1. Tự luận 2đ: Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể tên? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là gì? Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là vật chất. Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Câu 2: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể tên và cho ví dụ minh họa? Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là gì? Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là ý thức. Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản: - Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Nhà triết học George Berkeley khẳng định nguồn gốc hoàn toàn chủ quan của mọi sự vật trong thế giới chúng ta, coi chúng chỉ là hiện thân của cảm giác con người. - Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Theo chủ nghĩa duy tâm khách quan, một bức tranh nghệ thuật không chỉ tồn tại vì có người nhìn thấy hay suy nghĩ về nó. Bức tranh được xem là một sự thực tất yếu và tồn tại độc lập với con người. Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử là chủ nghĩa duy tâm biện chứng. Câu 3: Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận là gì? Thế giới quan: Là tất cả những quan niệm của con người về thế giới này, về bản thân con người, cuộc sống và vị trí của con người trong cái thế giới đó. Phương pháp luận: Là hệ thống các quan điểm, nguyên lý được công nhận về sự chuẩn xác và tính sử dụng hiệu quả. Câu 4: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý? Cho ví dụ minh họa? Sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý: - Triết học: Là nghiên cứu về bản chất cơ bản của kiến thức, thực tế và sự tồn tại. Triết học bao gồm các môn học khác nhau như logic, thẩm mỹ học, đạo đức học, siêu hình học và nhận thức luận. Ví dụ: Triết học Mác – Lênin: đây là một hệ thống triết học toàn diện, không chỉ giải thích về thế giới mà còn đưa ra hướng dẫn cách thức hoạt động thực tiễn. - Triết lý: Là lí lẽ riêng của từng người về một vấn đề nào đó, mang tính cụ thể và phản ánh quan điểm cá nhân. Ví dụ: khôn 3 năm, dại 1 giờ. Câu 5: Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới quan triết học? Thế giới quan: Là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Có 3 hình thức phát triển của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại: Thế giới quan thần thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học. Ví dụ về thế giới quan triết học: Thế giới quan duy vật, duy tâm. Câu 6: Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhân của thế giới quan? Cho ví dụ làm rõ thế giới quan triết học duy vật và thế giới quan triết học duy tâm? Triết học là hạt nhân của thế giới quan vì: Nó nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách có hệ thống. Ví dụ làm rõ thế giới quan triết học duy vật và thế giới quan triết học duy tâm: - Thế giới quan triết học duy vật: Trái Đất xuất hiện trước con người. - Thế giới quan triết học duy tâm: Con gà có trước quả trứng. Câu 7: Anh (chi) cho biết thế nào là nhận thức cảm tính? Cho ví dụ minh họa. Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính? Nhận thức cảm tính: Là mức độ nhận thức đầu tiên của con người, trong đó chúng ta chỉ phản ánh được những đặc điểm bên ngoài của những sự vật, hiện tượng riêng lẻ khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. Ví dụ: cảm giác hôm nay nóng bức. Các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính: - Cảm giác: Đây là hình thức nhận thức cảm tính đầu tiên, phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng có sự tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. - Tri giác: Hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác, so với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn. - Biểu tượng: Là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Câu 8: Anh (chi) cho biết nhận thức lý tính là gì? Cho ví dụ minh họa? Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính? Nhận thức lý tính: Là mức độ nhận thức cao của con người, trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thực khách quan một cách gián tiếp. Ví dụ: Khi bạn nhìn thấy một cô gái xinh đẹp, bạn nghĩ đến tính cách, nhân phẩm của người đó như thế nào. Các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính: - Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. - Phán đoán: Là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. - Suy luận: Là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Câu 9: Anh (chị) cho biết Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các trường phái triết học trong lịch sử? Triết học: Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Vấn đề cơ bản của triết học là: Vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy giữa vật chất và ý thức. Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các trường phái triết học trong lịch sử: Việc giải quyết vấn đề cơ bản này đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn là chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. Câu 10: Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: - Vật chất có trước, ý thức có sau: Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau. - Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Dưới mọi hình thức, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người. - Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. - Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Quan điểm toàn diện: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ động, phát huy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp. - Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng, tức là sự tác động quy định ràng buộc chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hoặc là giữa các mặt yếu tố, thuộc tính trong cùng một sự vật, hiện tượng. - Tính phổ biến: Mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng mọi không gian thời gian, ở đâu cũng có, lúc nào cũng có, sự vật, hiện tượng nào cũng có. - Tính đa dạng phong phú: Sự vật hiện tượng có muôn vàn sự vật hiện tượng ta không thể cân đo đong điếm có