Professional Documents
Culture Documents
Đồ án quá trình thiết bị.final
Đồ án quá trình thiết bị.final
Thiết kế hệ thống thiết bị sấy lúa dạng tầng sôi với năng suất 1000kg/h
Lớp: DH20KH
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quốc Hải vì đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu cũng như hoàn thành đồ àn này.
Chúng em cũng xin cảm ơn các thầy cô ngành công nghệ-kỹ thuật hóa học đã giúp
đỡ, hướng dẫn và giảng dạy những kiến thức ngành để em có thể hiểu và áp dụng vào bài
đồ án chuyên ngành này.
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Nhóm thực hiện
Nhóm 5
Mục lục
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 5
Chương 1. Tổng quan về nguyên vật iệu và lý thuyết quá trình sấy......................................................6
1.1. Nguyên vật liệu..............................................................................................................................6
1.1.1. Cấu tạo của hạt lúa.....................................................................................................................6
1.2. Khái niệm chung về quá trình sấy...................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm...................................................................................................................................8
1.2.2. Nguyên lí quá trình sấy..............................................................................................................8
1.2.3. Phân loại phương pháp sấy.......................................................................................................9
1.2.4. Tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy và thiết bị sấy:.......................................................10
1.2.5. Chọn phương pháp sấy............................................................................................................12
Chương 2. Quy trình công nghệ.............................................................................................................15
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ............................................................................................................15
2.2. Thuyết minh quy trình..................................................................................................................16
Chương 3. Tính toán cân bằng vật chất và năng lượng........................................................................17
3.1. Cân bằng vật chất.........................................................................................................................17
3.1.1. Các thông số cơ bản.................................................................................................................17
3.1.2. Năng suất tách ẩm....................................................................................................................18
3.2. Cân bằng năng lượng....................................................................................................................19
3.2.1. Nhiệt độ vào............................................................................................................................19
3.2.2. Nhiệt lượng ra..........................................................................................................................19
3.3. Tính toán thiết bị chính.................................................................................................................22
3.3.1. Xác định tốc độ tới hạn:...........................................................................................................22
3.3.2. Tốc độ của tác nhân trong tầng sôi...........................................................................................22
3.3.3. Tốc độ cân bằng.......................................................................................................................23
3.3.4. Thời gian sấy...........................................................................................................................24
3.3.5. Kích thước thiết bị...................................................................................................................25
Chương 4. Thiết bị phụ...........................................................................................................................29
4.1. Calorife.........................................................................................................................................29
4.1.1. Hệ số cấp nhiệt của không khí.................................................................................................29
4.1.2. Hệ số cấp nhiệt của hơi nước................................................................................................30
4.1.3. Bề mặt truyền nhiệt..................................................................................................................30
4.2. Cyclon..........................................................................................................................................31
4.3. Chọn quạt.....................................................................................................................................31
MỞ ĐẦU
Hiện nay lương thực đang là một vấn đề nhức nhói. Các cây lương thực có thể kể
đến là lúa gạo, lúa mì, ngô, khoai,… Đặc biệt là lúa gạo là nguồn lương thực chính
cho hơn 1/3 dân số thế giới. Đặc biệt đối với các nước Châu Á, nó xuất hiện hầu
hết trên tất cả các bứa ăn.
Việt Nam là một nước có gốc từ nông nghiệp và có bề dày lịch sử trồng lúa nước.
từ xưa đến nay lúa gạo đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của
người Việt. Ngoài dùng là lương thực chính, lúa gạo còn là nguyên liệu cho các
nghành thực phẩm, hóa chất, mĩ phẩm, xuất khẩu…
Ngày nay năng suất lúa và thời gian thu hoạch đã được cải thiện đáng kể từ 5-6
thánh một vụ mỗi năm chỉ trồng được 2 vụ, giờ các giống lúa chỉ mất 3-4 tháng để
trồng và thu hoạch. Đi đôi với vấn đề năng suất chính là vấn đề bảo quản. Vì lúa là
loài cây ưa nước, chỉ cần bảo quản không phù hợp sẽ rất dễ nảy mầm và mốc. Vì
vậy cần sử dụng các phương pháp vật lý để loại bớt độ ẩm trong lúa, nhằm tăng
thời gian bảo quản.
