You are on page 1of 22

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEH

KHOA NGÂN HÀNG

---------- ----------

TIỂU LUẬN MÔN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

ĐỀ TÀ I: KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997

GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông

Mã lớ p họ c phầ n: 21C1BAN50600807

Nhó m thự c hiện:

Phạm Vũ Nhật Linh - 31201022384


Lâm Phúc Minh - 31201022436
Nguyễn Lê Uyên Trang - 31201022373
Trịnh Thị Minh Khoa - 31201020413

TP.HCM, tháng 11 năm 2021

1
LỜI MỞ ĐẦU
Mứ c độ nghiêm trọ ng củ a cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính châ u Á khiến hầ u như tấ t cả cá c
nhà nghiên cứ u ngạ c nhiên. Nền kinh tế củ a Hà n Quố c, Thá i Lan, Indonesia và Malaysia
trong nhiều nă m qua đã từ ng đượ c ví như là “con rồ ng, con hổ châ u Á ”, vớ i tố c độ tă ng
trưở ng trung bình hà ng nă m kể từ nă m 1970 dao độ ng từ 6,9% ở Indonesia đến 8,4% ở
Hà n Quố c. Sự chuyển đổ i củ a cá c nền kinh tế nà y từ cá c nướ c nghèo, phầ n lớ n là nô ng
thô n kém phá t triển sang cá c thị trườ ng mớ i nổ i có thu nhậ p trung bình là mộ t trong
nhữ ng câ u chuyện thà nh cô ng đá ng chú ý nhấ t trong lịch sử kinh tế.

Thế nhưng, sau sự mấ t giá củ a đồ ng baht và o giữ a nă m 1997, Thá i Lan rơi và o khủ ng
hoả ng kinh tế nghiêm trọ ng. Tă ng trưở ng â m và o nă m 1998 ở hầ u hết cá c quố c gia trong
khu vự c, và chịu ả nh hưở ng nặ ng nề nhấ t, cuộ c suy thoá i nà y đượ c xem là trầ m trọ ng
nhấ t kể từ Thế chiến thứ hai. Khô ng nhữ ng vậ y, cuộ c khủ ng hoả ng sau đó cò n có hiệu
ứ ng lan rộ ng, gâ y ra ả nh hưở ng lên toà n cầ u, đến cả cá c nướ c hù ng mạ nh như Nga,
Brazil, Hoa Kỳ.

Mặ c dù Việt Nam khô ng nằ m trong vù ng xoá y củ a khủ ng hoả ng, nhưng tá c độ ng và ả nh


hưở ng củ a nó ngà y cà ng đượ c cả m nhậ n rõ nét ở Việt Nam, thể hiện qua sự giả m sú t cụ
thể trong thương mạ i, đầ u tư, tă ng trưở ng kinh tế và tă ng trưở ng kinh tế. Tầ m quan
trọ ng củ a việc nghiên cứ u cá c cuộ c khủ ng hoả ng, triển vọ ng và tá c độ ng củ a chú ng trong
bố i cả nh cá c quố c gia tham gia sâ u hơn, quan hệ khu vự c rộ ng hơn và hộ i nhậ p quố c tế.
Đâ y là độ ng lự c để nhó m chú ng tô i chọ n đề tà i nghiên cứ u nà y.

Bà i tiểu luậ n nà y đi từ tổ ng quan về khủ ng hoả ng tà i chính cho đến nhữ ng bà n luậ n sâ u
hơn về cuộ c khủ ng hoả ng châ u Á 1997. Mụ c tiêu là khai thá c đượ c nhữ ng vấ n đề dướ i
dạ ng cá c câ u hỏ i rộ ng hơn: Nguyên nhâ n củ a cuộ c khủ ng hoả ng là gì và diễn biến ra sao?
Nếu vớ i vai trò là ngườ i quả n lý kinh tế vĩ mô đấ t nướ c nà y, nên là m gì để có thể trá nh
đượ c cuộ c khủ ng hoả ng nà y xả y ra ngay từ đầ u? Từ đó , liên hệ tình hình kinh tế Việt
Nam, có trụ c trặ c gì tương tự ? Và bà i họ c về quả n lý kinh tế vĩ mô ở đâ y là gì?

Sau mộ t thờ i gian nghiên cứ u và là m việc chă m chỉ, nhó m chú ng em đã cố gắ ng phá c thả o
bứ c tranh toà n cả nh về cuộ c khủ ng hoả ng và đưa ra mộ t số đá nh giá và nhậ n xét củ a
chú ng em dự a trên cơ sở nhữ ng tư liệu nghiên cứ u sẵ n có về chủ đề nà y. Tuy nhiên do
kiến thứ c và thờ i gian cò n hạ n chế nên đề tà i củ a chú ng em cò n nhiều thiếu só t. Rấ t mong
nhậ n đượ c sự thô ng cả m và ý kiến đó ng gó p củ a giả ng viên để đề tà i đượ c hoà n thiện
hơn.
2
MỤC LỤC

Lờ i mở đầ u………………………….………………………………………………………….2
I. Khái niệm và lý thuyết Khủng hoảng Tài chính Châu Á 1997........................................4
1. Tổng quan về thị trường tài chính:........................................................................................... 4
2. Các khái niệm về khủng hoảng tài chính:............................................................................... 4
3. Một số dạng khủng hoảng đặc thù:........................................................................................... 5
II. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á (tích tụ lỗ hổng bên ngoài)...................6
1. Tính chất và nguyên nhân.................................................................................................................. 6
1.1. Tính chất:.................................................................................................................................................... 6
1.2 Nguyên nhân:........................................................................................................................................... 6
1.2.1 Nền tảng kinh tế vĩ mô yếu kém:............................................................................................ 6
1.2.2 Những sai sót về chính sách:.................................................................................................... 6
1.2.3 Sự kéo vào ồ ạt của dòng vốn nước ngoài..........................................................................7
1.2.4 Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt.................................................................................7
1.2.5 Những yếu kém về thể chế............................................................................................................ 8
II. Diễn biến:................................................................................................................................................... 9
1. Thái Lan.................................................................................................................................................. 9
2. Philippines............................................................................................................................................. 9
3. Indonesia............................................................................................................................................. 10
4. Hàn Quốc.............................................................................................................................................. 10
5. Malaysia............................................................................................................................................... 10
III. Tác động của cuộc khủng hoảng............................................................................................. 11
1. Thế giới............................................................................................................................................ 11
1.1 Tiêu cực.................................................................................................................................................... 11
1.2 Tích cực.................................................................................................................................................... 11
2. Việt Nam............................................................................................................................................... 12
2.1 Tiêu cực.................................................................................................................................................... 12
2.2 Tích cực.................................................................................................................................................... 13
IV. Các biện pháp để tránh cuộc khủng hoảng dưới góc nhìn nhà quản lý kinh tế
vĩ mô…………………………………………………………………………………………….13
V. Các biện pháp khôi phục kinh tế sau khủng hoảng...........................................................15
VI. Liên hệ tình hình kinh tế Việt Nam, có trục trặc gì tương tự:........................................16
VII. Bài học về quản lý kinh tế vĩ mô Việt Nam............................................................................. 18
VII. Kết luận..................................................................................................................................................... 19
Tà i liệu tham khả o…………………………………………………………………….………20

3
I. Khái niệm và lý thuyết Khủng hoảng Tài chính Châu Á 1997

1. Tổng quan về thị trường tài chính:

Nguồ n gố c và sự tă ng trưở ng củ a hệ thố ng tà i chính trong nền kinh tế tư bả n, cũ ng như


sự phá t triển củ a hệ thố ng tà i chính trong nền kinh tế tư bả n, từ lâ u đã gắ n liền vớ i cá c
cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính - tiền tệ. Để hiểu đượ c khủ ng hoả ng tà i chính, trướ c tiên
chú ng ta phả i hiểu cá c chuyển độ ng củ a luồ ng vố n (tiền và cá c loạ i tiền tiền tương tự ).
Trên con đườ ng đó , vô số quỹ (tiểu bang, tậ p đoà n), trung gian tà i chính và tổ chứ c, gia
đình và con ngườ i đượ c tạ o ra, hay nó i cá ch khá c, dò ng chả y là mộ t tậ p hợ p củ a vô số quỹ
vớ i cá c mố i quan hệ. Hệ thố ng tà i chính đượ c hình thà nh bở i sự sắ p xếp tiền tệ đan xen
nà y. Vì vậ y, chú ng ta có thể định nghĩa tà i chính là tậ p hợ p tiền mặ t và cá c loạ i tiền tệ
tương tự có mố i quan hệ giữ a chú ng, bao gồ m cả ngoạ i tệ, nộ i tệ thự c hiện ba chứ c nă ng
chính: quy mô giá trị, phương tiện thanh toá n và kho tà ng. Giố ng như tiền tệ, mộ t thứ có
cả ba chứ c nă ng chính củ a tiền tệ và phả i dễ dà ng chuyển đổ i thà nh tiền tệ (tính thanh
khoả n).

2. Các khái niệm về khủng hoảng tài chính:

Khủ ng hoả ng tà i chính là tình trạ ng củ a mộ t (quỹ) tà i chính khô ng tương xứ ng vớ i việc
phá hủ y cá c quỹ. Tính đặ c thù củ a bấ t kỳ quỹ và cấ u trú c nà o củ a hệ thố ng tà i chính là cá c
luồ ng tiền hoặ c cá c khoả n tiền tương tự chả y và o và chuyển ra, cá c khoả n thu trừ cá c
khoả n thanh toá n, v.v. tạ o thà nh tà i sả n nợ trừ , có khi xả y ra sự mấ t câ n đố i trọ ng yếu
giữ a  tà i sả n và nợ phả i trả về số lượ ng thờ i gian, chủ ng loạ i loạ i tiền (giố ng như tiền) thì
có thể xả y ra khủ ng hoả ng tà i chính . Do đó , khủ ng hoả ng tà i chính là mộ t khá i niệm bao
quá t thườ ng đượ c á p dụ ng cho tấ t cả cá c dạ ng mấ t câ n đố i tà i chính và thườ ng đi kèm
vớ i nghĩa vụ thanh toá n lớ n hơn nhiều phương tiện đượ c sử dụ ng để thanh toá n và o mộ t
thờ i điểm nà o đó . Vì vậ y, khủ ng hoả ng tà i chính mang đặ c điểm củ a khủ ng hoả ng “thiếu
hụ t” và khô ng kiểm soá t đượ c thặ ng dư đã diễn ra trong nền kinh tế thị trườ ng trong
nhiều nă m.

Cá c khá i niệm khá c về khủ ng hoả ng tà i chính: 

- Khủ ng hoả ng tà i chính là việc mấ t niềm tin và o giá trị củ a đồ ng tiền hoặ c nhữ ng
tà i sả n tà i chính khá c khiến cho cá c nhà đầ u tư quố c tế thu hồ i quỹ đầ u tư củ a họ
ra khỏ i quố c gia bị khủ ng hoả ng. (Nguồ n: Cá c khá i niệm trên mạ ng) 
- Khủ ng hoả ng tà i chính là tình trạ ng mà trong đó mộ t bộ phậ n củ a nền tà i chính có
nhữ ng khoả n nợ lớ n hơn giá trị tà i sả n thự c có trên thị trườ ng gâ y ả nh hưở ng tớ i
cá c cá n câ n đầ u tư khá c, dẫ n tớ i sự sụ p đổ củ a khô ng ít cô ng ty tà i chính, dẫ n tớ i
việc chính phủ bắ t buộ c phả i có nhữ ng can thiệp. (Định nghĩa củ a Sundararajan và
Balino nă m 1991) 

4
- Khủ ng hoả ng tà i chính là sự đổ vỡ củ a thị trườ ng tà i chính mà trong đó do nhữ ng
lự a chọ n bấ t lợ i và tâ m lý hoang mang đã trở nên xấ u đi, dẫ n đến hậ u quả thị
trườ ng tà i chính khô ng thể có nhữ ng quỹ hiệu quả cũ ng như cơ hộ i đầ u tư tố t
nhấ t. (Định nghĩa củ a Mishkin) 

3. Một số dạng khủng hoảng đặc thù:

- Khủ ng hoả ng ngâ n hà ng: Là khủ ng hoả ng tà i chính ả nh hưở ng tớ i cá c hoạ t độ ng


ngâ n hà ng. Khủ ng hoả ng ngâ n hà ng bao gồ m rú t tiền gử i hà ng loạ t ả nh hưở ng tớ i
từ ng ngâ n hà ng đơn lẻ; hoả ng loạ n ngâ n hà ng ả nh hưở ng tớ i nhiều ngâ n hà ng; và
khủ ng hoả ng ngâ n hà ng hệ thố ng là sự đổ vỡ ngâ n hà ng mang tính hệ thố ng, cá c
tổ chứ c tà i chính và doanh nghiệp gặ p khó khă n trong việc thanh lý hợ p đồ ng
đú ng thờ i hạ n.

