You are on page 1of 20

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế

ĐỀ TÀI 15: PHÂN TÍCH HỌC THUYẾT VỀ “CÁI VÒNG LUẨN QUẨN”
VÀ CÚ HUÝCH TỪ BÊN NGOÀI CỦA PAUL SAMUELSON. LIÊN HỆ
VỚI VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM.

Giảng viên hướng dẫn: ThS Lê Thị Anh


Họ tên: Phạm Thị Như
Mã sinh viên: 23A4070146
Lớp: 211ECO06A01
HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT “CÁI VÒNG LUẨN
QUẨN” VÀ CÚ HUÝCH TỪ BÊN NGOÀI CỦA PAUL SAMUELSON.....2
1.1. Học thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài.................2
1.1.1.Đôi nét về Paul Samuelson...................................................................2
1.1.2. Hoàn cảnh ra đời.................................................................................2
1.1.3. Nội dung học thuyết.............................................................................3
1.1.4. Đánh giá chung về ưu và nhược điểm của học thuyết.........................4
1.2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..............................5
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................5
1.2.2. Lợi ích của thu hút FDI........................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG HỌC THUYẾT TRONG
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO VIỆT NAM......................................................................................7
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc vận dụng “ Cú huých từ bên ngoài”
tại Việt Nam......................................................................................................7
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.........8
2.2.1. Quy mô vốn và dự án...........................................................................8
2.2.2. Lĩnh vực đầu tư....................................................................................9
2.2. Tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn FDI tại Việt Nam..........10
2.2.1. Tích cực..............................................................................................10
2.2.2. Tác động tiêu cực, hạn chế................................................................11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM.......12
3.1. Chính trị - xã hội.....................................................................................12
3.2. Kinh tế......................................................................................................12
3.3. Nguồn lực và cơ sở hạ tầng.....................................................................13
LIÊN HỆ BẢN THÂN......................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16
LỜI MỞ ĐẦU
Paul A.Samuelson là nhà kinh tế học người hoa kỳ, ông có những đóng
góp to lớn ở một loạt các lĩnh vực kinh tế học. Ông đã để lại rất nhiều học thuyết
kinh tế có giá trị. Một trong những học thuyết được nhiều nước áp dụng và đã
thành công đó là Học thuyết “Cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài”.
Được nghiên cứu dựa trên các đặc điểm của các nước đang phát triển, học thuyết
đã đưa ra những giải pháp, chính sách chiến lược để phát triển kinh tế. Vận dụng
lý thuyết này, các quốc gia muốn đạt mức tăng trưởng kinh tế thì cần cú huých
từ bên ngoài. Trong đó yếu tốn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai
trò quan trọng trong yếu tố tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
Chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế, cùng với
quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với sự hội nhập quốc tế
ngày càng đa dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng không ít thử
thách trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa. Nguồn vốn FDI ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế
đang trên đà phát triển của Việt Nam. Bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn
quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ
thuật cao, đặc biệt là những kinh nghiệm trong công tác quản lý và là cơ hội tốt
cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
Mục đích của bài tiểu luận nhằm giúp cho người đọc hiểu rõ hơn học thuyết
“Cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài”. Từ đó nêu ra vai trò của FDI
đối với sự phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: học thuyết “Cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên
ngoài” của Samuelson và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam.
Cơ sở lý luận dựa trên các học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế học, cùng
với các phương pháp nghiên cứu: Kinh tế vĩ mô, khảo sát thực tiễn, thống nhất,
logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp khái quát và hệ thống hóa.

