả i trí. Mộ t số lượ ng lớ n cá c nhà khoa họ c chuyên ngà nh, cá c nhà
sinh thá i họ c và nhữ ng ngườ i yêu thích thiên nhiên đã tham gia tìm hiều và
nghiên cứ u thiên nhiên mà khô ng phả i tiêu tồ n nhiều tiền và khô ng đò i hỏ i
34
nhiều loạ i dịch vụ cao cấ p. Nhữ ng hoạ t độ ng khoa họ c này cũ ng mang lạ i lợ i
nhuậ n kinh tế cho nhữ ng khu vự c nơi họ tiền hà nh quan sá t nghiên cứ u.
Ngoà i lợ i ích về kinh tế cò n là khả năng nâng cao kiến thứ c, tã ng cườ ng tính
giá o dụ c và tă ng vố n số ng cho con ngườ i giú p cho con ngườ i hiều rõ hơn về
giá trị củ a đa dạ ng sinh họ c.
35
sinh thá i đã hình thà nh và đang phá t triển rộ ng rã i trên cơ sở sự ham hiểu
biết thiên nhiên củ a con ngườ i đồ ng thờ i cũ ng là điều kiện để nâ ng cao nhậ n
thứ c tầ m quan trọ ng củ a cô ng tá c bả o tồ n thiên nhiên cũ ng như là m cho con
ngườ i gầ n gũ i hơn, thâ n thiện hơn vớ i thiên nhiên hoang dã .
36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN TÀI
NGUYÊN SINH VẬT
1. Thực trạng tài nguyên sinh vật Việt Nam hiện nay
Thự c trạ ng tà i nguyên sinh vậ t củ a Việt Nam hiện nay vô cù ng bá o độ ng,
diễn biến phứ c tạ p vớ i nhiều 'điểm nó ng'. Tà i nguyên sinh vậ t đã và đang phả i
đố i mặ t vớ i cá c nguy cơ sau:
37
về diễn biến diện tích rừ ng từ nă m 1943 đến 2004 đã cho thấ y tình trạ ng
nghiêm trọ ng củ a tà i nguyên rừ ng ở Việt Nam.
Bảng 2. 1. Diễn biến diện tích rừng ở Việt Nam từ năm 1943 đến 2004
Diện tích (1000 ha) Bình quâ n
Độ che
Nă m (ha/ngườ i
Rừ ng tự nhiên Rừ ng trồ ng Tổ ng cộ ng phủ (%)
)
1943 14.300 0 14.300 43 0,70
1976 11.077 92 11.168 33,8 0,22
1995 8.252 1.050 9.302 28,2 0,12
2000 9.444,2 1.471 10.915 33,2 0,14
2002 9.865 1.919,6 11.784,6 35,8 0,14
2004 10.088,3 2.218,6 12.306,9 36,7 0,15
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005)
Trong giai đoạ n 1943 – 1995: Tỷ lệ che phủ rừ ng giả m 14,8%. Diện
tích rừ ng giả m nhanh chó ng, nă m 1943 khoả ng 14,3 triệu ha thì đến nă m
1995 chỉ cò n 9.302 triệu ha, trong đó chỉ cò n 10% là rừ ng nguyên thủ y. Chỉ
trong vò ng 52 nă m mấ t khoả ng 5 triệu ha rừ ng, bình quâ n mỗ i nă m mấ t hơn
100.000 ha. Quá trình mấ t rừ ng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạ n 1943 – 1976
mấ t 3.132 triệu ha rừ ng. Diện tích rừ ng cả nướ c đã giả m xuố ng rấ t nhiều, nă m
1943 khoả ng 14,3 triệu ha thì đến nă m 1995 chỉ cò n 9.302 triệu ha, trong đó
chỉ cò n 10% là rừ ng nguyên thủ y.