- Khủ ng hoả ng nợ quố c gia: Nếu mộ t chính phủ vay mộ t lượ ng lớ n nợ nướ c ngoà i
(vay chính thứ c, vay thương mạ i) trong mộ t thờ i gian, sử dụ ng vố n khô ng hiệu
quả , lâ m và o khủ ng hoả ng nợ và buộ c phả i tìm cá ch hoã n nợ , xó a nợ , thậ m chí xó a
nợ (như trườ ng hợ p củ a Triều Tiên). Cá c cuộ c khủ ng hoả ng nợ đã xả y ra thườ ng
xuyên (gầ n đâ y nhấ t là ở Argentina và mộ t số quố c gia châ u Phi) do toà n cầ u hó a
kinh tế và cá c điều kiện vay nợ quố c tế đơn giả n hơn.

- Khủ ng hoả ng tiền tệ: Sự sụ t giả m đá ng kể giá trị đồ ng tiền củ a mộ t quố c gia. Sự
sụ t giả m giá trị nà y có tá c độ ng bấ t lợ i đố i vớ i nền kinh tế vì nó gâ y ra sự bấ t ổ n
trong tỷ giá hố i đoá i, có nghĩa là mộ t loạ i tiền tệ cụ thể khô ng cò n có thể mua đượ c
nhiều loạ i tiền tệ khá c như trướ c đâ y.

- Khủ ng hoả ng thị trườ ng chứ ng khoá n: Đỉnh cao củ a nền kinh tế thị trườ ng là thị
trườ ng chứ ng khoá n, vô cù ng tinh vi và phứ c tạ p, rấ t dễ bị đổ vỡ . Khủ ng hoả ng thị
trườ ng chứ ng khoá n biến độ ng khi giá chứ ng khoá n vượ t ra ngoà i tầ m kiểm
soá t(“tuộ t dố c” hay “khô ng thang” quá nhanh) và do hiệu ứ ng “bầ y đà n” khiến
chứ ng khoá n bị “bá n đổ , bá n thá o” hay thị trườ ng bị “đó ng bă ng” vì khô ng có giao
dịch nà o phá t sinh sự thâ m hụ t giữ a tiền (chứ ng khoá n) và o so vớ i tiền ra thị
trườ ng chứ ng khoá n (quỹ chứ ng khoá n).

- Khủ ng hoả ng cá n câ n thanh toá n (cá n câ n vã ng lai), cá n câ n vố n (cò n đượ c gọ i là


tà i khoả n) là cấ u thà nh quan trọ ng nhấ t củ a tà i khoả n quố c gia: Khi sự câ n bằ ng
nà y quá nặ ng trong mộ t thờ i gian dà i và khô ng có nguồ n bù đắ p, khủ ng hoả ng sẽ
xuấ t hiện. Khủ ng hoả ng cá n câ n vã ng lai thườ ng phá t sinh khi cá n câ n thương mạ i
(nhậ p khẩ u trừ xuấ t khẩ u) bị thâ m hụ t, nhưng khủ ng hoả ng cá n câ n thanh toá n
xả y ra khi tổ ng dò ng ngoạ i tệ và o vượ t quá tổ ng dò ng ra (tà i khoả n vã ng lai, vố n
tà i khoả n), dẫ n đến thâ m hụ t rấ t lớ n.

- Khủ ng hoả ng khả nă ng tính thanh khoả n: Nếu cả ba thà nh phầ n về số lượ ng, thờ i
hạ n và loạ i tiền (và giố ng như tiền) đều tham gia và o cá c loạ i khủ ng hoả ng tà i
chính nó i trên, thì khủ ng hoả ng thanh khoả n là mộ t sự mấ t câ n bằ ng nghiêm

5
trọ ng chủ yếu liên quan vớ i thờ i hạ n và loạ i tà i sả n "giố ng như tiền", cũ ng như
mộ t số phâ n loạ i tà i sả n cụ thể

- Khủ ng hoả ng ngâ n sá ch: Thâ m hụ t ngâ n sá ch nhà nướ c lớ n và kéo dà i, cá c nguồ n
thu để tà i trợ (in tiền, nợ trong nướ c và quố c tế) bị hạ n chế hoặ c khô ng thể khai
thá c thêm nếu muố n trá nh nhữ ng hậ u quả như vỡ nợ , lạ m phá t nhanh.

II. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á (tích tụ lỗ hổng bên ngoài)

1. Tính chất và nguyên nhân

1.1. Tính chất:

Đầ u tiên, cuộ c khủ ng hoả ng Châ u Á mang tính cơ cấ u vớ i sắ c thá i rấ t đậ m nét về tà i chính
- tiền tệ chứ khô ng phả i khủ ng hoả ng chu kì hay sự phá vỡ củ a mộ t mô hình phá t triển
nà o.

Thứ hai, cuộ c khủ ng hoả ng mang tính quố c tế sâ u sắ c về nhữ ng nguyên nhâ n, cá c tá c
độ ng lan truyền và nhữ ng nổ lự c nhằ m khắ c phụ c khủ ng hoả ng.

Thứ ba, cuộ c khủ ng hoả ng diễn ra theo tính chấ t lan só ng, ả nh hưở ng định chế lẫ n nhau
như “Hiệu ứ ng Đô minô ”. Kể từ khi bù ng nổ củ a cú số c tỷ giá ngà y 2 thá ng 7  nă m 1997 ở
Thá i Lan, Philippins, sau đó là Indonesia, rồ i đến Hà n Quố c và Nhậ t Bả n, xu hướ ng lan
rộ ng hơn và có tá c độ ng lớ n hơn và gâ y ra nhiều thiệt hạ i hơn đố i vớ i cá c nướ c đang gặ p
khủ ng hoả ng.

1.2 Nguyên nhân:

Giố ng như nhữ ng nơi khá c, cuộ c khủ ng hoả ng ở Châ u Á nổ ra vớ i sự mấ t niềm tin độ t
ngộ t và sự rú t vố n ồ ạ t củ a cả cá c nhà đầ u tư trong và ngoà i nướ c cũ ng như nhữ ng con
nợ chưa thể thá o gỡ . Chú ng ta có thể phâ n tích cuộ c khủ ng hoả ng bằ ng cá ch phâ n biệt
giữ a sự tích tụ củ a lỗ hổ ng bên ngoà i và cá c yếu tố gâ y ra sự mấ t tự tin và lố i thoá t. Về cả
hai khía cạ nh, cá c yếu tố bên ngoà i cũ ng như bên trong, bao gồ m cả cá c chính sá ch đố i
nộ i, tấ t cả đều đó ng mộ t vai trò rấ t quan trọ ng.

1.2.1 Nền tả ng kinh tế vĩ mô yếu kém:

Cá c nướ c Đô ng Nam Á đã cố gắ ng thự c hiện cá c chính sá ch để vừ a cố định giá trị đồ ng


tiền củ a mình và o Đô -la Mỹ, vừ a cho phép tự do hó a tà i khoả n vố n. Nền kinh tế Đô ng
Nam Á tă ng trưở ng nhanh chó ng trong nhữ ng nă m 1980 đến nử a đầ u 1990 đã gâ y ra sứ c
ép là m đồ ng nộ i tệ tă ng giá . Vì thế, cá c ngâ n hà ng trung ương Đô ng Nam Á đã thự c hiện
chính sá ch tiền tệ nớ i lỏ ng để bả o vệ tỷ giá cố định. Kết quả là là m tă ng cung tiền dẫ n đến
sự lạ m phá t. Và để ngă n chặ n lạ m phá t vô hình chung đẩ y mạ nh cá c dò ng vố n chả y và o
nền kinh tế, chính sá ch vô hiệu hó a đã đượ c á p dụ ng.

6
1.2.2 Nhữ ng sai só t về chính sá ch:

Cá c sai só t về chính sá ch trong nướ c chắ c chắ n đã đó ng mộ t vai trò trong việc hình thà nh
lỗ hổ ng bên ngoà i và cuố i cù ng là sự bù ng nổ củ a cuộ c khủ ng hoả ng. Cá c chính sá ch tỷ giá
hố i đoá i trong khu vự c đã bị chỉ trích rộ ng rã i vì khuyến khích vay quá nhiều ở nướ c
ngoà i và đặ t cượ c mộ t chiều cho cá c nhà đầ u cơ. Tuy nhiên, trong điều kiện lưu chuyển
vố n tự do, khô ng có chế độ tỷ giá nà o đả m bả o tỷ giá ổ n định và cạ nh tranh. Sự khá c biệt
giữ a tỷ giá cố định, thả nổ i và tỷ giá hố i đoá i cố định khô ng nằ m ở mứ c độ mà chú ng có
thể ngă n chặ n sự biến độ ng củ a dò ng vố n hoặ c ngă n chặ n thiệt hạ i củ a chú ng đố i vớ i nền
kinh tế thự c như cá ch thiệt hạ i gâ y ra. Thiệt hạ i chỉ có thể đượ c ngă n chặ n bằ ng cá ch điều
tiết và kiểm soá t hiệu quả cá c dò ng vố n gâ y mấ t ổ n định.

Do đó , lỗ i chính sá ch chính liên quan đến việc bã i bỏ quy định tà i chính và tự do hó a tà i


khoả n vố n. Việc bã i bỏ quy định tà i chính trong nướ c, cù ng vớ i tự do hó a tà i khoả n vố n,
là că n nguyên củ a bong bó ng tà i sả n ở mộ t số nướ c trong khu vự c. Điều nà y mang lạ i
nhiều quyền tự do hơn cho cá c tổ chứ c tà i chính trong việc đa dạ ng hó a danh mụ c đầ u tư
củ a họ để thu đượ c lợ i nhuậ n cao hơn. Tạ i Đô ng Nam Á , vớ i tố c độ phá t triển nhanh
chó ng và sự quan tâ m ngà y cà ng tă ng củ a ngườ i nướ c ngoà i, lĩnh vự c bấ t độ ng sả n
thương mạ i và nhà ở nổ i lên như mộ t lĩnh vự c hấ p dẫ n mang lạ i lợ i nhuậ n cao. Do đó , cá c
cô ng ty xâ y dự ng và phá t triển bấ t độ ng sả n dườ ng như là nhữ ng khoả n đầ u tư tố t trên
quan điểm cả lợ i nhuậ n kỳ vọ ng và sự đa dạ ng hó a củ a cá c ngâ n hà ng, giố ng như cá c hiệp
hộ i cho vay và tiết kiệm mớ i đượ c bã i bỏ quy định ở Hoa Kỳ mộ t thậ p kỷ trướ c đó , ngoạ i
trừ điều đó , khô ng giố ng như ở Hoa Kỳ, họ đã đượ c tà i trợ ở mộ t mứ c độ quan trọ ng
bằ ng cá ch vay nợ nướ c ngoà i ngắ n hạ n  Kết quả là sự gia tă ng cho vay theo đò n bẩ y,
khiến thà nh cô ng củ a cá c cô ng ty nà y và cá c ngâ n hà ng cấ p vố n cho họ phụ thuộ c và o sự
tiếp tụ c tă ng củ a giá bấ t độ ng sả n. Do đó , cá c ngâ n hà ng và cô ng ty bấ t độ ng sả n cự c kỳ dễ
bị tổ n thương khi giá cả giả m, lã i suấ t tă ng hoặ c đồ ng baht giả m giá .