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT “CÁI VÒNG
LUẨN QUẨN VÀ CÚ HUÝCH TỪ BÊN NGOÀI” CỦA PAUL
SAMUELSON.
1.1. Học thuyết “Cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài”
1.1.1. Đôi nét về Paul Samuelson
Paul Anthony Samuelson (1915 - 2009) là một nhà kinh tế học người Mỹ,
đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và có đóng góp to lớn ở một
loạt lĩnh vực của kinh tế học. Ông là người Mỹ đầu tiên nhận được Giải Nobel
Kinh tế (1970).
Tác phẩm nổi tiếng của Samuelson là Foundations of Economic Analysis,
đã tạo tiền đề cho sự nghiệp hiệu quả đáng kể của ông với tư cách là một nhà
kinh tế học. Đáng chú ý, công trình này đã đặt phân tích kinh tế của ông một
cách rõ ràng bằng ngôn ngữ logic toán học chính thức, vốn đã trở thành mô hình
thống trị cho lý thuyết và nghiên cứu kinh tế cho đến ngày nay.
Cho dù cách chúng ta một thời gian khá dài nhưng những học thuyết của
ông vẫn còn nguyên giá trị. Một trong số đó là lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn và
cú huých từ bên ngoài” đã được nhiều nước áp dụng hiệu quả và thành công.
1.1.2. Hoàn cảnh ra đời
Vào những năm 60 -70 của thế kỷ XX, khi phê phán học thuyết Keynes,
những nhà kinh tế học Tân cổ điển không thể phủ nhận vai trò ngày càng tăng
của Nhà nước, mặc dù họ chỉ thừa nhận sự can thiệp đó trong phạm vi hạn chế.
Đồng thời, những nhà Keynes mới, Keynes chính thống cũng nhận thấy những
khiếm khuyết trong học thuyết Keynes vầ việc chưa đánh giá đầy đủ vai trò của
cơ chế tự điều tiết của kinh tế thị trường. Vì vậy, đã diễn ra sự xích lại giữa
trường phái Keynes chính thống và cổ điểm mới, hình thành nên nền kinh tế học
của trường phái chính hiện đại. Với đặc điểm cơ bản là mang tính tổng hợp, kết
hợp phân tích vĩ mô; sử dụng phổ biến các công cụ, phương pháp toán học để
nghiên cứu.

2
Trong hoàn cảnh đó P.A.Samuelson nổi bật với tác phẩm “Kinh tế học”
được dịch ra nhiều thứ tiếng và là cơ sở cho nhiều giáo trình kinh tế vi mô và vĩ
mô.
Lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài” thuộc phần lý
thuyết tăng trưởng phát triển dựa trên tính đặc thù của các nước đang phát triển.
Trong tác phẩm “Kinh tế học” của Samuelson.
1.1.3. Nội dung học thuyết
Theo Paul Samuelson, để tăng trưởng kinh tế nói chung phải bảo đảm 4
nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.
Về nhân lực: Ở những nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, tỷ lệ mù chữ
cao, phần lớn lực lượng lao động nằm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, cần
phải xây dựng bệnh viện, hệ thống bảo vệ sức khỏe; đầu tư cho trương trình xóa
nạn mù chữ, trang bị những kỹ thuật mới trong nông nghiệp, công nghiệp; đa
dạng hóa việc làm để khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình.
Về tài nguyên thiên nhiên: Các nước nghèo thường cũng nghèo về tài
nguyên thiên nhiên, đất đai chật hẹp, khoáng sản ít ỏi so với số dân đông đúc.
Tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất của các nước đang phát triển là đất nông
nghiệp. Do vậy, việc sử dụng đất đai có hiệu quả sẽ có tác dụng làm tăng sản
lượng quốc dân. Muốn vậy phải có chế độ bảo vệ đất đai, đầu tư phân bón canh
tác, thực hiện tư hữu hóa đất đai để kích thích chủ trại đầu tư vốn và kỹ thuật.
Về cơ cấu tư bản: Ở các nước nghèo, công nhân có ít tư bản, do vậy năng
suất của họ thấp. Để có tư bản các nước này phải vay nước ngoài. Trước đây các
nước giàu cũng đầu tư cho nước nghèo, quá trình này cũng đã mang lại lợi ích
cho cả hai bên. Nhưng gần đây, do phong trào giải phóng dân tộc đe dọa sự an
toàn của tư bản đầu tư, nhiều nhà đầu tư ngần ngài không muốn đầu tư vào các
nước đang phát triển. Thêm vào đó, hầu hết các nước đang phát triển là những
con nợ lớn và không có khả năng trả nợ gốc lẫn lãi. Vì vậy, tư bản đối với các
nước này là vấn đề nan giải.
Về kỹ thuật: Các nước đang phát triển có trình độ kỹ thuật rất kém, nhưng
có lợi thế là có thể bắt chước về công nghệ của các nước đi trước. Đây là con
3
đường rất hiệu quả để nắm bắt được khoa học, công nghệ hiện đại, quản lý và
kinh doanh vì sự nghiệp phát triển.
Nhìn chung, ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố trên đây rất khan
hiếm và việc kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Ở nhiều nước khó khăn lại
càng tăng thêm trong "cái vòng luẩn quẩn" của sự nghèo khổ.
Hình 1: Cái vòng luẩn quẩn của kém phát triển