39
Giảm diện tích Tỷ lệ mất giống
Giống cây
gieo trồng(%) địa phương (%)
Lú a 50 80
Ngô , đậ u 75 50
Câ y có củ 75 20
Chè và đay 20 90
Câ y ă n quả 50 70
2. Các giải pháp bảo vệ, phát triển tài nguyên sinh vật
42
Trong thờ i buổ i hiện đạ i thì chú ng ta phả i hiện đạ i hoá đấ t nướ c bằ ng việc
nhậ p khẩ u cá c thiết bị cô ng nghệ hiện đạ i và á p dụ ng và o việc bả o vệ, phá t triển
tà i nguyên sinh vậ t. Nguồ n gen quý hiếm có ý nghĩa vô cù ng to lớ n đố i vớ i cuộ c
số ng con ngườ i, là nền tả ng củ a đa dạ ng sinh họ c, đả m bả o cho phá t triển bền
vữ ng củ a tấ t cả cá c quố c gia. Đâ y là tà i sản quố c gia quý giá đang cầ n đượ c bả o
tồ n, khai thá c và phá t huy ý nghĩa kinh tế, đồ ng thờ i cò n là nguyên liệu phụ c vụ
cho cô ng tá c lai tạ o giố ng củ a đấ t nướ c. Sự tuyệt chủ ng củ a nhiều sinh vậ t quý
hiếm sẽ là m mấ t dầ n đa dạ ng tà i nguyên di truyền, cạ n kiệt nguồ n đa dạ ng sinh
họ c.
Để nâ ng cao hiệu quả cô ng tá c phá t triển tà i nguyên sinh vậ t và bả o tồ n,
sử dụ ng, khai thá c hợ p lý nguồ n gen quý hiếm củ a Việt Nam thì nướ c ta đã á p
dụ ng nhữ ng cô ng nghệ sinh họ c như cô ng nghệ chuyển nhâ n tế bà o sinh
dưỡ ng, cô ng nghệ tế bà o gố c, cô ng nghệ tá i biệt hó a tế bà o sinh dưỡ ng thà nh tế
bà o gố c đa năng cả m ứ ng,… Bên cạ nh đó cũ ng cầ n cá c việc là m sau:
+ Tuyên truyền cá c chủ trương, chính sá ch củ a Đả ng, Nhà nướ c về cô ng
tá c Quy hoạ ch mạ ng lướ i trung tâ m nghiên cứ u và phò ng thí nghiệm về Cô ng
nghệ sinh họ c.
+ Xâ y dự ng kế hoạ ch, quy hoạ ch đá nh giá đa dạ ng di truyền nguồ n gen
hiện có củ a địa phương, phụ c vụ cho cô ng tá c chọ n tạ o giố ng, đặ c biệt ưu tiên
đá nh giá cá c nguồ n gen quý hiếm, nguồ n gen đặ c hữ u.
+ Đa dạ ng hó a nguồ n vố n đầ u tư để thự c hiện quy hoạ ch, khuyến khích
cá c tổ chứ c, cá nhâ n, đặ c biệt là doanh nghiệp, bệnh viện đầ u tư xây dự ng cá c
phò ng thí nghiệm Cô ng nghệ sinh họ c để phụ c vụ nghiên cứ u, sả n xuấ t kinh
doanh và cung cấ p dịch vụ .
+ Đầ u tư tă ng cườ ng tiềm lự c cơ sở vậ t chấ t kỹ thuậ t, trang thiết bị cho
Trung tâ m Kiểm nghiệm dượ c phẩ m - mỹ phẩ m; Trung tâ m ứ ng dụ ng tiến bộ
khoa họ c và cô ng nghệ; cá c phò ng thí nghiệm về cô ng nghệ sinh họ c trên địa
bà n.
+ Tậ p trung đà o tạ o nhân lự c củ a cá c trung tâ m phò ng thí nghiệm, xâ y
dự ng cá c chính sá ch ưu đã i thu hú t cá c nhà khoa họ c có trình độ cao, cá c sinh
viên tố t nghiệp loạ i giỏ i, xuấ t sắ c, có chuyên ngà nh phù hợ p về là m việc tạ i cá c
trung tâ m, cá c phò ng thí nghiệm về cô ng nghệ sinh họ c.
43
2.5. Giữ gìn vù ng biển ở trạ ng thá i tự nhiên, bả o vệ tố t rặ ng san hô và
thả m cỏ biển
Mô i trườ ng biển đượ c xem như là nguồ n cung ứ ng thự c phẩ m sinh số ng
chính củ a ngườ i dâ n nướ c ta và thế giớ i, chính vì vậ y việc bả o vệ nguồ n biển ở
trạ ng thá i tự nhiên là điều vô cù ng cầ n thiết đố i vớ i đờ i số ng củ a ngườ i dâ n.