Việc thiếu cá c quy định và giá m sá t thậ n trọ ng hiệu quả đố i vớ i hệ thố ng ngâ n hà ng
thườ ng đượ c nhắ c đến trong số nhữ ng nguyên nhâ n chính gâ y ra cuộ c khủ ng hoả ng
Đô ng Á . Mặ c dù thự c tế là cá c nền kinh tế Đô ng Á đã bắ t đầ u cả i thiện hệ thố ng quả n lý và
giá m sá t củ a họ sớ m hơn nhiều so vớ i hầ u hết cá c nướ c đang phá t triển khá c, nhưng
nhữ ng hệ thố ng nà y khô ng hiệu quả trong việc kiểm tra sự tích tụ quá mứ c củ a rủ i ro và
sự mong manh trong lĩnh vự c tà i chính. Tuy nhiên, điều nà y phả n á nh nhiều giớ i hạ n nổ i
tiếng củ a cá c quy định thậ n trọ ng trong việc ngă n ngừ a bong bó ng bấ t độ ng sả n hoặ c rủ i
ro thị trườ ng như nhữ ng thiếu só t về thể chế. Malaysia đã có nhữ ng quy định thậ n trọ ng
hiệu quả trong việc kiểm tra cá c khoả n vay ngắ n hạ n nướ c ngoà i, nhưng nhữ ng quy định
nà y khô ng ngă n chặ n đượ c cuộ c tấ n cô ng và o tiền tệ và khủ ng hoả ng củ a nướ c nà y. Hơn
nữ a, phầ n lớ n cá c khoả n vay tư nhâ n từ cá c ngâ n hà ng quố c tế là củ a cá c cô ng ty phi ngâ n
hà ng (mộ t phầ n ba trong Hà n Quố c, khoả ng 60% ở Malaysia và Thá i Lan, và thậ m chí
nhiều hơn ở Indonesia) nằ m ngoà i phạ m vi củ a cá c quy định ngâ n hà ng.

7
1.2.1 Sự kéo và o ồ ạ t củ a dò ng vố n nướ c ngoà i

Và o cuố i nhữ ng nă m 1980, việc thự c hiện chính sá ch tiền tệ nớ i lỏ ng và cho phép tự do
hó a tà i chính ở cá c nướ c Châ u u và Nhậ t Bả n đã là m tính thanh khoả n toà n cầ u vượ t quá
giớ i hạ n cho phép. Để thay đổ i danh mụ c tà i sả n củ a mình, cá c nhà đầ u tư tiền tệ đã
chuyển vố n đầ u tư ra nướ c ngoà i. Đồ ng thờ i, cá c nướ c Châ u Á lạ i đang theo đuổ i chính
sá ch tự do hó a tà i khoả n vố n. Lã i suấ t ở cá c nướ c Châ u Á lạ i cao hơn so vớ i cá c nướ c phá t
triển. Do vậ y, điều nà y đã là m nên sự ồ ạ t củ a cá c dò ng vố n quố c tế chả y và o cá c nướ c
nà y.

Khô ng nhữ ng thế, do sự tá c độ ng củ a nhữ ng xú c tiến đầ u tư và bả o hộ ngầ m từ chính


phủ , cá c cô ng ty Châ u Á lạ i liều lĩnh đi vay cá c ngâ n hà ng trong khi cá c ngâ n hà ng lạ i đi
vay nướ c ngoà i mà đa phầ n là nợ ngắ n hạ n và nợ khô ng tự bả o hiểm rủ i ro.

1.2.4 Tấ n cô ng đầ u cơ và rú t vố n đồ ng loạ t

Đâ y cũ ng chính là nguyên nhâ n trự c tiếp gó p phầ n gâ y ra khủ ng hoả ng tà i chính Châ u Á
1997. Ngườ i ta đã mấ t niềm tin và o chính phủ , cho rằ ng chính phủ khô ng cò n khả nă ng
giữ nổ i tỷ giá hố i đoá i cố định vì sự sụ p đổ củ a thị trườ ng bấ t độ ng sả n Thá i Lan, sự phá
sả n củ a mộ t số thể chế tà i chính. Do vậ y, mộ t số thể chế đầ u cơ đã tiến hà nh tấ n cô ng tiền
tệ Châ u Á dẫ n đến sự đồ ng loạ t rú t vố n củ a cá c nhà đầ u tư nướ c ngoà i.

1.2.5 Nhữ ng yếu kém về thể chế 

Mộ t số đặ c điểm thể chế củ a cá c nền kinh tế Đô ng Á đã đượ c cả i thiện trong số nhữ ng


nguyên nhâ n chính củ a cuộ c khủ ng hoả ng, bao gồ m mố i quan hệ giữ a chính phủ và
doanh nghiệp, quyền sở hữ u đan xen giữ a cá c ngâ n hà ng và cá c tậ p đoà n phi ngâ n hà ng,
và đò n bẩ y doanh nghiệp cao. Đâ y đượ c cho là nguyên nhâ n củ a việc quả n trị cô ng ty yếu
kém, sự bả o lã nh ngầ m củ a chính phủ , rủ i ro đạ o đứ c, chấ p nhậ n rủ i ro quá mứ c và cá c
khoả n đầ u tư khô ng hiệu quả và khô ng có lợ i nhuậ n.

Tuy nhiên, trướ c khi khủ ng hoả ng bù ng nổ , nhữ ng đặ c điểm thể chế nà y củ a cá c nền kinh
tế Đô ng Á thườ ng đượ c coi là mộ t trong nhữ ng yếu tố tạ o nên kỳ tích châ u Á . Sự tồ n tạ i
củ a mộ t mạ ng lướ i chính phủ và cá c tổ chứ c kinh doanh mạ nh mẽ đượ c coi là yếu tố then
chố t trong việc quả n lý thà nh cô ng giá thuê kinh tế và ngă n ngừ a nhữ ng thấ t bạ i củ a thị
trườ ng do cá c vấ n đề về thô ng tin và điều phố i. Mộ t lầ n nữ a, ngườ i ta thườ ng cho rằ ng
việc tậ p trung quyền sở hữ u và o tay cá c nhà đầ u tư bên trong và thị trườ ng vố n nộ i bộ
đượ c tổ chứ c trong cá c ngâ n hà ng và doanh nghiệp có lợ i thế cho phép doanh nghiệp có
tầ m nhìn dà i hạ n, đả m bả o hiệu quả và ổ n định cao hơn, đồ ng thờ i giả m rủ i ro cho ngườ i
vay và chi phí đầ u tư, so vớ i hệ thố ng sở hữ u manh mú n dự a trên thị trườ ng chứ ng
khoá n củ a Anh-Mỹ. Sự can thiệp sâ u rộ ng củ a chính phủ và o cá c hệ thố ng tà i chính như
vậ y đượ c coi là mộ t hình thứ c khá c củ a thị trườ ng vố n nộ i bộ , dẫ n đến mộ t địa điểm tín
dụ ng hiệu quả hơn. Cuố i cù ng, đò n bẩ y doanh nghiệp cao thườ ng đượ c coi là dấ u hiệu
củ a tinh thầ n độ ng vậ t và độ ng lự c đầ u tư củ a tầ ng lớ p doanh nhâ n. Ngườ i ta cũ ng cho
rằ ng ở Đô ng Á , cá ch thứ c xâ y dự ng và thự c thi chính sá ch cô ng cũ ng như cá c mố i quan hệ
8
giữ a chính phủ và doanh nghiệp đượ c thự c hiện đã ngă n chặ n sự xuấ t hiện củ a tham
nhũ ng, hà nh vi thô ng đồ ng và kém hiệu quả đượ c quan sá t thấ y ở hầ u hết cá c nướ c đang
phá t triển khá c vớ i cá c cơ chế thể chế tương tự .

Điều gì đã thay đổ i để là m thay đổ i nhữ ng đặ c điểm nà y củ a cá c nền kinh tế Đô ng Á ? Mộ t


lý do chính dẫ n đến sự suy giả m nghiêm trọ ng trong việc thự c hiện cá c thỏ a thuậ n thể
chế như vậ y ở Đô ng Á là việc thá o gỡ cá c kiểm soá t và sự câ n bằ ng cầ n thiết cho sự hoạ t
độ ng kém hiệu quả củ a cá c cơ cấ u tổ chứ c. Cá c thự c hà nh bù ng nổ đá ng chú ý trong hai
lĩnh vự c quan trọ ng: kiểm soá t việc vay nợ bên ngoà i và hướ ng dẫ n củ a nhà nướ c đố i vớ i
đầ u tư tư nhâ n. Ví dụ , Hà n Quố c đã luô n khai thá c nguồ n tà i chính bên ngoà i trong quá
trình cô ng nghiệp hó a sau chiến tranh chủ yếu thô ng qua vay vố n từ cá c ngâ n hà ng quố c
tế, nhưng điều nà y hầ u như luô n phả i đượ c chính phủ phê duyệt và bả o lã nh. Mặ t khá c,
chính sá ch luô n đó ng vai trò quan trọ ng trong việc điều phố i cá c quyết định đầ u tư củ a
tư nhâ n nhằ m trá nh tình trạ ng cạ nh tranh quá mứ c và dư thừ a nă ng lự c. Việc từ bỏ sự
phố i hợ p nà y dườ ng như là mộ t trong nhữ ng lý do chính dẫ n đến việc phâ n bổ sai và đầ u
tư quá mứ c, trong khi việc chính phủ từ bỏ quyền kiểm soá t đố i vớ i lĩnh vự c tà i chính giả i
thích tạ i sao đấ t nướ c trở nên dễ bị ả nh hưở ng bở i mộ t đợ t vay nợ nướ c ngoà i và mộ t
cuộ c tấ n cô ng và o tiền tệ củ a mình. Mộ t lầ n nữ a, có thể khô ng nghi ngờ gì rằ ng đò n bẩ y
doanh nghiệp cao dễ bị ả nh hưở ng bở i tố c độ tă ng trưở ng chậ m lạ i, nhưng nó đã có xu
hướ ng giả m ở Hà n Quố c. Tuy nhiên, điều đó tỏ ra nguy hiểm khi cá c tậ p đoà n đượ c phép
huy độ ng tiền ra nướ c ngoà i mà khô ng có sự giá m sá t và kiểm soá t truyền thố ng, coi nợ
nướ c ngoà i và nợ trong nướ c như nhữ ng khoả n thay thế hoà n hả o, mặ c dù khô ng có đố i
tá c quố c tế nà o vớ i ngườ i cho vay trong nướ c phương sá ch cuố i cù ng để giả i quyết cá c
vấ n đề thanh khoả n. Có thể ít nghi ngờ rằ ng trong việc hình thà nh cá c yếu tố dễ bị tổ n
thương tà i chính bên ngoà i như đầ u tư quá mứ c và o sả n xuấ t, đầ u cơ đầ u cơ và o tà i sả n
và vay nợ ngắ n hạ n quá mứ c ở nướ c ngoà i đó ng mộ t vai trò quan trọ ng. Tuy nhiên, lý do
chính củ a nhữ ng điều nà y khô ng phả i là do chính phủ can thiệp và kiểm soá t quá nhiều
mà là quá ít.