Qua bài đồ án này chúng em xin đưa ra giải pháp sấy lúa bằng thiết bị tầng sối với
công suất 1000kg/h nhằm sấy lúa từ độ ẩm 20% xuống 13% để phù hợp với điều
kiện bảo quản.
Chương 1. Tổng quan về nguyên vật iệu và lý thuyết quá trình sấy.
1.1. Nguyên vật liệu
Lúa là một trong những loại cây lương thực chủ đạo của con người ở khắp
nơi trên thế giới, đặc biệt trong đó có Việt Nam Lúa gạo là một phần không thể
thiếu trong những bữa cơm hằng ngày. Lúa có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt
đới và cận nhiệt đới, khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan , Ấn Độ,
…. Và các nước Châu Phi.
Lúa gạo là một loại thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Trong lúa
gạo chứa khoảng 80% tinh bột là thành phần chủ yếu cung cấp năng lượng cho
cơ thể số qua quý trình đường phân. Khoảng 7.5% protein, 12% nước và 0.5%
các vitamin và chất khoáng khác.
Do đó các sản phẩm của lúa gạo được chế biến rất nhiều. Ngoài các loại gạo
thông thường người ta còn dùng lúa gạo để sản xuất các sản phẩm thực phẩm
như bún, bánh phở, các loại bánh, sữa,…
Do lúa là một sản phẩm ngủ cốc ưa nước rất dễ nảy mầm, nếu không được
bảo quản đúng cách, hoặc độ ẩm quá cao rất dễ khiến lúa bị ẩm mốc hoặc nảy
mầm mà không thể bảo quản được lâu. Từ xưa người ta đã biết phơi lúa giúp
làm giảm độ ẩm của lúa xuống thấp để tăng khả năng bảo quản được lâu hơn.
Và trong quy mô công nghiệp, người ta thường sử dụng các thiết bị sấy để thực
hiện điều đó.
Lúa sau khi thu hoạch tùy thuộc vào từng vùng mà độ ẩm của lúa sẽ có thể
khác nhau theo các vùng đó. Độ ẩm trung bình của lúa mới thu hoạch rơi vào
khoảng từ 20-27%. Với lượng ẩm cao như vậy rất khó để bảo quản lúa thóc
được lâu dài. Thời gian bảo quản của lúa thóc phụ thuộc vào độ ẩm của của lúa.
Với độ ẩm khoảng 13-14% lúa có thể bảo quản từ 2-3 tháng và từ 3 tháng trở
lên đối với độ ẩm từ 12,5%.
1.1.1. Cấu tạo của hạt lúa
Hạt lúa gồm 4 phần : lớp vỏ trấu, mầm, cám và hạt gạo
Lớp vỏ trấu là lớp vỏ cứng sần bên ngoài có tác dụng bảo vệ hạt gạo bên
trong. Vỏ trấu chứa 26-35% Xenlulo, 18-22% Hemi-Xenlulo , 25-30% Lignin
và 20% SiO2.
Cám gạo: là phần còn sót lại của vỏ. Là lớp phấn mỏng màu thẫm ở giữa vỏ
trấu và hạt gạo trắng. Nó còn có thể có màu đỏ hoặc đen tùy thuộc vào sắc tố ở
từng loại gạo. Trong cám gạo chứa 12 – 22% dầu, 11 – 17% protein, 6 – 14%
chất xơ, vitamin như vitamin E, thiamin, niacin và các khoáng chất như nhôm,
canxi, clo, sắt, magie, mangan, phốt pho, kali, natri và kẽm.
Mầm : là chứa mầm nảy, mỗi hạt chứa một mầm. Mầm chứa nhiều các ezin
gamma amino butyric acid (GABA), vitamin E, niacin, vitamin B1, B6, các chất
chống ôxy hóa.
Hạt gạo : phần chiếm % trọng lượng của hạt lúa, là phần hạt trắng, thoi dài,
chứa chủ yếu là tinh bột.
- Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy, mà
tác nhân truyền nhiệt là không khí nóng, khói lò,…
- Sấy tiếp xúc: phương pháp sấy không cho tác nhân tiếp xúc trực tiếp vật liệu
sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách ngăn.
- Sấy bằng tia hồng ngoại: phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng
ngoại do nguồn điện phát ra truyền cho vật liệu sấy.
- Sấy bằng dòng điện cao tần: phương pháp dùng dòng điện cao tần để đốt
nóng toàn bộ chiều dày của vât liệu sấy.
- Sấy thăng hoa: phương pháp sấy trong môi trường có độ chân không cao,
nhiệt độ rất thấp, nên độ ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng thái
rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng.
Ngoài ra còn có sấy lạnh, sấy phun,…
Ưu điểm của sấy nhân tạo đó là khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp sấy tự nhiên. Nhưng cũng kéo theo những nhược điểm không tránh
khỏi đó là tốn chi phí đầu tư trang thiết bị và chi phí để vận hành, hoạt động thiết bị
đó thực hiện quá trình sấy.
1.2.4. Tác nhân sấy, chất tải nhiệt và chế độ sấy và thiết bị sấy:
1.2.4.1. Tác nhân sấy
Tác nhân sấy là những chất dùng để tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy và đưa ẩm
đi ra khỏi thiết bị sấy.
Trong quá trình sấy, cần có tác nhân sấy để thực hiện tách ẩm ra khỏi vật liệu
để đảm bảo đưa vật liệu về độ ẩm an toàn. Đồng thời, khi sấy môi trường bao
quanh vật liệu sấy luôn luôn được bổ sung một lượng ẩm tách ra từ vật liệu. Nếu độ
ẩm này không được mang đi thì độ ẩm tương đối của buồng sấy sẽ tăng lên và quá
trình thoát ẩm của vật liệu sẽ dừng lại,
Do đó có thể nhận tấy nhiệm vụ của tác nhân sấy:
+ Gia nhiệt cho vật liệu sấy
+ Tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy
+ Đưa ẩm ra khỏi thiết bị sấy
Cơ chế của quá trình sấy gồm 2 giai đoạn: Gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm
ẩm hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào môi trường. Nếu ẩm thoát ra khỏi vật
liệu mà không mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình bốc ẩm từ vật liệu sấy
thậm chí làm ngừng trệ quá trình thoát ẩm. Để tải ẩm đã bay hơi từ vật liệu sấy vào
môi trường có thể dùng các biện pháp:
+ Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt.
+ Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật liệu sấy thải ra ngoài ( sấy chân không).
Trong sấy đối lưu vai trò của tác nhân sấy đặc biệt quan trọng vì nó đóng vai
trò vừa tải nhiệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường dùng là không khí nóng và
khói lò, hơi quá nhiệt, chất lỏng…
+ Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất có thể dùng cho hầu
hết các loại sản phẩm. Dùng không khí ẩm không làm sản phẩm sau khi sấy bị ô
nhiễm cũng như làm thay đổi mùi vị của nó. Tuy nhiên dùng không khí ẩm làm tác
nhân sấy cần trang bị thêm bộ gia nhiệt không khí (calorifer khí, hơi hay khí hoặc
khói), nhiệt độ sấy không quá cao, thường nhỏ hơn 1800C vì nếu nhiệt độ quá cao
thiết bị trao đổi nhiệt phải được chế tạo bằng thép hợp kim hay gốm sứ với chi phí
cao.
+ Khói lò: khói lò dùng làm tác nhân sấy có thể nâng nhiệt độ sấy lên 1000 0C
mà không cần thiết bị gia nhiệt, tuy nhiên làm vật liệu sấy bị ô nhiễm gây mùi khói.
Vì vậy khói chỉ dùng cho các vật liệu không sợ ô nhiễm như gỗ, đồ gốm, một số
loại hạt có vỏ.
+ Hơi qua nhiệt: tác nhân sấy này được dùng cho các loại sản phẩm dễ bị
cháy nổ và thường có khả năng chịu được nhiệt độ cao. Vì vậy sấy bằng hơi quá
nhiệt nhiệt độ thường lớn hơn 1000C (sấy ở áp suất khí quyển).