Hiện nay, vấn đề xả rá c thả i chưa đượ c xử lý ra ngoà i mô i trườ ng đượ c xem là
mộ t trong nhữ ng vấ n đề thườ ng hay xả y ra. Chính vì, nhiều hệ sinh thá i biển bị
ả nh hưở ng nghiêm trọ ng, nhiều loạ i có nguy cơ bị hạ n chế số lượ ng. Chính vì
vậ y, chính quyền cầ n ban hà nh nhữ ng chính sá ch quy định về câ n nặ ng, kích cỡ
và thể trạ ng đượ c đá nh bắ t đố i vớ i nhữ ng loạ i hả i sả n để có thể bả o vệ đượ c
nhữ ng loạ i hả i sả n đang trong quá trình sinh sả n, hoặ c kích cỡ cò n quả nhỏ …từ
đó gâ y suy giả m số lượ ng sinh vậ t biển và thờ i gian phụ c hồ i khô ng có .
2.6. Bả o vệ mô i trườ ng, phâ n loạ i rá c hạ n chế cá c loạ i rá c thả i khó phâ n
hủ y ngoà i mô i trườ ng
Phâ n loạ i rá c tạ i nguồ n là mộ t chủ trương hoà n toà n đú ng đắ n bở i rá c thả i
nếu chỉ chô n lấ p thô ng thườ ng sẽ gâ y rấ t nhiều lã ng phí như: tố n diện tích lớ n
cho việc xây dự ng, chi phí vậ n hà nh cá c bã i chô n lấ p; nguy cơ gâ y ô nhiễm mô i
trườ ng...
Ngoà i ra, cá c nguồ n nguyên liệu có thể tá i chế như: rá c hữ u cơ, giấ y, nhự a,
kim loạ i… cũ ng bị vù i chô n trong đấ t mà theo tính toá n phả i mấ t hà ng tră m
nă m sau mớ i có thể phâ n hủ y. Rá c thả i nhự a nằ m dướ i đá y đạ i dương và sẽ tồ n
tạ i nhiều thế kỷ. Ô nhiễm rá c thả i nhự a đạ i dương trở thà nh vấ n đề cấ p bá ch
toà n cầ u, vấn đề có tính liên vù ng, xuyên biên giớ i nên để giả i quyết cầ n có sự
chung tay, nỗ lự c chung củ a mỗ i quố c gia, khu vự c và toà n cầ u. Việc tá i chế rá c
thả i khô ng chỉ có ý nghĩa về mặ t mô i trườ ng mà cò n đem lạ i lợ i ích về kinh tế.
Đặ c biệt, vớ i lượ ng hữ u cơ lớ n trong rá c thả i sinh hoạ t (ướ c tính khoả ng 50 -
70%), đâ y sẽ là nguồ n nguyên liệu dồ i dà o để sả n xuấ t phâ n vi sinh, mộ t loạ i
phâ n rấ t tố t cho câ y trồ ng và thâ n thiện vớ i mô i trườ ng.
Vấ n đề ô nhiễm nguồ n nướ c cũ ng trở thà nh mộ t vấ n đề vô cù ng nghiêm
trọ ng khô ng chỉ bở i ngườ i dâ n và mộ t số cơ sở thườ ng xuyên xả cá c loạ i nướ c
thả i ra mô i trườ ng mà cò n là do rá c thả i gâ y ô nhiễm nguồ n nướ c gâ y ra. Từ đó
44
đã gâ y nguy hiểm cho nhiều sinh vậ t số ng ở mô i trườ ng nướ c, hủ y diệt sự số ng
củ a cá c sinh vậ t biển, tá c độ ng đến hệ thố ng nộ i tiết và điều hò a hormone trong
cơ thể sinh vậ t.
Ý thứ c củ a con ngườ i là yếu tố quyết định đến việc bỏ rá c đú ng nơi quy
định cũ ng như phâ n loạ i rá c thả i. Thó i quen củ a nhiều ngườ i dâ n là tấ t cả cá c
loạ i rá c – bao gồ m thự c phẩ m thừ a, vậ t dụ ng hỏ ng… đều đượ c bỏ chung mộ t
tú i/ thù ng rá c mà khô ng cầ n biết trong số rá c thả i sinh hoạ t hà ng ngà y cũ ng có
nhữ ng loạ i rá c có thể đưa và o tá i chế và phụ c vụ cho cuộ c số ng con ngườ i.