I. Diễn biến:

Cuộ c khủ ng hoả ng kinh tế tà i chính ở châ u Á nổ ra nă m 1997 trướ c hết xuấ t phá t từ Thá i
Lan, rồ i sau đó lan sang cá c nướ c khá c như Philippines, Indonesia, Malaysia, HongKong,
Hà n Quố c,…

1. Thái Lan

Từ nă m 1985-1995, Thá i lan là đấ t nướ c rấ t đang phá t triển và dầ n dầ n trở thà nh nền
kinh tế nă ng độ ng hà ng đầ u Châ u Á . Tố c độ tă ng trưở ng kinh tế tạ i Thá i Lan đạ t mứ c
8.5% hà ng nă m và mứ c độ lạ m phá t đượ c giữ ở mứ c trung bình 5% hà ng nă m. Lú c nà y
Thá i Lan đang rấ t thu hú t cá c nhà đầ u tư kinh doanh bấ t độ ng sả n, nhà xưở ng, cơ sở hạ
tầ ng du lịch,... dẫ n tớ i việc nền kinh tế Thá i Lan cà ng trở nên nó ng hơn. 

Đầ u nă m 1997, mộ t số quỹ đầ u cơ tà i chính như Quantum hay Tiger Management đã ký


hợ p đồ ng hà ng loạ t mua bá n ngoạ i tệ có thờ i hạ n ở Thá i Lan, tổ ng giá trị lên đến 15 tỷ đô .
9
Ngâ n hà ng nhà nướ c Thá i Lan xem đâ y là mộ t trong nhữ ng phương phá p hữ u hiệu đả m
bả o vố n lưu thô ng cho nền kinh tế. Cho đến giữ a thá ng 5/1997, khi nhữ ng dấ u hiệu
khủ ng hoả ng xuấ t hiện, ngâ n hà ng nhà nướ c Thá i Lan mớ i ra quyết định tạ m ngừ ng
nhữ ng chuỗ i hợ p đồ ng như thế nhưng đã quá muộ n. Ngà y 14, 15/5/1997, thị trườ ng tiền
tệ ở Thá i đưa ra lệnh bá n đồ ng Baht. Ngâ n hà ng nhà nướ c cố sứ c giữ giá , trong hai tuầ n
đã chi ra 10 tỷ USD để mua đồ ng baht và giữ tỷ giá hố i đoá i ở mứ c bình thườ ng, 25 Baht
đổ i lấ y 1 USD. Nhưng nỗ lự c nà y khô ng ngă n cả n nổ i trướ c là n só ng rủ bỏ đồ ng Baht ngà y
cà ng lan rộ ng khắ p thế giớ i. Ngà y 30/06 Thủ tướ ng Thá i Lan vẫ n cố gắ ng khô ng phá giá
Baht, nhưng chỉ hai ngà y sau, đồ ng Baht đã mấ t giá gầ n 50%. Chính phủ Thá i Lan buộ c
phả i thả nổ i đồ ng ngoạ i tệ trướ c sứ c ép lớ n nà y. Và o thá ng 1/1998, đồ ng Baht xuố ng cò n
56 Baht đổ i lấ y 1 USD. Chỉ số thị trườ ng chứ ng khoá n Thá i Lan tụ t mứ c từ 1.285 cuố i
nă m 1995 xuố ng cò n 372 cuố i nă m 1997. Đồ ng thờ i, mứ c vố n hó a thị trườ ng giả m từ
141,5 tỷ USD xuố ng cò n 23,5 tỷ USD. Finance One, cô ng ty tà i chính lớ n nhấ t củ a Thá i Lan
và cá c cô ng ty khá c bị phá sả n, tà i sả n tụ t dố c, mấ t giá thê thả m.

2. Philippines

Sau cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính ở Thá i Lan, ngà y 3 thá ng 7 ngâ n hà ng trung ương
Philippines đã nổ lự c can thiệp và o thị trườ ng ngoạ i hố i để bả o vệ đồ ng peso bằ ng cá ch
tă ng lã i suấ t ngắ n hạ n (lã i suấ t cho vay qua đêm) từ 15% lên 24%. Đồ ng peso vẫ n bị mấ t
giá mạ nh, từ 26 peso ă n mộ t dollar xuố ng cò n 38 và o nă m 2000 và cò n 40 và o cuố i
khủ ng hoả ng. Khủ ng hoả ng tà i chính cà ng trở nên trầ m trọ ng hơn do khủ ng hoả ng chính
trị gắ n vớ i vụ bê bố i củ a tổ ng thố ng Joseph Estrada. Do khủ ng hoả ng chính trị, và o nă m
2001,Chỉ số Tổ ng hợ p PSE củ a thị trườ ng chứ ng khoá n Philippines giả m xuố ng cò n
khoả ng 1000 điểm từ mứ c cao khoả ng 3000 điểm hồ i nă m 1997. Điều nà y khiến đồ ng
peso mấ t giá mạ nh hơn nữ a.Giá trị củ a đồ ng peso chỉ đượ c phụ c hồ i từ khi Gloria
Macapagal-Arroyo Lên là m tổ ng thố ng.

3. Indonesia

Trướ c khủ ng hoả ng, Indonesia phá t triển thầ n kỳ vớ i thu nhậ p trên vố n đầ u tư tă ng gấ p
đô i từ nă m 1990 đến nă m 1997, nhờ và o xuấ t khẩ u dầ u và ga, kinh tế phá t triển thú c đẩ y
kinh tế vĩ mô phá t triển bền vữ ng, ngâ n sá ch câ n bằ ng, lạ m phá t ở mứ c thấ p. Cuố i nă m
1996 đến đầ u nă m 1997, xuấ t khẩ u giả m nhẹ so vớ i thờ i điểm trướ c đó . Khủ ng hoả ng
ban đầ u lan sang Indonesia khi Chính phủ Thá i thả nổ i đồ ng Baht ngà y 2/07/1997,
Rupiah mấ t giá hơn 10% so vớ i thờ i điểm 7/1997, mứ c giả m nhanh nhấ t so vớ i cá c nướ c
bị khủ ng hoả ng trong khu vự c. thá ng 6/1998, đồ ng tiền mấ t giá xuố ng cò n 16.650 rupiah
đổ i lấ y 1 USD. Á p lự c buộ c tổ ng thố ng phả i từ chứ c.

4. Hàn Quốc

Và o thờ i điểm khủ ng hoả ng, Thá i Lan, Hà n Quố c đang phả i gá nh khoả n nợ nướ c ngoà i
khổ ng lồ . Cá c doanh nghiệp nợ ngâ n hà ng trong nướ c, cò n ngâ n hà ng trong nướ c lạ i nợ
ngâ n hà ng nướ c ngoà i.Và o thá ng 11, khi thị trườ ng Châ u Á bị khủ ng hoả ng, cá c nhà đầ u
tư bắ t đầ u bá n ra chứ ng khoá n củ a Hà n Quố c ở quy mô lớ n. Ngà y 28/11/1997,Moody -
10
tổ chứ c đá nh giá tín dụ ng đã hạ thứ hạ ng củ a Hà n Quố c từ A1 xuố ng A3, sau đó và o ngà y
11 thá ng 12 lạ i hạ tiếp xuố ng B2. Điều nà y gó p phầ n là m cho giá chứ ng khoá n củ a Hà n
Quố c thêm giả m giá . Chỉ trong ngà y 7/11, thị trườ ng chứ ng khoá n Seoul tụ t 4%.

Ngà y 24 thá ng 11 lạ i tụ t 7,2% do lo ngạ i rằ ng IMF có thể yêu cầ u cá c biện phá p thắ t lưng
buộ c bụ ng từ Hà n Quố c.. Nă m 1998, Hyundai Motor mua lạ i Kia Motors. Quỹ đầ u tư mạ o
hiểm trị giá 5 tỷ USD củ a Samsung cũ ng giả i thể do hậ u quả từ cuộ c khủ ng hoả ng, tiếp đó
Daewoo Motors phả i bá n lạ i cho General Motors. Trong khi đó , đồ ng Won giả m giá xuố ng
cò n  khoả ng 1700 KRW/USD từ mứ c 1000 KRW/USD. Dù có nhiều nỗ lự c trong việc cả i
thiện GDP trên đầ u ngườ i, nhưng sau khủ ng hoả ng, nợ quố c gia củ a Hà n Quố c tă ng gấ p
ba lầ n so vớ i trướ c đó .

5. Malaysia

Về mặ t kinh tế và tà i chính, có thể nó i Malaysia có phầ n ít bị khủ ng hoả ng hơn Thá i Lan
và Hà n Quố c. Biểu hiện rõ là lự c lượ ng lao độ ng đều có việc là m, tỷ lệ lạ m phá t thấ p, ngâ n
sá ch chính phủ thặ ng dư và quan trọ ng hơn là Malaysia khô ng có mứ c nợ nướ c ngoà i
như Hà n Quố c ( 154 tỷ USD), Thá i Lan ( 92 tỷ USD), Malaysia chỉ nợ 44,1 tỷ USD. Phầ n
lớ n nợ nướ c ngoà i củ a Malaysia là nợ trung hạ n và nợ dà i hạ n. Trong khi đó , dự trữ ngoạ i
tệ củ a Malaysia lên tớ i 23 tỷ USD. Chính phủ Malaysia đã rú t kinh nghiệm từ Thá i Lan,
Hà n Quố c, Indonesia nên có cá c biện phá p phò ng ngừ a đú ng lú c và kịp thờ i.

II. Tác động của cuộc khủng hoảng  

1. Thế giới 

I.1 Tiêu cực

Hậ u quả tiêu cự c củ a cuộ c khủ ng hoả ng là quá rõ rà ng, có sứ c lan tỏ a và vô cù ng khó


khă n khô ng chỉ đố i vớ i Thá i Lan, mà cò n đố i vớ i nhiều quố c gia khá c trong khu vự c và
trên  thế giớ i. Tá c độ ng có thể nhìn thấ y và lan tỏ a nhấ t đố i vớ i cá c trung tâ m khở i nghiệp
trong khu vự c là sự suy giả m cá c nguồ n nướ c ngoà i và châ u  u do sự khó đoá n củ a cá c
dò ng tà i chính và thị trườ ng tiền tệ củ a mỗ i quố c gia. Nền kinh tế  Thá i Lan, giố ng như
nhiều quố c gia khá c, đượ c đặ c trưng bở i tỷ lệ thấ t nghiệp và tă ng trưở ng cao và nợ ngoạ i
tệ tă ng. Điều nà y khiến đồ ng nộ i tệ mấ t giá và cầ n có thêm cá c khoả n vay thương hiệu
quố c tế để giả i quyết vấ n đề nà y.

Cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính cũ ng đá nh dấ u sự kết thú c củ a mộ t thậ p kỷ tă ng trưở ng kinh


tế nhanh chó ng, khi cá c nướ c phá t triển trong khu vự c vố n phụ thuộ c nhiều và o ngoạ i tệ
bướ c và o giai đoạ n phá t triển kinh tế, phá t triển bình ổ n phù hợ p vớ i tình hình kinh tế
hiện nay và phụ thuộ c và o trong nướ c. nhu cầ u. nguồ n. Thá i Lan là mộ t trong nhữ ng
nướ c có tỷ trọ ng xuấ t khẩ u nguyên liệu thô cao (lên tớ i 42% tổ ng kim ngạ ch xuấ t khẩ u).
Mộ t trong nhữ ng hậ u quả lâ u dà i và nghiêm trọ ng là sự sụ t giả m GDP củ a đô la Mỹ và
GNP bình quâ n đầ u ngườ i tính  theo sứ c mua tương đương. Đồ ng nộ i tệ mấ t giá là
nguyên nhâ n trự c tiếp củ a hiện tượ ng nà y. Đồ ng nộ i tệ giả m giá khô ng chỉ dẫ n đến chi

11
phí xuấ t khẩ u cao hơn, giá cao hơn, hạ giá thà nh mà cò n là m giả m khả nă ng cạ nh tranh
củ a sả n phẩ m trên thị trườ ng. Cuộ c khủ ng hoả ng khô ng chỉ  lan sang Đô ng Á , mà cò n gó p
phầ n gâ y ra khủ ng hoả ng tà i chính Nga và khủ ng hoả ng tà i chính Brazil. Mặ c dù mộ t số
nướ c khô ng xả y ra khủ ng hoả ng nhưng  xuấ t khẩ u giả m và dò ng vố n FDI giả m cũ ng đang
tá c độ ng tiêu cự c đến nền kinh tế.