1.2.4.2. Chế độ sấy
Chế độ sấy là cách thức tổ chức quá trình truyền chất giữa tác nhân sấy và
vật liệu sấy và các thông số của nó để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu và chi phí vận hành cũng như chi phí năng lượng hợp lý.
Một số chế độ sấy thường gặp:
- Chế độ sấy có đốt nóng trung gian: Chế độ sấy này dùng để sấy những vât
liệu không chịu được nhiệt độ cao.
- Chế độ sấy hồi lưu một phần: Chế độ này khá tiết kiệm năng lượng nhưng
lại tốn nhiều chi phí đầu tư thiết bị.
- Chế độ sấy hồi lưu toàn phần: Là chế độ sấy kín, tác nhân sấy được hồi lưu
hoàn toàn.
- Chế độ sấy hồi lưu và đốt nóng trung gian.
1.2.4.3. Thiết bị sấy
Thiết bị sấy là thiết bị mà tại đó vật liệu được tách ẩm để sau khi ra khỏi thiết
bị sấy vật liệu đạt độ ẩm an toàn. Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp khác nhau
nên có nhiều cách để phân loại thiết bị sấy:
- Dựa vào tác nhân sấy: có thiết bị sấy bằng không khí hoặc bằng khói lò,
các thiết bị sấy bằng phương pháp đặc biệt như sấy thăng hoa, sấy bằng dòng điện
cao tần.
- Dựa vào áp suất làm việc: có thiết bị sấy chân không và thiết bị sấy ở áp
suất thường.
- Dựa vào phương thức làm việc: có sấy liên tục và sấy gián đoạn.
- Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp
xúc, thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ,…
- Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy thùng
quay, sấy phun,…
- Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân sấy: sấy cùng
chiều, ngược chiều giao
1.2.5. Chọn phương pháp sấy
Lúa là một loại ngũ cốc thô dạng rời, do đó không thể sử dụng sấy thăng hoa
vì làm khi sấy lúa sẽ bị biến đổi về mặt vật lý cũng như làm thay đổi các chất trong
hạt lúa, đồng thời phương pháp này vận hành ở áp suất chân không nên không phù
hợp về kinh tế.
Sấy bằng phương tiếp xúc. Phương pháp này tác nhân sấy phải truyền nhiệt
qua vách ngăn để giúp sấy vật liệu. Việc truyền nhiệt gián tiếp này sẽ làm tiêu tốn
nhiều năng lượng và nhiệt hơn so việc sử dụng sấy đối lưu. Sấy đối lưu là lựa chọn
phù hợp nhất để sấy các loại vật liệu thô như lúa. Việc sấy trực tiếp với tác nhân
sấy giúp loại bỏ ẩm ra khỏi lúa thóc nhanh hơn và phù hợp với kinh tế. Ngoài ra lúa
còn có một lớp vở trấu bên ngoài giúp bảo vệ hạt lúa cũng như bị loại bỏ sau khi
xay xác lúa để thành sản phẩm gạo.
Bảng so sánh ưu nhược điểm của các dạng sấy đối lưu
Quy trình sấy Ưu điểm Nhược điểm
Dạng thùng quay Hiệu suất sấy cao. Chi phí đầu tư ban đầu
Thời gian ngắn. cao.
Khả năng sấy đồng đều . Cần diện tích lớn để lắp
đặt.
Kiểm soát nhiệt độ tốt.
Không phù hợp cho việc
Dễ vận hành.
sấy các sản phẩm nhạy
cảm với nhiệt độ và các
vật liệu nhỏ.
Dạng hầm Phù hợp cho việc sấy các Thời gian lưu lâu.
sản phẩm có kích thước Khó kiểm soát được độ
lớn. ẩm trong suốt quá trình.
Tiết kiệm được diện tích
Kiểm soát nhiệt độ tốt.
Dạng tầng sôi Hiệu suất sấy cao. Chi phí đầu tư cao.
Thời gian ngắn. Dễ tắc nghẽn khi vật liệu
Vật liệu được sấy đồng có độ nhớt cao.
đều. Cần nguồn nhiệt cao
Dễ kiểm soát. Tốn diện tích .