Rá c thả i sinh hoạ t trướ c khi đượ c đưa đi xử lý, cầ n đượ c phâ n loạ i ngay tạ i
hộ gia đình. Cá ch nhậ n biết như sau:
47
sẽ giả m bớ t đượ c thiên tai hạ n há n và lũ lụ t. Rừ ng cà ng nằ m gầ n đầ u nguồ n
sô ng, tá c dụ ng điều hò a dò ng chả y cà ng lớ n hơn.
Rừ ng có giá trị lớ n về du lịch vì rừ ng có nhiều phong cả nh đẹp, vớ i nhiều
loạ i độ ng thự c vậ t hoang dã , lô i cuố n sự ham hiểu biết, trí tò mò củ a mọ i ngườ i.
Khí hậ u trong rừ ng má t mẻ, điều hò a, khô ng khí sạ ch sẽ cò n có tá c dụ ng chữ a
bệnh rấ t tố t.
Rừ ng phò ng hộ đầ u nguồ n thì có vai trò điều tiết nguồ n nướ c cho cá c
dò ng chả y, hồ chứ a. Nhờ đó , có thể giả m thiểu nguy cơ lũ lụ t, xó i mò n, bả o vệ
đấ t, ngă n sự bồ i lấ p lò ng sô ng, lò ng hồ . Thô ng thườ ng, loạ i rừ ng nà y đượ c trồ ng
ở vù ng nú i có độ dố c cao. Khá c vớ i rừ ng đầ u nguồ n, rừ ng phò ng hộ ven biển
chố ng gió hạ n, chắ n cá t bay, ngă n chặ n sự xâ m mặ n củ a biển. Ngoà i ra, loạ i
rừ ng này cò n có thể chắ n só ng lấ n biển, tình trạ ng sạ t lở , bả o vệ cá c cô ng trình
ven biển. Mộ t số loạ i rừ ng phò ng hộ khá c có thể bả o vệ mô i trườ ng sinh thá i.
Đâ y là loạ i rừ ng có thể điều hò a, chố ng ô nhiễm mô i trườ ng, khu đô thị, du
lịch…
48
phạ m cá c quy định về bả o vệ đô ng vậ t thuộ c danh mụ c loà i thự c nguy cấ p, quý,
hiếm đượ c ưu tiên bả o vệ (Điều 190); tộ i nhậ p khẩ u, phá t tá n cá c loà i ngoạ i lai
xâ m hạ i (Điều 191).
Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngà y 12/9/2013 quy định cá c hà nh vi khai
thá c, mua bá n, thu gom, nuô i, lưu giữ , chế biến cá c loà i thủ y sinh nguy cấ p quý
hiếm hoặ c khai thá c, thu gom, sơ chế, bả o quả n, vậ n chuyển cá c loà i thủ y sả n
trong danh mụ c cấ m khai thá c sẽ bị xử phạ t vi phạ m hà nh chính vớ i mứ c phạ t
tố i đa lên đến 100 triệu đồ ng tù y thuộ c và o khố i lượ ng củ a loà i thủ y sinh hoặ c
thủ y sản.
Luậ t Bả o vệ mô i trườ ng 2005 cũ ng đã dà nh riêng mộ t điều quy định về an
toà n sinh họ c, trong đó nhấ n mạ nh phả i kiểm soá t chặ t chẽ việc nhậ p nộ i và
quá cả nh độ ng vậ t, thự c vậ t, vi sinh vậ t, cũ ng như lưu giữ , vậ n chuyển sinh vậ t
biến đổ i gen và sả n phẩ m củ a chú ng… thô ng qua nghĩa vụ phả i đá p ứ ng đầ y đủ
cá c điều kiện về an toà n sinh họ c và thủ tụ c theo quy định củ a phá p luậ t. Đâ y là
quy định mang tính nguyên tắ c, thể hiện quan điểm chung củ a Việt Nam là sẽ
thích ứ ng cá c yêu cầ u quố c tế về an toà n sinh họ c mà Việt Nam đã cam kết.