Nguồn: Tài liệu học tập và thực hành lịch sử học thuyết kinh tế, Học Viện Ngân Hàng
Chính vì vậy, Samuelson đã nhấn mạnh rằng để phá vỡ "cái vòng luẩn
quẩn" cần phải có “cú huých từ bên ngoài”. Điều này có ý nghĩa là phải có đầu
tư lớn của nước ngoài vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước đang
phát triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực đầu tư
của tư bản nước ngoài.
1.1.4. Đánh giá chung về ưu và nhược điểm của học thuyết
Ưu điểm
Học thuyết “cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài” của Samuelson
đề cao mô hình kinh tế hỗn hợp và nhấn mạnh cơ chế thị trường tự do cạnh
tranh.Yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế là thị trường với tính linh
hoạt của nó. Cho rằng thị trường không toàn năng, thị trường cần được điều tiết
bởi ban tay hữu hình của nhà nước.
Học thuyết này chỉ ra những đặc điểm cơ bản của những nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam đó là các nguồn lực sản xuất bị khan hiếm. Nó gợi
ý, trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước cần phải có những phân tích,

4
đánh giá chính xác nguồn lực của mình. Từ đó các nước vận dụng để có kế
hoạch khai thác và phát triển có hiệu quả.
Học thuyết cũng gợi mở một giải pháp cho sự tăng trưởng kinh tế đối với
các nước đang phát triển là cần chú trọng và thu hút đầu tư từ các nước phát
triển. Trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và xu hướng
quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc mở rộng kinh
tế đối ngoại, tranh thủ các nguồn lực, nhất là vốn và công nghệ của các nước đi
trước là rất cần thiết để các nước phát triển mở rộng sản xuất, bổ sung nguồn
vốn kinh tế, giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động, mở cửa hội nhập
quốc tế với thế giới, qua đó phá vỡ tình trạng của một nước nghèo.
Nhược điểm
Không phải quốc gia nào cũng vận dụng “cú huých từ bên ngoài” đều
phát triển nền kinh tế thành công. Bởi vì mỗi quốc gia đang phát triển đều có các
điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cũng như nguồn lực khác nhau.
Do đó, học thuyết này không thể vận dụng rộng rãi cho tất cả các quốc gia mà
mỗi quốc gia tùy vào điều kiện của mình để vận dụng một cách linh hoạt.
Việc vận dụng không phù hợp “cú huých từ bên ngoài” và lựa chọn các
yếu tố từ đầu tư nước ngoài không phù hợp đã dẫn đến nhiều hệ lụy mà các quốc
gia đang phát triển phải đối mặt như sự ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ
lạc hậu, phục thuộc vào sự chi phối của nước ngoài, sự phát triển thiếu cân đối,
gia tăng sức ép giữa các đô thị, tình trạng phân hóa giàu nghèo và rất nhiều
những vấn đề lớn nhỏ khác.
1.2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Khái niệm
FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân
hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất,
cơ sở kinh doanh. Mục đích nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và nắm quyền
quản lý cơ sở kinh doanh này.
Bản chất: Đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một
hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này
5
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hổ trợ và bổ sung nhau trong chiến lược
xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động buôn
bán hàng hóa ở nước sở tại là bước đi tìm kiếm thị trường, tìm hiểu luật lệ để có
cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược lại, hoạt động đầu tư tại các nước sở tại là
điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu
và khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước đó.
1.2.2. Lợi ích của thu hút FDI
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh
tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh
hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này
sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng
những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết
quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp
thu của đất nước.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:Khi thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả
các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham
gia quá trình phân công lao động khu vực.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục
đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương.
Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều
trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được
xí nghiệp cung cấp.