.2 Tích cực

Tuy nhiên, cuộ c khủ ng hoả ng nà y khô ng hoà n toà n chỉ mang lạ i nhữ ng tá c độ ng tiêu cự c.
Mà ở mộ t chừ ng mự c nà o đó nó lạ i đượ c xem như là mộ t điểm dừ ng để mở ra thờ i kỳ
phá t triển mớ i đầ y triển vọ ng:

Thứ nhấ t, việc chuyển sang chính sá ch tỷ giá hố i đoá i linh hoạ t sẽ giú p chính phủ giả m
lượ ng can thiệp ngoạ i hố i để giữ giá nộ i tệ như trướ c đâ y, giú p tă ng dự trữ quố c gia và về
lâ u dà i là nộ i tệ. nó sẽ khuyến khích và nâ ng cao khả nă ng cạ nh tranh xuấ t khẩ u, do đó cả i
thiện sự câ n bằ ng tà i chính nhà nướ c. 

Thứ hai, khủ ng hoả ng đã trở thà nh độ ng lự c mạ nh mẽ để phụ c hồ i cơ cấ u kinh tế câ n


bằ ng, khô n ngoan và hiệu quả hơn,  thích ứ ng và thích nghi vớ i sả n phẩ m mớ i củ a doanh
nghiệp, là m xuấ t hiện  cá c sả n phẩ m chủ lự c có sứ c cạ nh tranh xuấ t khẩ u cao và có sứ c ép
thú c đẩ y. Cuộ c khủ ng hoả ng cũ ng  giú p định hướ ng và cả i thiện cơ cấ u đầ u tư và là m là nh
mạ nh hó a nền tà i chính củ a đấ t nướ c. Sau cuộ c khủ ng hoả ng nà y, cá c quố c gia nhậ n thứ c
rõ hơn về sự cầ n thiết củ a cá c ngâ n hà ng và hệ thố ng tà i chính minh bạ ch và mạ nh mẽ.
Do đó , Quỹ Tiền tệ Quố c tế và Ngâ n hà ng Thanh toá n Quố c tế đã cậ p nhậ t cá c quy định
cho cá c ngâ n hà ng và tổ chứ c tín dụ ng nó i chung.

Thứ ba, cuộ c khủ ng hoả ng cũ ng ít nhiều  tạ o ra cơ hộ i cho chính phủ và cộ ng đồ ng cá c


nướ c trong khu vự c, cũ ng như cá c tổ chứ c tà i chính  quố c tế và cá c tổ chứ c tà i chính, giú p
thu hẹp cá c khoả ng cá ch về chính trị, thể chế và chính sá ch. Vì vậ y, nhìn chung đã tạ o ra
nhữ ng nhâ n tố tích cự c mớ i để phá t triển kinh tế - xã hộ i bền vữ ng  ở   cấ p quố c gia, khu
vự c và quố c tế.

Ngoà i ra, châ u Á cũ ng đã thú c đẩ y cá c thỏ a thuậ n khu vự c nhằ m thiết lậ p hệ thố ng ngă n
chặ n khủ ng hoả ng tá i diễn, như Sá ng kiến Chiang Mai, Tiến trình Đố i thoạ i và Đố i thoạ i
Kinh tế ASEAN + 3, Sá ng kiến Thị trườ ng Trá i phiếu châ u Á ...

Về mặ t họ c thuậ t, cá c nhà nghiên cứ u kinh tế đã nhậ n ra nhữ ng hạ n chế củ a cá c mô hình


khủ ng hoả ng tiền tệ trướ c đâ y trong việc giả i thích nguồ n gố c và sự lâ y lan củ a khủ ng
hoả ng tà i chính Đô ng Á . Đã có nhiều nỗ lự c đưa ra cá c mô hình khủ ng hoả ng tiền tệ mớ i,
chẳ ng hạ n như mô hình bả ng câ n đố i kế toá n, lý thuyết bong bó ng, lý thuyết cho rằ ng cá c
cuộ c khủ ng hoả ng bắ t nguồ n từ chính sá ch tà i chính và chính sá ch tiền tệ.

12
2. Việt Nam

2.1 Tiêu cực

a) Theo ướ c tính, khoả ng 70% kim ngạ ch thương mạ i củ a Việt Nam là vớ i cá c nướ c Đô ng
Nam Á và chủ yếu đượ c thanh toá n bằ ng đô la Mỹ hoặ c và ng. Tuy nhiên, sự mấ t giá đá ng
kể củ a cá c đồ ng tiền Đô ng Nam Á   sẽ có tá c độ ng tiêu cự c đến cá c cô ng ty kinh doanh vớ i
cá c nướ c Đô ng Á . Trong khi đa số đồ ng tiền khá c trong khu vự c bị phá giá từ 80% đến
250% so vớ i USD, tiền Việt Nam mớ i chỉ mấ t giá khoả ng 10% so vớ i USD. Điều đó là m
cho hà ng nhậ p khẩ u từ cá c nướ c Đô ng Nam Á và o Việt Nam vớ i mứ c rẻ gầ n như tương
ứ ng vớ i mứ c phá giá củ a đồ ng tiền cá c nướ c. Điều nà y sẽ cho phép cá c nhà xuấ t khẩ u 
Đô ng Nam Á tă ng doanh số bá n hà ng cho Việt Nam và cá c cô ng ty Việt Nam giả m giá , cho
phép họ nhậ p khẩ u hà ng hó a từ Đô ng Nam Á   cả qua con đườ ng chính thứ c và khô ng
chính thứ c. Lượ ng khá ch du lịch đến Việt Nam cũ ng đang giả m mạ nh, tỷ lệ lấ p đầ y phò ng
khá ch sạ n chỉ đạ t khoả ng 50%, kể cả vớ i cá c khá ch sạ n hạ ng sang. Đồ ng thờ i, sự mấ t giá
mạ nh củ a cá c đồ ng tiền  Đô ng Nam Á đang gâ y á p lự c lên xuấ t khẩ u củ a Việt Nam sang
thị trườ ng Đô ng Á .

b) Do giá trị đồ ng tiền củ a cá c nướ c Đô ng Nam Á bị mấ t giá mạ nh, nên đã xả y ra tình


trạ ng đầ u cơ và tích trữ ngoạ i tệ. Tỷ giá giao dịch củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i luô n cố
gắ ng vượ t trầ n nên giá trị đồ ng  Việt Nam mấ t giá . Đã có tình huố ng đồ ng đô la Mỹ đượ c
mua và bá n vớ i tỷ giá vượ t trầ n.

c) Hậ u quả củ a cuộ c khủ ng hoả ng, vố n đầ u tư trự c tiếp nướ c ngoà i (FDI) và o Việt Nam đã
giả m đá ng kể. Vố n FDI nă m 1997 chỉ bằ ng 70% so vớ i nă m 1996. Điều nà y là do 70% vố n
FDI củ a Việt Nam đến từ cá c nướ c Đô ng Nam Á đang gặ p khủ ng hoả ng. Do đó , giố ng như 
Trung Quố c, họ khô ng muố n đầ u tư và o nướ c ta vì họ cũ ng cầ n phụ c hồ i kinh tế.

d) Nguy cơ phá sả n củ a cá c doanh nghiệp Việt Nam do đầ u tư trự c tiếp nướ c ngoà i giả m
và cơ hộ i xuấ t khẩ u giả m, hoặ c rủ i ro mấ t tă ng trưở ng thu nhậ p ở Việt Nam, cù ng vớ i chi
phí sả n xuấ t tă ng do phả i vay nhiều và   giá   nhậ p khẩ u cao.

2.2 Tích cực

Nhìn lạ i sự phá t triển và quá trình tă ng trưở ng củ a Việt Nam trong nhữ ng nă m qua có thể
thấ y Việt Nam đã đi đú ng và o con đườ ng mà cá c nướ c trên đã đi qua nhưng vớ i tố c độ
tương đố i chậ m hơn. Tuy có nhữ ng bướ c phá t triển chậ m hơn và trong thờ i gian ngắ n
hơn vì chịa nhữ ng ả nh hưở ng từ cuộ c khủ ng hoả ng 1997 nhưng đâ y cũ ng đượ c coi như
là mộ t điểm chữ ng “lạ c quan” vì nó đã mang lạ i cho Việt Nam nhiều bà i họ c sâ u sắ c mang
tầ m vĩ mô để rú t kinh nghiệm và có nhữ ng bướ c tiến vượ t bậ c sau nà y. Nhữ ng bà i họ c cụ
thể dà nh cho Việt Nam sẽ đượ c phâ n tích ở phầ n cuố i.

13
IV. Các biện pháp để tránh cuộc khủng hoảng dưới góc nhìn nhà quản lý kinh tế vĩ

Khô ng phả i ngẫ u nhiên mà Trung Quố c và Ấ n Độ lạ i chịu ả nh hưở ng ít nhấ t từ cuộ c
khủ ng hoả ng toà n cầ u, lạ i khô ng tự do hó a thị trườ ng vố n. Hơn nữ a, trong số cá c quố c gia
có thị trườ ng vố n tự do hó a như Singapore có hệ thố ng phá p luậ t tố t nhấ t, đã thà nh cô ng
trong việc giả m thiểu hậ u quả củ a cuộ c khủ ng hoả ng. Để có nền kinh tế ổ n định và phá t
triển dà i lâ u, việc thự c hiện có hiệu quả cá c chính sá ch kinh tế vĩ mô thô ng qua việc phố i
hợ p mộ t cá ch linh hoạ t, hợ p lý giữ a chính sá ch tà i chính, tiền tệ là hết sứ c quan trọ ng. Vì
vậ y, để có thể trá nh đượ c cuộ c khủ ng hoả ng nà y xả y ra ngay từ đầ u, cá c nhà quả n lý kinh
tế vĩ mô cầ n:

- Thứ nhất, phải có công cụ điều tiết luồng vốn.

Nhiều nền kinh tế Châ u Á đã khô ng đưa ra đượ c cá c biện phá p kiểm soá t nên đã lâ m và o
tình trạ ng phụ thuộ c và o cá c nguồ n tà i chính dễ biến độ ng từ bên ngoà i, cụ thể là cá c
khoả n vay ngắ n hạ n. Và o cuố i nă m 1996, cá c nướ c Đô ng Á đã nợ mộ t khoả n tiền đa số là
cá c khoả n vay ngắ n hạ n dướ i 1 nă m. Nợ từ cá c ngâ n hà ng Châ u  u 318 tỷ USD, 260 tỷ
USD từ ngâ n hà ng Nhậ t Bả n và 46 tỷ USD từ ngâ n hà ng Mỹ. Trướ c thờ i điểm 1997, Thá i
Lan chiếm đến 7-10% GDP trong cá c nợ ngắ n hạ n - theo Quỹ tiền tệ quố c tế (IMF), trong
khi tổ ng vố n đầ u tư trự c tiếp nướ c ngoà i (FDI) chỉ chiếm 1% GDP. Khô ng có cá c cô ng cụ
điều tiết, cá c nguồ n vố n ngắ n hạ n sẽ nhanh chó ng biến mấ t khi xả y ra khủ ng hoả ng. Vì
vậ y, cá c cô ng cụ điều tiết là cự c kỳ quan trọ ng và cầ n thiết để có thể giả m nguy cơ xả y ra
khủ ng hoả ng ngay từ ban đầ u.

- Thứ hai, cần xây dựng hành lang pháp lý phù hợp.