Luậ t Bả o vệ và phá t triển rừ ng 2004 cũ ng có mộ t số quy định về kiểm soá t
việc nhậ p nộ i giố ng độ ng vậ t, thự c vậ t rừ ng, nhưng đó là nhữ ng quy định có
tính dẫ n chiếu và khô ng đi sâ u và o cá c khía cạ nh kiểm soá t an toà n sinh họ c. Ví
dụ , Điều 44 khoả n 2,3 quy định: “Việc nhậ p nộ i giố ng thự c vậ t rừ ng, độ ng vậ t
rừ ng phả i tuâ n theo quy định củ a phá p luậ t về bả o tồ n đa dạ ng sinh họ c, phá p
luậ t về bả o vệ và kiểm dịch thự c vậ t, phá p luậ t về thú y, phá p luậ t về giố ng câ y
trồ ng, phá p luậ t về giố ng vậ t nuô i"; Điều 12, khoả n 12 quy định: “Nghiêm cấ m
hà nh vi nuô i, trồ ng, thả và o rừ ng đặ c dụ ng cá c loà i độ ng vậ t, thự c vậ t khô ng có
nguồ n gố c bả n địa khi chưa đượ c phép củ a cơ quan nhà nướ c có thẩ m quyền”.
Theo đó , că n cứ và o tính chấ t, mứ c độ vi phạ m; cá c tình tiết tă ng nặ ng
giả m nhẹ mà cá c hà nh vi săn, bắ n, bẫ y, bắ t, nuô i, nhố t, lấ y dẫ n xuấ t từ độ ng vậ t
rừ ng; giết độ ng vậ t rừ ng sẽ bị xử phạ t đấ t 500 triệu đồ ng đố i vớ i cá nhâ n và 1 tỉ
đồ ng đố i vớ i tổ chứ c.
49
KẾT LUẬN
Lã nh thổ Việt Nam trả i dà i trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, vớ i địa hình rấ t đa
dạ ng, hơn 2/3 lã nh thổ là đồ i nú i, lạ i có khí hậ u thay đổ i từ nhiệt đớ i ẩ m phía
Nam, đến á nhiệt đớ i ở vù ng cao phía Bắ c, đã tạ o nên sự phong phú về cá c loà i
sinh vậ t. Cá c yếu tố địa lí, khí hậ u, đấ t đai và đặ c biệt là con ngườ i đều có ả nh
hưở ng sâ u sắ c đến sự phá t triển củ a tà i nguyên sinh vậ t hiện nay.
Qua nộ i dung trên cũ ng đã thấ y đượ c tình trạ ng đá ng bá o độ ng củ a tà i
nguyên sinh vậ t hiện nay củ a Việt Nam. Nguồ n tà i nguyên này đang ngà y cà ng bị
suy giả m nghiêm trọ ng do việc khai thá c bữ a bà i và thiếu ý thứ c củ a con ngườ i.
Từ nhữ ng hà nh độ ng đó , chú ng ta đã và đang phả i đố i mặ t vớ i nhiều nguy cơ như
sinh vậ t dầ n biến mấ t và có nguy cơ tuyệt chủ ng, nguy cơ mấ t rừ ng và tà i nguyên
rừ ng đang bị đe dọ a, tà i nguyên sinh vậ t biển bị suy giả m,… Tà i nguyên sinh vậ t là
mó n quà vô cù ng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặ ng cho Việt Nam chú ng ta. Tà i
nguyên sinh vậ t giữ vai trò rấ t quan trọ ng vớ i mô i trườ ng, con ngườ i và sự phá t
triển kinh tế - xã hộ i củ a Việt Nam. Tuy nhiên, đi đô i vớ i lợ i ích mà tà i nguyên sinh
vậ t mang lạ i là trá ch nhiệm và nghĩa vụ củ a chính quyền, địa phương và ngườ i
dâ n về việc bả o vệ, gìn giữ và phá t triển tà i nguyên sinh vậ t cho chú ng ta cũ ng
như thế hệ mai sau.
Để có thể bả o vệ tà i nguyên sinh vậ t mộ t cá ch hiệu quả , thiết thự c, gó p phầ n
quan trọ ng trong phá t triển kinh tế, xã hộ i củ a Việt Nam, Đả ng và Nhà nướ c cầ n
tậ p trung phụ c hồ i, bả o tồ n, phá t triển và quả n lý chặ c chẽ nguồ n tà i nguyên sinh
vậ t. Giả m thiểu, chấ m dứ t cá c hoạ t độ ng khai thá c trá i phép tà i nguyên sinh vậ t và
cá c đe dọ a, tá c độ ng tiêu cự c khá c đến sinh vậ t. Đả ng và Nhà nướ c cầ n chỉ đạ o xâ y
dự ng và thự c hiện cá c chương trình, dự á n ưu tiên cá c vườ n quố c gia, khu bả o tồ n
thiên nhiên, phá t triển cá c cơ sở bả o tồ n. Đặ c biệt là đẩ y mạ nh tuyên truyền, nâng
cao nhậ n thứ c củ a cả cộ ng độ ng về bả o tồ n nguồ n tà i nguyên sinh vậ t ở Việt Nam.