Phù hợp sấy các vật liệu
nhỏ hoặc dạng bột.
Do vật liệu sấy là lúa, là dạng vật liệu nhỏ, rời nhạy cảm với nhiệt và có
lớp trấu bên ngoài bảo vệ. Vì vậy chọn phương pháp sấy đối lựu dạng tầng sôi là
lựa chọn phù hợp với vật liệu và kinh tế nhất.
Theo tài liệu Kỹ Thuật Sấy Nông Nghiệp-Thực Phẩm-Nguyễn Văn May ta
có các thông số của thóc như sau:
Độ xốp: ε = 0,56
Diện tích bề mặt riêng khôi lượng: f = 1,31 m2/kg
Khối lượng riêng xốp: ρ v = 500 Kg/m3
Đối với quá trình sấy thực tế: lúc này giá trị Δ khác 0
Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh: giả sử nhiệt tổn thất ra môi trường
xung quanh bằng 10% của tổng nhiệt lượng.
Do đó ta có:
q m=10 % ( q0 + qvl + qtn +q m )=2769,019 KJ /kg ẩm
Δ=C n θ 1−q vl−qm =−1598,857 KJ /kg ẩm
Ta thấy Δ < 0, quá trình sấy thực tế sẽ nằm dưới đường lý thuyết. Để xây
dựng quá trình sấy thực tế ta cần dưa vào phương trình:
I 2=I 1+ Δ(d2 −d 0)
Các thông số của tác nhân không khí trong thiết bị sấy tầng sôi:
√ √
−6
3 Ly . µk . g .( ρ r−ρ k ) 3 200.20 , 45. 10 .9 , 81.(1150−1,037)
vk= 2
= 2
=3 , 5 m/s
ρk 1,037
Hệ số giả lỏng của lúa trong tầng sôi
v k 3 ,5
K= = =2, 33
v th 1 ,5
Vì nhiệt độ trong buồng sấy nhỏ hơn nhiệt độ trên bề mặt lưới phân phối, nên
nhiệt độ của các tác nhân ở trên bề mặt lưới phân bố là:
273+ t 1 273+90
v l=v k . =3 , 5. =3 , 73 m/s
273+t 273+67 , 5
Tốc độ thực của tác nhân qua lớp giả lỏng:
v k 3 ,5
v kt = = =5 m/ s
ε 0 ,7
3.3.3. Tốc độ cân bằng
Khi vật liệu bắt đầu bị lôi cuốn: ε = 1
Chuẩn số Reynold:
5
Ar 5 , 88.10
ℜ= = =1210
18+ 0 , 61. √ Ar 18+0 , 61. √ 5 , 88. 105
Chuẩn số Liasenco:
3 3
ℜ 1210
Ly= = =3015 , 4
Ar 5 , 88. 105
Vận tốc cân bằng của lúa:
√
vc= 3
Ly . µ k . g .( ρr −ρk )
ρ2k
=
√
3 3015 , 4.20 , 45. 10−6 .9 , 81.(1150−1,037)
1,037 2
=8 , 65 m/s
Vận tốc chủ đạo của dòng khí qua lưới: vak
Chọn: v ak =2 v c =2.8 , 65=17 ,3 m/ s
3.3.4. Thời gian sấy
Đổ ẩm tới hạn của lúa là ωk = 13,5% ( tính trên căn bản vật liệu khô tuyết
đối: Wk = 15,6%), nên quá trình sấy lúa từ ω1 = 20% đến ωk = 13,5% là giai đoạn
sấy đẳng tốc và từ ωk = 13,5% đến ω2 = 13% là giai đoạn sấy giảm tốc.
Chuẩn số Reynold:
v k . d 3 , 5.2 ,76. 10−3
ℜ= = =699
ε . v k 0 , 7.19 ,75. 10−6
Chuẩn số Fedorov:
Fe=d .
√
3 4. ( ρr −ρk ) g
2
3. v . ρk
k
=2 ,76. 10 .