Việc mở củ a nền kinh tế mà khô ng có hệ thố ng phá p luậ t thích hợ p cù ng vớ i việc độ i ngũ
cá n bộ liêm khiết chưa đượ c đà o tạ o là mộ t sự mạ o hiểm đố i vớ i cá c nướ c đang phá t
triển vớ i thị trườ ng vố n quố c tế. Sự phá t triển nhanh chó ng củ a thị trườ ng tín dụ ng ở
nhiều nướ c châ u Á là do sự giá m sá t khô ng chặ t chẽ củ a hệ thố ng ngâ n hà ng và o trướ c
nhữ ng nă m 1997. Từ đó , dẫ n theo việc đầ u tư khô ng đá ng có ở mộ t số ngà nh kinh tế và
gâ y lã ng phí. Ví dụ là cuộ c chạ y đua sở hữ u tò a nhà cao nhấ t ở cá c nướ c Châ u Á . Tình
trạ ng “thừ a tiền” cò n là nguyên nhâ n cho hiện tượ ng bong bó ng kinh tế củ a thị trườ ng
bấ t độ ng sả n. Sau đó , do cá c ngâ n hà ng cho vay nhiều hơn giá trị thự c củ a tà i sả n thế
chấ p, tình trạ ng dư thừ a ứ ng dụ ng đã quay trở lạ i. Kết quả , “bong bó ng” vỡ , cá c ngâ n
hà ng đã phả i chịu hậ u quả sâ u sắ c.

- Thứ ba, giữ ít nợ hơn bằng ngoại tệ.

Việc vay nợ quá nhiều bằ ng ngoạ i tệ, chủ yếu từ khu vự c doanh nghiệp, đã giú p nhườ ng
chỗ cho cuộ c khủ ng hoả ng nă m 1997. Tỷ lệ nợ nướ c ngoà i trên GDP thấ p hơn và tỷ lệ nợ
nướ c ngoà i ngắ n hạ n củ a doanh nghiệp ít hơn có thể sẽ giú p ích cho cá c nền kinh tế châ u
Á trong thờ i gian nà y. Tuy nhiên, mộ t số tín dụ ng và vố n đã bị phâ n bổ sai, đặ c biệt là
trên thị trườ ng bấ t độ ng sả n. Theo Rob Subbaraman, mộ t nhà phâ n tích tạ i Nomura, gó t

14
châ n Achilles củ a châ u Á là tỷ lệ nợ trong nướ c trên GDP ở nhiều nướ c cao hơn so vớ i
nă m 1996. Ô ng nó i thêm: “Điều nà y có thể dẫ n đến khủ ng hoả ng tín dụ ng khi lã i suấ t
tă ng ở châ u Á , mặ c dù

- Thứ tư, cho phép tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn.

Và o nă m 1996, hầ u hết cá c đồ ng tiền châ u Á đượ c cố định vớ i đồ ng đô la Mỹ, buộ c cá c


ngâ n hà ng trung ương phả i sử dụ ng nguồ n dự trữ ngoạ i tệ hạ n chế củ a họ để bả o vệ
chú ng. Ngà y nay, tiền tệ châ u Á có tính linh hoạ t hơn nhiều. Và o nă m 1997, cá c nền kinh
tế bị ả nh hưở ng nặ ng nề nhấ t như Thá i Lan, Indonesia, Malaysia và Hà n Quố c đã chứ ng
kiến đồ ng tiền củ a họ mấ t hơn 50% giá trị so vớ i đồ ng đô la, DBS cho biết trong mộ t bá o
cá o nghiên cứ u. Tuy nhiên, trong nă m qua, "sự 'đậ p phá ' có chủ đích củ a họ đã khiến họ
giả m 15%." Tấ t nhiên, Cụ c Dự trữ Liên bang Mỹ vẫ n có thể quyết định tă ng lã i suấ t tạ i
cuộ c họ p tiếp theo và o thá ng 9, gâ y thêm á p lự c lên cá c đồ ng tiền như đồ ng rupiah củ a
Indonesia. Điều đó có thể gâ y tổ n hạ i cho cá c cô ng ty vay vố n bằ ng đô la và gâ y că ng
thẳ ng cho cá c nướ c xuấ t khẩ u hà ng hó a yếu hơn đang phả i chịu giá than, quặ ng và dầ u
giả m và cá c khoả n nợ xấ u đang gia tă ng.

- Thứ năm, xây dựng dự trữ ngoại hối.

Cá c nhà hoạ ch định chính sá ch châ u Á đã nuố t phả i mộ t viên thuố c đắ ng và o nă m 1997,
khi mộ t số quố c gia buộ c phả i chuyển sang cứ u trợ cho Quỹ Tiền tệ Quố c tế. IMF á p đặ t
cá c biện phá p thắ t lưng buộ c bụ ng mà cá c nhà phê bình cho rằ ng đã giú p đẩ y nhanh cuộ c
khủ ng hoả ng và lậ t đổ cá c chính phủ . Trong nhữ ng nă m kể từ đó , cá c nền kinh tế châ u Á
đã nỗ lự c xâ y dự ng dự trữ ngoạ i hố i củ a họ như mộ t vù ng đệm và có thể trang trả i cho
khoả ng 15 thá ng nhậ p khẩ u, theo Morgan Stanley. Trong mộ t bá o cá o, Bank of America-
Merrill Lynch cho biết cá c thị trườ ng trá i phiếu trong nướ c có tính thanh khoả n cao hơn
cũ ng tạ o khô ng gian cho cá c thị trườ ng châ u Á vay và tà i trợ cho chi tiêu.

- Thứ sáu, không thâm hụt tài khoản vãng lai lớn.

Khô ng giố ng như nă m 1997, khi bả y trong số 10 quố c gia châ u Á đang thâ m hụ t, hầ u hết
cá c quố c gia ở châ u Á ngà y nay đều có thặ ng dư tà i khoả n vã ng lai. Điều đó đã giú p bù
đắ p dò ng vố n chả y ra ngoà i. Và vì hầ u hết cá c quố c gia ở châ u Á là nhữ ng nướ c nhậ p
khẩ u rò ng hà ng hó a, giá hà ng hó a giả m có thể là mộ t lợ i ích cho khu vự c nó i chung, giú p
thú c đẩ y thặ ng dư thương mạ i và củ ng cố tà i chính, Nomura nó i. Bộ trưở ng Thương mạ i
Indonesia Tom Lembong cho biết trong ngắ n hạ n, điều đó có thể có nghĩa là để thị
trườ ng thự c hiện cô ng việc củ a họ . Ví dụ , sự giả m giá củ a đồ ng Rupiah đã giú p Indonesia
điều chỉnh thâ m hụ t thương mạ i, đưa nướ c nà y tiến gầ n hơn đến việc kết thú c thâ m hụ t
tà i khoả n vã ng lai dai dẳ ng. Tuy nhiên, mộ t vấ n đề mà nó sẽ tiếp tụ c phả i đố i mặ t là ả nh
hưở ng từ việc nhu cầ u xuấ t khẩ u giả m mạ nh, dẫ n đến việc dự trữ mộ t số mặ t hà ng.
Trong nhữ ng quố c gia khá c,

- Cuối cùng, cải thiện giám sát ngân hàng và phối hợp chính sách với các quốc
gia khác.

15
Kể từ nă m 1997, cá c nướ c châ u Á đã đồ ng ý vớ i mộ t thỏ a thuậ n hoá n đổ i tiền tệ đa
phương cho phép họ quả n lý cá c vấ n đề thanh khoả n ngắ n hạ n. Ngoà i ra, nhiều quố c gia
đã tă ng cườ ng tính minh bạ ch, đă ng bá o cá o trự c tuyến về cá c độ ng thá i tiền tệ và kiểm
tra chính sá ch tà i khó a. Ví dụ , Indonesia đặ t giớ i hạ n thâ m hụ t tà i khoả n vã ng lai là 3%
GDP. Wellian Wiranto, mộ t nhà kinh tế tạ i OCBC ở Singapore, cho biết: “Có mộ t nhậ n
thứ c lớ n hơn rằ ng sự lợ i dụ ng tà i khó a khô ng mang lạ i lợ i nhuậ n về lâ u dà i. Tuy nhiên,
đồ ng thờ i, cá c nhà kinh tế chỉ ra rằ ng cá c nhà hoạ ch định chính sá ch đã chậ m chạ p trong
việc giả i quyết tình trạ ng phâ n bổ tín dụ ng sai trong quá khứ , mộ t phầ n xuấ t phá t từ lo
ngạ i về tá c độ ng củ a suy giả m đố i vớ i việc là m. Điều đó sẽ khiến việc quả n lý nợ củ a họ
trở nên khó khă n hơn, “trì hoã n quá trình chuyển đổ i sang chu kỳ tă ng trưở ng nă ng
suấ t,” Morgan Stanley cho biết.

V. Các biện pháp khôi phục kinh tế sau khủng hoảng

Để khô i phụ c nền kinh tế và ngă n chặ n cuộ c khủ ng hoả ng tá i diễn, cá c nướ c Châ u Á đã
tiến hà nh cả i cá ch mộ t cá ch mạ nh mẽ:

- Cơ cấu lại khu vực tài chính: Tă ng cườ ng tậ p trung và o việc phá t triển mộ t hệ
thố ng tà i chính hoạ t độ ng hiệu quả và có tính cạ nh tranh hơn. Sự kiểm soá t, giá m
sá t gắ t gao củ a nhà nướ c đố i vớ i hệ thố ng tà i chính, xó a bỏ nhữ ng cả n trở về quy
định và nhữ ng khó khă n về thuế, họ cho cá c xí nghiệp nhỏ và vừ a vay nhiều hơn.
Ở Thá i Lan, mộ t số ngâ n hà ng thương mạ i củ a nướ c nà y đã đượ c nhậ n thêm
nguồ n vố n mớ i thô ng qua phá t hà nh cổ phiếu mớ i. Malaysia đang trong quá trình
cơ cấ u lạ i hệ thố ng tà i chính thô ng qua cá c biện phá p như cho đó ng cử a và sá p
nhậ p cá c cô ng ty và đã lậ p ra cơ quan chịu trá ch nhiệm tiếp nhậ n cá c khoả n vay
khô ng sinh lờ i củ a cá c ngâ n hà ng và cá c cô ng ty tà i chính.
- Khôi phục nguồn tín dụng: Ở Indonesia, để khô i phụ c tín dụ ng, họ đã phả i lậ p ta
mộ t cơ chế nhanh chó ng trợ giú p cho mộ t số ngâ n hà ng có nă ng lự c tổ chứ c tố t
hơn và nguồ n vố n vay sẽ đượ c chuyển cho cá c cô ng ty thô ng qua ngâ n hà ng đó ;
ngâ n hà ng mạ nh về mặ t thể chế cầ n phả i là m nò ng cố t cho hệ thố ng ngâ n hà ng
đượ c cơ cấ u lạ i.
- Cải tổ cách thức quản lý của khu vực xí nghiệp: Cá c quố c gia như Hà n Quố c,
Thá i Lan và Indonesia đã hoà n thiện cá c thủ tụ c về phá sả n, nỗ lự c tá i cơ cấ u nợ
củ a cá c cô ng ty xí nghiệp, củ ng cố và tă ng cườ ng cá c quy định và tiêu chuẩ n về
cô ng bố cá c thô ng tin, bả o vệ quyền lợ i củ a cổ đô ng nhỏ cũ ng như nâ ng cao quyền
lự c và trá ch nhiệm củ a ban giá m đố c, á p dụ ng cá c tiêu chuẩ n kế toá n và kiểm toá n
phù hợ p vớ i thô ng lệ quố c tế, tă ng cườ ng mứ c vố n tự có củ a doanh nghiệp và tạ o
điều kiện thuậ n lợ i cho cá c hoạ t độ ng mua bá n, sá p nhậ p vớ i doanh nghiệp trong
và ngoà i nướ c.
- Cải cách các thị trường: Cá c nướ c Đô ng Á đã và đang phá t triển thị trườ ng trá i
phiếu định danh bằ ng nộ i tệ củ a mình. Đồ ng thờ i, cả i cá ch thị trườ ng lao độ ng đã
cho phép cá c cô ng ty, xí nghiệp dễ dà ng hơn trong việc tuyển dụ ng và sa thả i lao
độ ng , giú p cô ng ty củ a cá c nướ c Đô ng Á trở nên linh hoạ t hơn.