6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG HỌC THUYẾT TRONG
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) VÀO VIỆT NAM.
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc vận dụng “ Cú huých từ bên ngoài”
tại Việt Nam
Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, trong những năm gần đây
Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt. Kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển theo chiều hướng tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
tăng trưởng luôn ở mức cao. Tuy nhiên vẫn còn không ít những bất cập, hạn chế
về các yếu tố sản xuất.
Về nguồn nhân lực: là một nước đang phát triển lực lượng lao động nước
ta tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo thống kê năm 2019, lao
động và cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở nên đang làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 34,5% cao nhất trong các khối ngành. Về
chất lượng nguồn lao động còng thấp. Có thể thấy, nguồn nhân lực Việt Nam
hiện nay còn trẻ và dồi dào nhưng chưa được trang bị đầy đủ về mặt chuyên
môn lẫn kỹ thuật. Hiện cả nước có hơn 41.8 triệu lao động, chiếm khoảng 85.1%
lực lượng lao động chưa qua đào tạo để đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật
nào đó. Lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
và hội nhập. Ở các công ty, nhà xưởng cơ khí, những vị trí đòi hỏi kỹ thuật cao
vẫn thường do lao động nước ngoài đảm nhận.
Về tài nguyên thiên nhiên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên đó hiện nay đang bị thu
hẹp cả về số lượng và chất lượng. Các yếu tố như sự gia tăng dân số, tốc độ đô
thị hóa, công nghiệp hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến gia tăng ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí đô thị, kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên. Chính sự suy
yếu các nguồn tài nguyên đã đe dọa sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Bên
cạnh đó nước ta gặp rất nhiều thiên tai do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hạn hán
đã gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế. Có thể nói tài nguyên thiên nhiên
là nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Với tình trạng suy giảm
7
đáng báo động như hiện nay Việt Nam cần có những biệp pháp hiệu quả để năng
cao chất lượng tài nguyên.
Về cơ cấu tư bản: Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cơ sở vật chất
còn chưa đồng bộ, chính sách để đảm bảo điều kiện của công nhân vẫn chưa
thực sự được quan tâm đúng mức. Đặc biệt các doanh nghiệp do nước ngoài đầu
tư và quản lý thì hiện tượng “bóc lột sức lao động” còn khá phổ biến. Từ đó, đời
sống công nhân không cao. Công nhân Việt Nam không nắm được tư bản.
Về kỹ thuật: Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những thay đổi nhanh
chóng từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, nếu doanh nghiệp không thích ứng
nhanh và tận dụng lợi tốt thế từ nền tảng công nghệ hiện đại để đổi mới, tối ưu
hóa sản xuất sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại. Tuy
niên năng lực và trình độ công nghệ kỹ thuật của nền kinh tế nhìn chung còn
thấp. Đầu tư cho khoa học công nghệ còn ở mức thấp. Việt Nam chưa có chính
sách khoa học dông nghệ nhất quán thể hiện bằng hệ thống pháp luật như các
quốc gia khác.
Để thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn” như hiện nay Việt Nam cần có những
cú huých từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển. Trong đó thì yếu tố vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò là cú huých đột phá quan trọng trong
yếu tố tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
2.2.1. Quy mô vốn và dự án
Quy mô vốn đăng ký và quy mô vốn thực hiện của nguồn vốn FDI có sự
tương đồng với quá trình hội nhập và sự điều chỉnh về chính sách mở cửa thu
hút vốn FDI của Việt Nam.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn vốn FDI vào Việt Nam
có xu hướng tăng về số lượng dự án, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện. Tuy
nhiên trong giai đoạn 2019 – 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 thì
nguồn vốn có xu hướng giảm.

8
Biểu đồ 1: Số dự án, tổng vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện
của nguồn vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020
45000 4500
40000 4000
35000 3500
30000 3000
25000 2500
20000 2000
15000 1500
10000 1000
5000 500
0 0
2016 2017 2018 2019 2020