−3 3
√ 4. ( 1150−1,037 ) .9 , 81
3. ¿ ¿
¿
Chuẩn số Nusselt
0 , 74 0 ,65
Nu=0,0151. Fe .ℜ .¿
Chọn chiều cao lớp hạt ban đầu ở trạng thái tĩnh h0 = 0,05m
Khi đó:
−0 , 34 −0 , 34
Nu=4 , 09. h0 =4.09 . 0 , 05 =11,326
Hệ số cấp nhiệt của tác nhân đến vật liệu:
Nu . λk 11,326.10 ,62. 10
−2
2 0
α =K . =0 , 8. −3
=348 , 64 KJ /m h K
d 2 , 76.10
Với K là hệ số hiểu chỉnh, lấy K=0,8
Tốc độ sấy đẳng tốc:
N=J m . f
Trong đó:
Jm: cường đồ bay hơi của dòng ẩm (kg/m2h)
f: diện tích bề mặt riêng khối lượng của vật liệu (m2/kg)
q m α .(t−θ m)
ta có: J m = =
r r
t: nhiệt độ trung bình của tác nhân trong buồng sấy
t = 67,5oC
θm: nhiệt độ của vật liệu trong buồng sấy
θm = 33,5 oC
r: ẩn nhiệt hóa hơi của nước
r = 2417,7 KJ/kg
348 , 64.(67 , 5−33 ,5)
Jm= =4 , 9 kg/m2 h
2417 , 7
N = Jmf = 4,9.1,31 = 6,42 h-1
Nhưng thực tế diện tích bề mặt tự do trao đổi ẩm chỉ khoảng 50-60%, nên
tốc độ sấy thực tế là:
N = 6,42.0,5 = 3,21 h1
Thới gian sấy đẳng tốc:
W 1−W k 0 , 25−0,156
τ1= = .60=1 , 76 phút
N 3 , 21
D=
√ √4. F p
π
=
4. 0 , 49
π
=0.79 m
Đường kính lỗ dưới: dựa vào kích thước của hạt vật liệu, để hạt không lọt
qua, ta chọn lỗ có đường kính 2,5mm
Tỷ số tiết diện chảy và lưới:
Fp F p v ak
v ak =v k . =¿ = =4 ,94
Fd F d vk
Chọn lưới có cách bố trí lỗ như sau:
Fp t
2
= =4 , 94=¿ t=7 mm
F d 1 ,57 d 2
3.3.5.2. Chiều cao buồng sấy:
Bao gồm chiều cao lớp giả lỏng và chiều cao buồng phân ly
Chiều cao lớp giả lỏng:
1−ε 0 1−0 ,56
h=h0 . =0.05 . =0,0733 m
1−ε 1−0 ,7
Để đảm bảo chế độ thủy động tốt, ta chọn chiều cao lớp tầng sôi bằng 4 lần
chiều cao của vùng ổn định. Tức là:
h = 4 . h0 = 0,4 . 0,05 = 0,2 m
Chiều cao buồng phân ly: được xác định bằng công thức thực nghiệm
H pl 0 ,65
=0 ,08. Fr .¿
D
Trong đó:
vk 3,5
Fr: chuẩn số Frude, Fr= = =21 , 27
√ g . d √ 9 ,81 . 2 ,76. 10−3
νk = 3,5 m/s
νc = 8,65 m/s
D = 0,28 m
0 , 49 2
F d= =0 ,1 m
4 , 94
Hpl = 0.06 m
Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động, ta chọn chiều cao buồng
phân ly bằng 2,5 lần chiều cao lớp tầng sôi:
Hp = 2,5. 0.2 = 0.5 m
Đường kính buồng phân ly: buồng phân ly phải có đường kính lớn hơn
đường đường kính tầng sôi để đảm bảo việc phân ly được tối ưu. Khả năng phân ly
phụ thuộc khá nhiều vào đường kính buồng phân ly.
Chọn:
F pl =1 ,3. F p =1 ,3.0 , 49=¿ 0,637 m2
¿> D pl =
√ 4. F pl
π
=¿ 0,9 m
Vậy chiều cao chính của buồng sấy tính từ lưới phân phối là:
H = hs + hpl = 0.2 + 0.5 = 0.7 m
3.3.5.3.Bộ phận nhập liệu
Chọn bộ phận liệu dạng vít xoắn, vít xoắn nằm ngang
Năng suất của vít tải được tính theo công thức sau.