16
VI. Liên hệ tình hình kinh tế Việt Nam, có trục trặc gì tương tự:

Việt Nam đang trên đà phá t triển và mở cử a hộ i nhậ p thì xả y ra cuộ c khủ ng hoả ng tà i
chính - tiền tệ khu vự c 1997 . Cuộ c khủ ng hoả ng nà y bắ t đầ u từ Thá i Lan lan sang Hà n
Quố c, Indonesia,.. Sau 10 nă m thì mộ t lầ n nữ a Việt Nam lạ i mộ t lầ n nữ a đố i mặ t vớ i
nhữ ng thá ch thứ c tương tự sau lầ n chuyển mình trướ c từ khủ ng hoả ng tà i chính châ u Á
1997 mà nguy cơ tiềm ẩ n lầ n nà y đến từ Mỹ.

Cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính kéo dà i đã phá vỡ cá c hoạ t độ ng kinh tế toà n cầ u. Kinh tế thế
giớ i cuố i nă m 2008 và đầ u 2009, cá c quố c gia cô ng nghiệp phá t triển đã rơi và o cuộ c
khủ ng hoả ng tồ i tệ nhấ t trong gầ n 70 nă m. Hệ thố ng tà i chính củ a Việt Nam chưa bị ả nh
hưở ng, nhưng hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh xuấ t nhậ p khẩ u, thu hú t vố n đầ u tư, mở
rộ ng ra nướ c ngoà i đã bị ả nh hưở ng tương đố i đá ng kể. Do suy thoá i kinh tế toà n cầ u,
xuấ t khẩ u ngà y cà ng giả m cả về số lượ ng và giá cả . GDP  chỉ tă ng 3,1% trong quý đầ u tiên
củ a nă m 2009. Đâ y là mứ c tă ng nhỏ nhấ t so vớ i cù ng kỳ  nă m 2000 đến nay. Riêng nă m
2009, tă ng trưở ng GDP đượ c dự bá o sẽ tă ng từ khoả ng 4,8% đến 5,6%. “Cơn địa chấ n”
củ a cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính toà n cầ u đã ả nh hưở ng đến nền kinh tế Việt Nam theo
nhữ ng phương phương diện sau:

- Đối với hệ thống tài chính – ngân hàng:

Hệ thố ng tà i chính ngâ n hà ng củ a Việt Nam vẫ n đang trong giai đoạ n đầ u hộ i nhậ p và
chưa bị ả nh hưở ng nặ ng nề bở i cuộ c khủ ng hoả ng tà i chính Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong
ngắ n hạ n, tá c độ ng trự c tiếp củ a khủ ng hoả ng tà i chính có thể là m giả m lợ i nhuậ n củ a
nhiều ngâ n hà ng, thậ m chí mộ t số ngâ n hà ng nhỏ có thể bị lỗ . Nợ xấ u có thể tă ng lên. Do
đó , hệ thố ng tà i chính ngâ n hà ng củ a Việt Nam đã bị đe dọ a trong và i nă m.

- Đối với hoạt động xuất khẩu:

Tố c độ tă ng xuấ t khẩ u và o thị trườ ng Hoa Kỳ chậ m lạ i do nhu cầ u tiêu dù ng tạ i thị


trườ ng Hoa Kỳ “dố c”. Mặ t khá c, cạ nh tranh xuấ t khẩ u và o thị trườ ng Hoa Kỳ cà ng gay gắ t
do mộ t số doanh nghiệp xuấ t khẩ u giả m giá hà ng hó a nhằ m tậ n dụ ng hà ng hó a xuấ t khẩ u
tồ n đọ ng. Hoa Kỳ hiện là thị trườ ng xuấ t khẩ u quan trọ ng nhấ t củ a Việt Nam, chiếm
khoả ng 20-21% tổ ng kim ngạ ch xuấ t khẩ u; tă ng trưở ng xuấ t khẩ u sang Hoa Kỳ giả m sẽ
có tá c độ ng đến tố c độ tă ng trưở ng xuấ t khẩ u chung củ a Việt Nam. Trong cá c nă m 2008,
2009, 2010, (nếu nền kinh tế Mỹ chưa có dấ u hiệu phụ c hồ i).

Tuy nhiên, mứ c độ ả nh hưở ng cò n tù y thuộ c và o bả n chấ t củ a  đố i tượ ng. Ngoà i ra, cuộ c
khủ ng hoả ng tà i chính củ a Mỹ đã ả nh hưở ng đến nhiều nền kinh tế khá c trên thế giớ i, đặ c
biệt là EU và Nhậ t Bả n,  là nhữ ng thị trườ ng xuấ t khẩ u quan trọ ng củ a Việt Nam. Ả nh
hưở ng củ a cuộ c khủ ng hoả ng đã buộ c ngườ i tiêu dù ng tạ i cá c thị trườ ng nà y cũ ng  phả i
cắ t giả m chi tiêu, là m giả m nhu cầ u đố i vớ i hà ng hó a xuấ t nhậ p khẩ u củ a Việt Nam. Kim
ngạ ch xuấ t nhậ p khẩ u củ a hai thị trườ ng nà y trong quý IV / 2008 đều giả m so vớ i thá ng
trướ c. Kim ngạ ch xuấ t nhậ p khẩ u tă ng nhẹ trong quý I / 2009. Tă ng trưở ng xuấ t khẩ u
nă m 2009 dự kiến chỉ đạ t 3- 5%.

17
- Đối với vốn đầu tư của nước ngoài (kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp):

Vớ i bố i cả nh kinh tế hiện nay, chi phí vố n đang tă ng cao và thị trườ ng xuấ t khẩ u dự kiến
sẽ thu hẹp lạ i, do đó dò ng vố n và o Việt Nam bị suy suy giả m là khó trá nh khỏ i. Vớ i cá c dự
á n FDI tiếp tụ c, cá c nhà đầ u tư có thể cầ n phả i câ n đố i lạ i nguồ n vố n và đả m bả o sự ổ n
định tà i chính trong suố t cuộ c khủ ng hoả ng nà y. Việt Nam huy độ ng đượ c gầ n 63 tỷ USD
vố n FDI và nộ p 12 tỷ USD và o nă m 2008, nhưng nă m 2009 đã giả i giả i ngâ n hà ng tỷ USD
nhậ n đượ c từ nhiều dự á n và nhà đầ u tư nướ c ngoà i, dẫ n đến tình hình thu hú t vố n cà ng
khó khă n hơn,... Vố n FDI đạ t 6,3 tỷ USD trong 5 thá ng đầ u nă m 2009.Lượ ng kiều hố i về
Việt Nam nă m 2008 tă ng 8 tỷ USD, tuy tă ng 60% so vớ i nă m 2007, nhưng chắ c chắ n sẽ
giả m trong nă m 2009 do tình hình suy thoá i toà n cầ u hiện nay.

- Đối với hoạt động của TTCK:

Khi thị trườ ng tà i chính toà n cầ u ngà y cà ng bị ả nh hưở ng bở i cuộ c khủ ng hoả ng tà i
chính,  danh mụ c đầ u tư củ a Việt Nam  đượ c kỳ vọ ng sẽ cơ cấ u lạ i. Việc cá c nhà đầ u tư
nướ c ngoà i  rú t tiền mặ t khỏ i thị trườ ng Việt Nam để cứ u cô ng ty mẹ tạ i cá c thị trườ ng
lớ n là điều hoà n toà n có thể xả y ra, nhưng mặ t khá c, khả nă ng nà y rấ t khó xả y ra do số
vố n  mỗ i nhà đầ u tư đầ u tư và o... thị trườ ng. Thị trườ ng Việt Nam tuy nhỏ nhưng vẫ n
đượ c coi là   khu vự c đầ u tư đá ng tin cậ y và an toà n. Khi tình hình kinh tế vĩ mô củ a Việt
Nam đượ c cả i thiện, thị trườ ng chứ ng khoá n Việt Nam là mộ t nơi tố t để đầ u tư. Ngay cả
khi nhà đầ u tư nướ c ngoà i bá n hết tà i sả n, rú t hết vố n đầ u tư  khỏ i thị trườ ng chứ ng
khoá n Việt Nam thì Việt Nam vẫ n có đủ dự trữ ngoạ i hố i để “bơm ra” nhằ m bình ổ n thị
trườ ng.

Cá n câ n thương mạ i củ a Việt Nam nă m 2008 dự kiến là 18 tỷ USD và o nă m 2009, vớ i


mứ c nhậ p siêu dao độ ng trong khoả ng 12 tỷ - 15 tỷ USD, tương đương 12-15% GDP,
giả m 20% so vớ i nă m 2008.

- Đối với thị trường bất động sản:

Dò ng vố n khổ ng lồ đã đổ và o Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhậ p WTO. Thị trườ ng tà i
sả n (cổ phiếu, bấ t độ ng sả n) đượ c kích thích mạ nh mẽ. Tiền đã trở nên dễ tiếp cậ n hơn,
điều nà y đã là m thay đổ i kỳ vọ ng củ a nhiều ngườ i và thự c tiễn củ a cô ng ty. Thay vì đầ u
tư và o sả n xuấ t và kinh doanh, dò ng tiền lớ n hơn đã hướ ng và o nhà và cổ phiếu.

Ngâ n hà ng phình to, tiêu vố n tù y tiện dẫ n đến thua lỗ và nợ khó đò i. Nhiều ngâ n hà ng
nhanh chó ng mấ t thanh khoả n, vỡ nợ , đượ c mua lạ i vớ i giá 0 đồ ng. Hơn nữ a, cá c doanh
nghiệp nhà nướ c vố n đượ c coi là nắ m đấ m thép cho nền kinh tế đang gặ p khó khă n. Có
thể nó i rằ ng Vinashin và Vinalines đã thấ t bạ i, hoặ c Tậ p đoà n Dầ u khí PVN, Tổ ng cô ng ty
Cao su và cá c doanh nghiệp khá c đang gặ p khó khă n, hệ lụ y nghiêm trọ ng. Kinh tế vĩ mô
đang trong tình trạ ng khẩ n cấ p.

- Đối với thị trường hàng hóa và dịch vụ:

18
Cầ u đang giả m trong cả sả n xuấ t và tiêu dù ng. Tình hình kinh tế vĩ mô củ a Việt Nam nhìn
chung đã đượ c cả i thiện, nhưng  vẫ n cò n nhiều thá ch thứ c trong suy thoá i kinh tế toà n
cầ u. Nhiều cô ng ty đang giả m hoặ c mở rộ ng kế hoạ ch sả n xuấ t kinh doanh do chi phí sả n
xuấ t tă ng, đặ c biệt là vố n vay ngâ n hà ng. Nă m 2008, cá c ngâ n hà ng đã tă ng lã i suấ t nhằ m
thự c hiện mụ c tiêu thắ t chặ t tiền tệ và chố ng lạ m phá t. Cô ng ty rấ t khó có thể vay vố n
ngâ n hà ng lã i suấ t cao.

Tình hình ở Việt Nam nă m 2009 khô ng nguy hiểm như ở Thá i Lan nă m 1997: tỷ lệ nợ
nướ c ngoà i thấ p hơn (30% so vớ i 70%), và nguy cơ bị “đầ u cơ tấ n cô ng” gầ n như khô ng
tồ n tạ i. (Do thị trườ ng khô ng mở như ở Thá i Lan nên dò ng tiền đượ c quả n lý chặ t chẽ
hơn.) Tuy nhiên, vẫ n có nhữ ng mầ m mố ng đá ng lo ngạ i có thể dẫ n đến khủ ng hoả ng tiền
tệ, như: thâ m hụ t cá n câ n thương mạ i lớ n (ướ c tính hơn 20 USD. tỷ, tương đương hơn
mộ t phầ n tư GDP nă m 2009), dự trữ ngoạ i tệ giả m, phá t triển nó ng và hiệu quả đầ u tư
thấ p, bong bó ng bấ t độ ng sả n, hệ thố ng ngâ n hà ng nợ xấ u cao và nền kinh tế có nguy cơ
tă ng trưở ng chậ m lạ i.