Tổng số vốn đăng ký (triệu USD) Tổng số vốn thực hiện (triệu USD)
Số dự án

Nguồn: Tổng cục thống kế Việt Nam


Cũng trong hoàn ảnh dịch bệnh, tuy nhiên nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI
vào Việt Nam năm 2021 có xu hướng khởi sắc hơn so với năm 2020. Số liệu từ
Cục đầu tư nước ngoài tính đến ngày 20/3/2021, tổng vốn đầu tư nước ngoài
đăng ký cấp mới điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của các nhà đầu tư nước
ngoài đạt 10,13 tỷ USD tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng
khá mạnh sau hai tháng liên tiếp sụt giảm. Quy mô bình quân của các dự án cấp
mới và các dự án điều chỉnh vốn đều tăng mạnh so với cùng kỳ là nguyên nhân
chính khiến vốn FDI tăng mạnh.
Trong số này, vốn đăng ký mới đạt 7,2 tỷ USD, tăng 30,6% so với cùng
kỳ; vốn điều chỉnh đạt 2,1 tỷ USD, tăng 97,4% so với cùng kỳ. Trong khi đó,
tổng giá trị đầu tư thông qua góp vốn, mua cổ phần đạt 908 triệu USD, giảm
58,5% so với cùng kỳ.
2.2.2. Lĩnh vực đầu tư
Theo Cục đầu tư nước ngoài đầu năm 2021, Các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 17 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 49,6% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 3,9
tỷ USD, chiếm 38,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh
9
vực kinh doanh bất động sản, hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ với
tổng vốn đăng ký đạt 600 triệu USD và trên 167 triệu USD.
Trong khi đó, số dự án đăng ký trong ngành nông, lâm, thủy sản vẫn ít và
chiếm tỷ trọng vốn rất thấp trong tổng vốn đăng ký theo các năm. Năm 2019,
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thế mạnh của Việt Nam, có vốn đầu tư
FDI thấp, đạt 0,7 tổng vốn đăng ký. Điều này thể hiện nhà đầu tư nước ngoài
chưa thật sự bị hấp dẫn bởi các ngành nghề này.
Việc vốn FDI tập trung vào ngành chế biến, chế tạo, đòi hỏi kỹ năng thấp.
Nguyên nhân nhà đầu tư nước ngoài muốn tận dụng nhân công giá rẻ tại Việt
Nam và tăng cường thị trường nội địa. Bên cạnh đó, nguồn lao động, công tác
đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học, nâng cao trình
độ công nghệ còn nhiều hạn chế. Do đó, khả năng tiếp cận và hấp thụ công nghệ
của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp.
2.2. Tác động tích cực và một số hạn chế của nguồn vốn FDI tại Việt Nam
2.2.1. Tích cực
Là nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế nhằm mục tiêu xây dựng Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp và phát triển kinh tế, nguồn vốn FDI là
nguồn vốn quan trọng hỗ trợ cho phát triển kinh tế tại Việt Nam. Sau hơn 30
năm, có thể khẳng định, FDI đã trở thành khu vực kinh tế quan trọng của Việt
Nam. Đóng góp của khu vực FDI đối với nền kinh tế nước ta có thể kể ra ở
những điểm nhấn sau.
FDI đã góp phần quan trọng trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất
khẩu của Việt Nam. Tính đến năm 2017, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, trên 72% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, góp
phần giảm đáng kể tỷ lệ nhập siêu. Trong 8 tháng năm 2018, xuất khẩu của khu
vực FDI đạt 108,79 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2017 và chiếm
70% kim ngạch xuất khẩu, xuất siêu đạt 17,9 tỷ USD.
Khu vực FDI góp phần tạo khoảng 3,5 triệu việc làm trực tiếp và hơn 4
triệu lao động gián tiếp. Quá trình làm việc trong các doanh nghiệp FDI, người
lao động đã trưởng thành trên nhiều mặt: tác phong công nghiệp, văn hóa doanh
10
nghiệp, trình độ chuyên môn và quản lý, trình độ ngoại ngữ... Bên cạnh đó, đầu
tư của các doanh nghiệp FDI đã trực tiếp và gián tiếp đóng góp chuyển giao và
phát triển công nghệ, tham gia và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa tại Việt
Nam.
Thu hút FDI còn góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời, tạo ra những áp lực để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2.2.2. Tác động tiêu cực, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những tiêu cực,
tồn tại cụ thể:
Nhiều dự án FDI còn tiêu tốn năng lượng, gây ô nhiễm môi trường: trình
độ quản lý đầu tư hạn chế (đặc biệt là với những dự án quy mô lớn, công nghệ
phức tạp), cùng với việc kiểm soát không chặt chẽ về môi trường của các địa
phương cũng như các cơ quan chức năng đã dẫn tới nhiều vụ việc doanh nghiệp
FDI gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Thời gian qua, nhiều vụ ô nhiễm
môi trường xảy ra ở khu vực FDI. 10 năm trước, sông Thị Vải (Đồng Nai) đã bị
ô nhiễm 80 – 90% khi Công ty TNHH Vedan Việt Nam (Đài Loan) xả trộm
nước thải ra sông suốt một thời gian dài. Năm 2014, Công ty TNHH Miwon
Việt Nam tại Phú Thọ cũng đã bị xử phạt 515 triệu đồng vì hành vi xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên ra môi trường.
Việc chuyển giao khoa học công nghệ thấp: điều này khiến cho người lao
động Việt Nam vẫn mãi chỉ là công nhân làm thuê. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp FDI còn đang sử dụng công nghệ ít tiên tiến hơn so với khu vực.
Việt Nam cũng đang gặp những hạn chế trong thu hút FDI như: tổng thể
nguồn vốn chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra tại Việt Nam và khả năng tham gia
chuỗi giá trị thấp, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài theo ngành, đối tác còn
hạn chế. Những tồn tại và hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ
hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư chưa được đồng bộ. Chính
sách đầu tư chưa đủ hấp dẫn. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được
nhu cầu, hạn chế về nguồn lực, …
11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM
Trong giai đoạn tới, chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt
Nam tiếp tục xu hướng chuyển từ thu hút bằng mọi giá sang thu hút có chọn lọc
nhằm tăng năng lực sản xuất quốc gia, tính lan tỏa giữa khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với khu vực kinh tế trong nước; hạn chế các dự án
FDI tác động tiêu cực tới môi trường hay sử dụng máy móc, thiết bị công nghệ
lạc hậu, tiêu tốn tài nguyên, năng lượng; tận dụng lao động giá rẻ trình độ thấp
và ít tạo ra giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học công nghệ thấp…Việt Nam
cũng cần có giải pháp phù hợp để đón làn sóng dịch chuyển này.
3.1. Chính trị - xã hội
Giữ vững ổn định bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước, bảo đảm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
đảng, quản lý nhà nước bảo đảm trật tự an ninh xã hội, ngăn chặn và xử lý
nghiêm khắc mọi hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Cải cách thể chế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng
chính phủ điện tử, tăng tính hiệu quả và minh bạch. để thu hút được đầu tư từ
các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những nước phát triển như: Mỹ và khối
EU, ngoài những vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư nói chung, Việt Nam
cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số khía cạnh
như: thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy
định.
Có chính sách cụ thể tăng cường sự kết nối giữa doanh nghiệp FDI với
các nhà cung cấp trong nước. Các chính sách bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ
liệu các doanh nghiệp FDI, các nhà cung cấp, các dịch vụ kết nối, các chương
trình xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có chính sách ưu
tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.
3.2. Kinh tế
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng, kiềm chế lạm
phát và ổn định tiền tệ, giá cả. Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống
12
thị trường đồng bộ tạo điều kiện cho chính thị trường đầu tư hoạt động hiệu quả
nhanh chóng hình thành thị trường tài chính ngân hàng, đáp ứng đòi hỏi bức
bách của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tập trung thu hút có trọng tâm, kết hợp với phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ để có thể tận dụng tối đa sự lan tỏa về mặt công nghệ theo chiều dọc thay
vì thu hút dàn trải.
Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, chuyển từ thụ động sang chủ
động, cùng với đó, có chiến lược thu hút phục vụ từng lĩnh vực rõ ràng.
Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và sự
tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó một mặt phải củng cố kinh tế quốc
doanh theo hướng hiệu quả, đồng thời phải phát triển mạnh kinh tế tư nhân dưới
nhiều hình thức.
3.3. Nguồn lực và cơ sở hạ tầng
Coi trọng và tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp FDI nói riêng. các doanh
nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ công nghệ
đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các
doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất
đáp ứng yêu cầu của họ.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Phát huy tính đồng
bộ kết nối của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm; tạo bước chuyển biến rõ rệt trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư giữa các
lĩnh vực giao thông; tập trung vốn cho các công trình có tính lan tỏa, tạo sự kết
nối giữa các phương thức vận tải, giữa các công trình trong cùng hệ thống, tại
các vùng kinh tế trọng điểm, các cửa ngõ quốc tế.