Nhưng quan trọ ng nhấ t là ở chính ý thứ c củ a mỗ i cá nhâ n số ng trên lã nh thổ Việt
Nam. Mỗ i ngườ i cầ n có ý thứ c bả o vệ và phá t triển nguồ n tà i nguyên sinh vậ t củ a
đấ t nướ c, có như thế, nguồ n tà i nguyên ấ y mớ i đượ c bả o tồ n và phá t huy giá trị
củ a nó . Đừ ng vì lợ i ích trướ c mắ t mà bỏ qua hậ u quả mà nó đem lạ i về sau. Tuy
rằ ng nguồ n tà i nguyên sinh vậ t đang vô cù ng nghiêm trọ ng nhưng vẫ n cò n có thể
cứ u vã n nếu mô i ngườ i dâ n biết gó p sứ c củ a mình, cù ng chung tay bả o vệ nguồ n
50
tà i nguyên ấ y. Tấ t cả nhữ ng việc là m ấ y đều là vì cuộ c số ng củ a chú ng ta cũ ng như
cá c thế hệ sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Bộ Khoa họ c Cô ng nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), NXB Khoa
họ c kỹ thuậ t, Hà Nộ i.
3. Đặ ng Huy Huỳnh (2011), Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học, Bộ Tà i
Nguyên và Mô i Trườ ng, Hà Nộ i.
4. Ban Tuyên giá o Trung ương, 2021, Hướ ng dẫ n tă ng cườ ng tuyên truyền việc
thự c hiện khô ng să n, bắ t, mua, bá n, vậ n chuyển, giết mổ , tiêu thụ , tà ng trữ ,
quả ng cá o, xâ m hạ i độ ng vậ t, thự c vậ t hoang dã , nguy cấ p, quý hiếm,
https://lamthao.phutho.gov.vn/Chuyen-muc-tin/Chi-tiet-tin/t/huong-dan-
tang-cuong-tuyen-truyen-viec-thuc-hien-khong-san-bat-mua-ban-van-
chuyen-giet-mo-tieu-thu-tang-tru-quang-cao-xam-hai-dong-vat-thuc/title/
38907/ctitle/113, 30/6/2022.
51
chủ ng, https://baotintuc.vn/long-form/emagazine/dong-vat-hoang-da-ben-
bo-vuc-tuyet-chung-20211210222110940.htm, 10/6/2022.
10. Khô ng tá c giả , 2015, Vai trò tích cự c củ a vi sinh vậ t trong thự c phẩ m,
https://123docz.net/document/2811920-vai-tro-tich-cuc-cua-vi-sinh-vat-
trong-thuc-pham.htm, 16/7/2022.
11. Khô ng tá c giả , 2018, Tà i nguyên sinh vậ t là gì? Nhữ ng biện phá p bả o vệ tà i
nguyên sinh vậ t, http://dinhnghia.info/tai-nguyen-sinh-vat-la-gi-nhung-
bien-phap-bao-ve-tai-nguyen-sinh-vat/, 11/6/2022.
12. Khô ng tá c giả , 2021, Thự c trạ ng củ a tà i nguyên sinh vậ t nướ c ta hiện nay
như thế nà o?, https://1phuttietkiemtrieuniemvui.com.vn/thuc-trang-cua-
tai-nguyen-sinh-vat/, 10/6/2022.
13. Khô ng tá c giả , 2021, Thự c trạ ng tà i nguyên sinh vậ t ở Việt Nam,
https://jakhi.com/thuc-trang-tai-nguyen-sinh-vat-o-viet-nam, 12/6/2022,
15. Nguyễn Anh Minh, 2014, Tiểu luậ n sinh họ c giá trị củ a đa dạ ng sinh vậ t,
https://123docz.net//document/2437730-tieu-luan-sinh-hoc-gia-tri-cua-
da-dang-sinh-vat.htm, 17/7/2022.
18. Thá i Thị Thu Thủ y, Mai Thị Hồ ng Dịu, 2011, Tà i nguyên sinh vậ t biển ở Việt
Nam, https://123docz.net//document/1055830-tai-nguyen-sinh-vat-bien-
52
o-viet-nam.htm, 11/6/2022.
53