VII. Bài học về quản lý kinh tế vĩ mô Việt Nam

Việc mở rộ ng thị trườ ng vố n ở Việt Nam là mộ t việc tấ t yếu cầ n phả i có khi nướ c ta đang
nỗ lự c để hộ i nhậ p vớ i thị trườ ng tà i chính quố c tế cù ng vớ i tố c độ tă ng trưở ng kinh tế
hiện nay củ a Việt Nam. Song, Nhà nướ c cầ n phả i có cá c cơ chế để điều chỉnh tỷ lệ vố n
trong nướ c và vố n nướ c ngoà i mộ t cá ch hợ p lý để ngă n chặ n hiện tượ ng vố n ngắ n hạ n
khô ng ổ n định. Trên hết, cầ n phả i giả m thiểu nợ nướ c ngoà i và trá nh cá c rủ i ro củ a thị
trườ ng tà i chính quố c tế bằ ng cá ch huy độ ng nguồ n vố n tích lũ y trong nướ c. Ngoà i ra,
cầ n phả i có biện phá p kiểm soá t dò ng vố n ra - và o Việt Nam mộ t cá ch hợ p lý để phò ng
ngừ a rủ i ro tín dụ ng và rủ i ro thanh toá n như phâ n bổ vố n ngắ n hạ n tương ứ ng vớ i cá c
dự á n ngắ n hạ n, đố i vớ i cá c dự á n trung và dà i hạ n thì cầ n đầ u tư vố n dà i hạ n. 

Tình trạ ng nợ khó đò i cao cho Thá i Lan trong cuộ c khủ ng hoả ng Châ u Á nă m 1997 là do
sự dễ dã i trong việc cho vay và đi vay, đồ ng thờ i cũ ng là do sự kém hiệu quả củ a thẩ m
định tín dụ ng. Cá c điểm yếu nà y cũ ng tồ n tạ i trong hệ thố ng ngâ n hà ng củ a Việt Nam.
Trong nhữ ng nă m gầ n đâ y, Nhà nướ c đặ c biệt quan tâ m đến cá c vấ n đề đượ c cho là cấ p
thiết như tình trạ ng thị trườ ng bấ t độ ng sả n đó ng bă ng và cá c số nợ xấ u củ a ngà nh ngâ n
hà ng. Chính phủ và cá c ngâ n hà ng nhà nướ c cầ n phả i đưa ra cá c giả i phá p hiệu nghiệm
hơn, mạ nh mẽ hơn để có thể quả n lý cá c hoạ t độ ng trong lĩnh vự c ngâ n hà ng. Cá c biện
phá p có thể đượ c đề ra như sau:

- Đố i vớ i thị trườ ng bấ t độ ng sả n: Chú ng ta cầ n xâ y dự ng cá c chiến lượ c phù hợ p để


đẩ y nhanh tố c độ tă ng trưở ng chậ m lạ i củ a thị trườ ng nà y trong ngắ n hạ n. Tuy
nhiên, cũ ng cầ n kiểm soá t chặ t chẽ cá c nguồ n vố n tín dụ ng đầ u tư và o thị trườ ng
nà y và thự c hiện cá c quy trình thẩ m định bấ t độ ng sả n hiệu quả hơn.
- Giả m á p lự c tín dụ ng đố i vớ i doanh nghiệp nhà nướ c: Cá c ngâ n hà ng thương mạ i
thuộ c sở hữ u nhà nướ c chịu á p lự c phả i cho cá c doanh nghiệp nhà nướ c vay vố n
để tạ o điều kiện tiếp cậ n vố n. Và kết quả củ a tâ m lý ham nguồ n vố n dễ dà ng là cá c

19
cô ng ty nà y đầ u tư vố n và o nhữ ng lĩnh vự c khô ng tậ p trung, rủ i ro cao mà họ
khô ng có kiến thứ c hoặ c kinh nghiệm dẫ n đến thua lỗ , phá sả n. Nếu chính phủ và
cá c ngâ n hà ng quố c doanh có thể giả m bớ t á p lự c nà y bằ ng cá ch điều chỉnh luậ t
phá p, thì điều nà y sẽ giú p giả m thiểu phầ n lớ n cá c khoả n nợ xấ u trong ngà nh
ngâ n hà ng.
- Quá trình định giá tín dụ ng có thể kết hợ p cá c biện phá p sau để nâ ng cao hiệu quả
tín dụ ng:
(1) Duy trì ổ n định lã i suấ t cho vay theo cung cầ u củ a thị trườ ng.
(2) Cá c quy định về đầ u tư và khấ u trừ vố n nghiêm ngặ t đượ c á p dụ ng đố i vớ i dò ng vố n
nướ c ngoà i.
(3) Đá nh giá chi tiết, chính xá c thờ i hạ n và hiệu quả củ a dự á n trướ c khi quyết định huy
độ ng vố n đầ u tư.

- Quả n lý chặ t chẽ hoạ t độ ng tín dụ ng củ a cá c tổ chứ c tà i chính khá c trong nướ c
(Quỹ đầ u tư, cô ng ty tà i chính…)
- Thiết lậ p hà nh lang phá p lý chặ t chẽ và phù hợ p để nâ ng cao hiệu quả củ a thị
trườ ng vố n, đồ ng thờ i giả m thiểu cá c hoạ t độ ng đầ u cơ trên thị trườ ng ngoạ i hố i  

Mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế quốc dân.

Việc đầ u tư đú ng và đủ và o cá c cô ng ty và cá c ngà nh cô ng nghiệp mũ i nhọ n - có tố c độ


tă ng trưở ng cao và tiềm nă ng phá t triển trong tương lai - sẽ giú p nâ ng cao hiệu quả sử
dụ ng vố n và tă ng cườ ng lợ i thế cạ nh tranh củ a ngà nh và doanh nghiệp trong nướ c và
trên thị trườ ng quố c tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, tình hình dư thừ a, lã ng phí hoặ c
thiếu tà i chính trong cá c doanh nghiệp cụ thể vẫ n là mộ t vấ n đề nghiêm trọ ng. Do đó , để
thự c hiện việc quả n lý mộ t cá ch có hiệu quả , chú ng ta nên có cá c quy định về việc cô ng bố
thô ng tin chính xá c, phổ biến và minh bạ ch cá c chỉ tiêu: tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên vố n đầ u tư,
cá c thô ng số về tình hình phá t triển,… củ a mỗ i cô ng ty ở bấ t bấ t cứ ngà nh nghề

Nhà nướ c cũ ng phả i có cá c biện phá p kiểm soá t cá c hoạ t độ ng thương mạ i, hạ n chế nhậ p
khẩ u trà n lan, chỉ nhậ p khẩ u cá c mặ t hà ng thiết yếu trong nướ c chưa sả n xuấ t đượ c, cũ ng
như khuyến khích tiêu dù ng hà ng hó a và dịch vụ trong nướ c, nghiêm cấ m mua bá n hà ng
nhậ p lậ u, v.v. nhằ m giú p cá c doanh nghiệp nộ i địa có đượ c lợ i thế ngay trên sâ n nhà .

VII. Kết luận


Đã nhiều nă m trô i qua kể từ nă m 1997 – mố c lịch sử đá ng ghi nhớ củ a cuộ c khủ ng hoả ng
tà i chính Châ u Á . Như mộ t cơn bã o cuộ c khủ ng hoả ng qua đi để lạ i nhiều hệ lụ y ở phía
sau vẫ n tiếp tụ c cuộ c hà nh trình củ a mình.

Sau nhữ ng gì do cuộ c khủ ng hoả ng mang lạ i, cá c quố c gia Đô ng Nam Á , ngườ i ta hay gọ i
là quê hương củ a cuộ c khủ ng hoả ng, bằ ng nỗ lự c chưa từ ng có đang cù ng nhau tìm hiểu
nguồ n gố c, phâ n tích nguyên nhâ n và rú t ra nhữ ng bà i họ c quý giá ,… để tiến hà nh khô i
phụ c lạ i hậ u quả do cuộ c khủ ng hoả ng ả nh hưở ng đến nền kinh tế và mở ra thờ i kì phá t
triển mớ i.

20
Vớ i Việt Nam cũ ng vậ y, chú ng ta tuy đã bị ả nh hưở ng giá n tiếp nhưng nhờ đó lạ i thu về
cho mình nhữ ng bà i họ c quý bá u mà nhữ ng bà i họ c nà y cá c nướ c trong khu vự c phả i trả
cá i giá rấ t đắ t. Thá ch thứ c và cơ hộ i luô n đi liền vớ i nhau, chú ng ta nhờ thế hy vọ ng sẽ có
nhữ ng bướ c tiến mớ i từ đó rú t dầ n khoả ng cá ch vớ i cá c nướ c phá t triển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu từ sách

 Tá c giả Gregory W. Noble và John Ravenhill, The Asian Financial Crisis and the
Architecture of Global Finance, Nhà xuấ t bả n Cambridge University Press

Tài liệu từ báo, tạp chí

 Tá c giả TS. Nguyễn Vă n Tạ o (07/04/2012), Việt Nam trước khủng hoảng và suy
thoái kinh tế toàn cầu, Tạ p chí Tà i chính, tham khả o tạ i
https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/viet-nam-truoc-khung-hoang-va-suy-
thoai-kinh-te-toan-cau-1709.html 

 Tá c giả Dương Ngọ c (01/05/2010), 3 lần khủng hoảng và 3 lần chuyển vị thế của
Việt Nam, Bá o VnEconomy, tham khả o tạ i https://vneconomy.vn/3-lan-khung-
hoang-va-3-lan-chuyen-vi-the-cua-viet-nam.htm 

 Tá c giả VnEconomy (16/10/2008), Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính đến Việt
Nam: Được và mất, Bá o VnEconomy, tham khả o tạ i https://vneconomy.vn/tai-
chinhanh-huong-khung-hoang-tai-chinh-den-viet-nam-duoc-va-mat-
20081016011018103.htm 

 Tá c giả Sara Schonhardt (26/08/2015), 5 Things Asian Economies Learned From


1997-98 Financial Crisis, Bá o The Wall Street Journal, tham khả o tạ i
https://www.wsj.com/articles/BL-263B-5789 

 Tá c giả Đặ ng Lê (02/07/2007), Châu Á học được gì từ cuộc khủng hoảng tài chính
1997, Bá o Dâ n Trí, tham khả o tạ i https://dantri.com.vn/the-gioi/chau-a-hoc-
duoc-gi-tu-cuoc-khung-hoang-tai-chinh-1997-1183464741.htm 

 Tá c giả NTZ (05/01/2009), Kinh tế Việt Nam 2009: đối mặt với cơn khủng hoảng
toàn cầu, Ấ n phẩ m Bá o Khoa họ c và Phá t triển, tham khả o tạ i
https://tiasang.com.vn/-doi-moi-sang-tao/kinh-te-viet-nam-2009-doi-mat-voi-
con-khung-hoang-toan-cau-2614 

Tài liệu từ khóa luận, luận văn

21
 Tá c giả Yilmaz Akyü z, CAUSES AND SOURCES OF THE ASIAN FINANCIAL CRISIS,
Tà i liệu trình bà y tạ i Sự kiện củ a Nướ c chủ nhà : Hộ i nghị Chuyên đề về Phụ c hồ i
Kinh tế và Tà i chính ở Châ u Á UNCTAD X.

 Tiểu luậ n "Khủng hoảng tài chính trong khu vực và tác động của nó trước Việt
Nam", tham khả o tạ i https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-khung-hoang-tai-chinh-
trong-khu-vuc-va-tac-dong-cua-no-truoc-viet-nam--370614.html 

 Tiểu luậ n “Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan năm 1997 Nguyên nhân
hậu quả và bài học kinh nghiệm với Việt Nam”, tham khả o tạ i
https://khotrithucso.com/doc/p/cuoc-khung-hoang-tai-chinh-tien-te-o-thai-lan-
nam-1997-238277 

22

You might also like