13
LIÊN HỆ BẢN THÂN
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài FDI là vô cùng quan trọng đối với nước ta nhất là trong
thời điểm hiện nay. Thời điểm mà dại dịch Covid – 19 đang có tác động nghiêm
trọng đến nền kinh tế nước ta. Thu hút FDI đòi hòi về lao động có trình độ và kỹ
năng cao là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng những đổi mới của doanh nghiệp
FDI. Nguồn nhân lực phải được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực tế, trình độn ngoại ngữ. Là một sinh viên Học viện Ngân Hàng
chuyên ngành Kinh tế Đầu tư, tôi cần học tập rèn luyện không ngừng đổi mới về
tư duy để có kiến thức chuyên môn cập nhật xu hướng mới nhất trong ngành và
kỹ năng ngoại ngữ cũng như các kỹ năng mềm mà các doanh nghiệp đang cần
trong thời đại mới.
Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải có những nhận thức đúng đắng về
các mặt tích tực, tiêu cực của FDI. Luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
nhà nước. Lên án mạnh mẽ các hoạt động tiêu cực của các doanh nghiệp FDI
gây ảnh hướng xấu đến môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến người dân, người
lao động Việt Nam.
Không ngừng tìm hiểu và đưa ra những hoạt động công trình nghiên cứu
về các vấn đề cấp thiết trong kinh tế xã hội, nhất là về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Từ đó góp phần tích cực cho phát triển kinh tế đất nước trong quá trình
hội nhập.