2
Q=47. D . n . s . ρ . φ . C T /h
Trong đó
D: đường kính ngoài của cánh vít, m
n: số vòng quay của trục vít, v/ph. Số vòng quay lớn nhất của trục vít có thể
xác định theo công thức thực nghiệm sau:
A
n= v / phút
√D
A: hệ số thực nghiệm, chọn A=50
s: bước vít, s=(0,8-1)D. chọn s=D, m
ρ: khối lượng riêng của thóc, T/m3. ρ= 1150.10-3 T/m3
φ: hệ số chứa đầy, đối với thóc ta chọn bằng 0,4
C: hệ số tính tới việc giảm năng suất khi vít đặt nghiêng. Trong trường hợp
này do vít đặt nằm ngang nên C=1
5/ 2 Q
¿> D = =¿ D=0 ,12 m
47. A . ρ . φ . C
Chọn đường kính cho cánh vít theo tiêu chuẩn là 0,125m, bước vít 0,125m
Công suất của động cơ truyền động cho vít tải: đối với vít tải nằm ngang ta
sử dụng công thức sau:
Q. L
N=C o .
367. η
Trong đó:
Q: năng suất của vít tải, T/h
Co: hệ số trở lực được xác định bằng thực nghiệm. Đối với lúa ta chọn 1,2
L: chiều dài vít tải, chọn L=2m
Với ε φ =0 , 6 ⇒ Nu=0 , 6
Vậy hệ số cấp nhiệt của không khí là:
Nu . λ 2
α kk = =145 , 6W /m K
dn
( )
0 ,25
r
α n=1 , 13 . A .
H .△ t
Trong đó:
r là ẩn nhiệt ngưng tự của hơi nước, r = 2208 KJ/Kg
△ t là hiệu số nhiệt độ: △ t=t n−t w
4.2. Cyclon
Lưu lượng không khí đi qua cyclon
L 4856 , 25 3
V kk = = =4682 , 9 m /h
p kk 1,037
Dựa vào bảng 7.5 “Tính toán và thiết kế hệ thống sấy – Bùi Trung Thành” ta
chọn bảng kích thước cyclon thông qua lưu lượng khí như sau
V kk D a h1 h2 h3 d b d1
4682.9 1,8m 0,45m 0,6m 0,825m 1,44m 0,1m 0,9m 0,9m
KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài miệt mài tìm hiểu và tra cứu tài liệu tham khảo,
cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình từ Thầy Hải, nhóm em đã hoàn thành
đồ án “Thiết kế hệ thống thiết bị sấy lúa dạng tầng sôi với năng suất
1000kg/h”. Trong suốt quá trình làm đồ án nhóm em đã rút ra được một số nhận
xét sau:
Tính toán và thiết kế thiết bị sấy là một quá trình phức tạp, đòi hỏi tính tỉ
mỉ, kiên trì. Người làm đồ án cần có kiến thức cơ bản về thiết bị sấy và tính toán
các thiết bị phụ cũng như tính toán cơ khí.
Hơn nữa, việc làm đồ án thiết kế thiết bị sấy còn giúp chúng em có thêm
được những kiến thức về quá trình sấy, nâng cao các kỹ năng mềm như kỹ năng
tra cứu, tìm kiếm, xử lý số liệu, kỹ năng làm việc nhóm cũng như thực hành vẽ
bản vẽ trên autocad.
Đồ án môn học quá trình thiết bị là một cơ hội tốt cho sinh viên năm 4
chúng em tiếp cận gần hơn với thực tế cũng như đúc kết thêm kinh nghiệm thực
hiện đồ án. Để hoàn thành đồ án này chúng em vô cùng cảm ơn Thầy Nguyễn
Quốc Hải là người hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em trong suốt
thời gian qua.
Chúng em đã cố gắng hoàn thành đồ án một cách tốt nhất nhưng cũng
không tránh khỏi những sai sót trong quá trình tính toán thiết bị cũng như cách
trình bày đồ án. Chúng em mong thầy có thể xem xét và chỉ bảo chúng em thêm.