14
KẾT LUẬN
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, vẫn còn hạn chế
về các nguồi lực để tăng trưởng kinh tế. Thì việc vận dụng học thuyết “Cái vòng
luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài” của Samuelson có ý nghĩa rất quan
trọng. Học thuyết đã đưa ra cơ sơ sở lý thuyết đặc điểm của các nước đang phát
triển, tư đó gợi mở một giải pháp cho sự tăng trưởng kinh tế đối với các nước
đang phát triển là cần chú trọng và thu hút đầu tư từ các nước phát triển. Trong
quá trình vận dụng, các nước cần thận trọng và cân nhắc để đạt hiệu quả cao
nhất. Bởi vì mỗi quốc gia đang phát triển đều có các điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế xã hội cũng như nguồn lực khác nhau.
Để tăng trưởng và phát triển Việt Nam cũng tăng cường “Cú huých từ bên
ngoài” như chú trọng thú hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tiễn cho
thấy sau hơn 30 năm, đầu tư nước ngoài đã trở thành một khu vực phát triển
năng động đóng góp tích cực vào các thành tựu tăng trưởng kinh tế trong nước
và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng đồng thời nó cũng bộc lộ
những hạn chế và bất cập. Đỏi hỏi cần có những phân tích đánh đúng đắn tình
hình vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua. Để vạch ra hướng đi mới đúng
đắt hiểu quả hơn trong thời gian tới.

15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Ngân Hàng (2021), “Tài liệu học tập bài tập và thực hành lịch sử
học thuyết kinh tế”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đại học kinh tế kinh tế quốc dân, “Giáo trình lịch sử học thuyết kinh tế”, Nxb
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Bộ kế hoạch và đầu tư,“Số liệu đâu từ trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm
2021”
https://www.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx
4. Tổng cục thống kê, Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân
theo ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu hiệu lực đến ngày 31/12/2020)
https://www.gso.gov.vn/px-web-2/?pxid=V0412&theme=%C4%90%E1%BA
%A7u%20t%C6%B0
5. Tổng cục thống kê, “Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam”, https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/mot-so-
giai-phap-thu-hut-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-nam/
6. Tạp chí ngân hàng, “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đạo hậu đại dịch covid -19”,http://tapchinganhang.gov.vn/thu-hut-
von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-o-viet-nam-trong-giai-doan-hau-dai-dich-
covid-19.htm
7. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”,
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_t%C6%B0_tr%E1%BB
%B1c_ti%E1%BA%BFp_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i

16
17

You might also like