bao nhiêu trong thế giới vật chất này. Chính vì vậy mối liên hệ của sự vật hiện tượng đó cũng rất đa dạng phong phú. Câu 11: An h (chị) phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: - Vật chất: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Vật chất là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác. Ví dụ: Nước là một chất được cấu thành nên từ 2 nguyên tố hóa học là Oxi và Hidro. - Vật thể: Là một vật có đặc tính vật lý và chỉ định một dạng hình thể cụ thể. Vật thể là những dạng vật chất cụ thể cảm tính. Ví dụ: Viên kim cương là một vật thể cụ thể có hình dạng, kích thước, màu sắc và trọng lượng cụ thể. Câu 12: Anh (chị) phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng: - Vận động: Là sự thay đổi, biến đổi của sự vật, hiện tượng. Vận động có thể theo nhiều hướng khác nhau: Vận động theo chiều hướng tiến lên, vận động theo chiều hướng thụt lùi, vận động theo chiều hướng tuần hoàn. Ví dụ: Trái Đất quay quanh trục xung quanh Mặt trời. - Phát triển: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên. Ví dụ: Khi quả trứng trải qua quá trình phát triển, nó sẽ nở ra một con gà con. Câu 13: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình? Cho ví dụ minh họa? Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình là hai phương pháp nhận thức thế giới đối lập nhau trong triết học. Phương pháp biện chứng: Nhìn nhận thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng sự tồn tại mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong những mối liên hệ, sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của nó. Phương pháp siêu hình: Nhìn nhận thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Ví dụ khi xem xét một cây cỏ: Phương pháp biện chứng không chỉ nhìn vào cây cỏ đó mà còn nhìn vào môi trường xung quanh nó, sự tương tác giữa cây cỏ với các yếu tố này. Phương pháp biện chứng nhìn vào quá trình phát triển của cây cỏ, từ khi nó chỉ là một hạt giống cho đến khi trở thành một cây cỏ to lớn. Phương pháp siêu hình chỉ nhìn vào cây cỏ mà không quan tâm đến môi trường xung quanh nó, coi cây cỏ như một thực thể độc lập, không liên quan đến bất kỳ yếu tố nào khác. Nếu có sự biến đổi, thì đó chỉ là sự biến đổi về số lượng, chẳng hạn như cây cỏ mọc cao hơn, nhưng không coi đó là một quá trình phát triển. Câu 14: Anh (chị) cho biết phép biện chứng là gì? Phép biện chứng duy vật do ai sáng lập và phát triển, gồm những nguyên lý, quy luật, phạm trù cơ bản nào? Hãy kể tên? Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp của nhận thức và thực tiễn. Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng, do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Nguyên lý, quy luật, phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật gồm: - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. - Nguyên lý về sự phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động phát triển. - Các cặp phạm trù cơ bản: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng. - Các quy luật cơ bản: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật chuyển hóa từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại, quy luật phủ định của phủ định. Câu 15: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch sử - cụ thể? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này? Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch sử - cụ thể vì: - Quan điểm toàn diện giúp chúng ta nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách đa chiều, đánh giá được từng mặt, từng mối liên hệ, từ đó nắm bắt được bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng. - Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp chúng ta nhận thức sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể mà chúng tồn tại. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình hình thành, phát triển của sự vật, hiện tượng, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác hơn. Việc nắm vững hai quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn, toàn diện về thế giới khách quan, từ đó đưa ra những quyết định, hành động phù hợp trong thực tiễn. Câu 16: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm phát triển? Cho ví dụ về quan điểm phát triển? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này? Quan điểm phát triển yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hóa để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong hiện tại mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai. Ví dụ: Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ hiện đại phát triển thay thế cho công nghệ lạc hậu. Ý nghĩa: Giúp ta có cái nhìn toàn diện và khoa học về sự phát triển của thế giới xung quanh chúng ta để đưa ra những quyết định và hành động hợp lý. Câu 17: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển theo quan điểm triết học duy vật biện chứng: - Tăng trưởng: Sự gia tăng về kích thước hoặc số lượng của một sự vật, hiện tượng. - Phát triển: Chỉ quá trình vận động, thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất của sự vật. Liên quan đến sự cải tiến, tiếp thu các kỹ năng, tăng mức độ chất lượng và đổi mới. Ví dụ: Tăng trưởng dân số và phát triển dân số: Tăng trưởng dân số chỉ sự gia tăng về số lượng người trong một quốc gia hoặc khu vực. Phát triển dân số không chỉ bao gồm về sự tăng lên về số lượng mà còn liên quan đến sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giáo dục, y tế và các yếu tố khác. Câu 18: Anh (chị) cho biết quy luật là gì? Cho ví dụ minh họa? Cơ sở nào để phân loại quy luật? Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật? Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng giữa các đối tượng, các nhân tố tạo thành đối tượng, các thuộc tính của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Con người được sinh ra rồi sẽ phải trở về với cát bụi. Cơ sở để phân loại quy luật: Căn cứ vào tính phổ biến của quy luật và lĩnh vực tác động. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật: Giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống và các hoạt động khoa học, giúp đưa ra những dự đoán chính xác về các hiện tượng và sự vật, từ đó đưa ra các quyết định và hành động phù hợp. Câu 19: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn nhất theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn nhất theo quan điểm triết học duy vật biện chứng là: - Cái riêng: Dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình xác định tồn tại tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác. - Cái chung: Dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất lặp lại ở nhiều cái riêng. - Cái đơn nhất: Dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một cái riêng nhất định. Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách là con người, nhưng ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, tính cách, năng lực,…cụ thể khác nhau. Câu 20: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Sự khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện chứng: - Nguyên nhân: Sinh ra kết quả. - Nguyên cớ: Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả. - Điều kiện: Là những sự vật, hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả. Ví dụ: Sự tác động của dòng điện với dây dẫn là nguyên nhân làm cho bóng đèn sáng, nguyên cớ là việc bật công tắc và điều kiện là sự cung cấp điện từ nguồn điện. Câu 21: Anh (chị) nêu khái niệm lý luận và khái niệm thực tiễn? Cho ví dụ minh họa? Tại sao trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải gắn kết giữa lý luận và thực tiễn? Lý luận: Là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, thu được từ quan sát và thực nghiệm khoa học. Có tính hệ thống, tính khái quát cao và tính logic chặt chẽ. Ví dụ: Lý thuyết về quy luật bảo toàn năng lượng trong vật lý là một lý luận được khái quát từ nhiều thí nghiệm và quan sát thực tế. Thực tiễn: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là những vận hành vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo một cách tự nhiên và xã hội. Ví dụ: Việc sản xuất nông nghiệp của con người để cung cấp thực phẩm là một hình thức của thực tiễn. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải gắn kết giữa lý luận và thực tiễn vì: Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý. Nếu không có thực tiễn thì không thể có lý luận và ngược lại, kết quả thực nghiệm sau cùng sẽ phản hồi lại và làm phong phú thêm lý luận. Câu 22: Anh (chị) nêu khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính? Cho ví dụ minh họa? Trong hoạt động nhận thức chỉ cần phát huy vai trò của nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu tượng, bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có được không? Tại sao? Nhận thức cảm tính: Là mức độ nhận thức đầu tiên của con người thông qua cảm giác và tri giác, nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính bên ngoài gọi là trực quan sinh động tác động đến giác quan của họ. Ví dụ: Nhận thức cảm tính khi nhìn thấy đĩa thức ăn rất ngon, rất muốn ăn. Nhận thức lý tính: Là mức độ nhận thức cao ở con người, con người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thực khách quan một cách gián tiếp. Ví dụ: Khi nhìn thấy đĩa thức ăn ngon, chúng ta có thể suy đoán về các thành phần, nguyên liệu và cách chế biến dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mình. Trong hoạt động nhận thức không thể bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính, vì giai đoạn cảm tính và lý tính có quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ lẫn nhau. Nhận thức cảm tính tạo nên cơ sở cho nhận thức lý tính phát triển. Câu 23: Anh (chị) nêu những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp? Cho ví dụ minh họa về giai cấp ở Việt Nam hiện nay? Nghiên cứu đặc trưng giai cấp của Lênin có ý nghĩa gì? Những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp: - Nắm giữ tư liệu sản xuất: Giai cấp được phân biệt dựa trên việc họ nắm giữ tư liệu sản xuất như thế nào. - Cách thức quản lí và phân công lao động: Các giai cấp khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động. - Thu thập của cải xã hội: Các giai cấp có mức thu nhập khác nhau từ của cải xã hội. - Địa vị xã hội: Địa vị xã hội của các giai cấp cũng khác nhau. Ví dụ: Giai cấp công nhân (vô sản), nông dân, tri thức và các tầng lớp tư sản. Nghiên cứu đặc trưng giai cấp của Lênin có ý nghĩa: Quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về cấu trúc xã hội và quan hệ giữa các giai cấp. Theo Lênin, giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, gắn với những hệ thống sản xuất trên cơ sở của chế độ tư hữu và tư liệu sản xuất, giúp ta hiểu rõ hơn về cách mà các giai cấp hình thành và phát triển trong xã hội cũng như vai trò của chúng trong quá trình phát triển lịch sử của xã hội. Câu 24: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử? Sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử: - Lãnh tụ: Là người định hướng, dẫn dắt phong trào và thúc đẩy sự phát triển của lịch sử, có vai trò là người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của quần chúng nhân dân nếu họ hiểu và vận dụng đúng quy luật khách quan. - Quần chúng nhân dân: Là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, là nguồn gốc của mọi sự thay đổi và phát triển trong xã hội. Lãnh tụ và quần chúng nhân dân đều đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của lịch sử nhưng có vai trò khác nhau. Mỗi quan hệ giữa họ là quan hệ biện chứng, là một mối quan hệ đầy tính đối lập nhưng cũng đầy tính thống nhất. Câu 25: Anh (chị) cho biết sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ? Tại sao nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội? Sản xuất vật chất: Là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Ví dụ: Con người tham gia trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra lương thực – thực phẩm. Sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội vì: - Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. - Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng. - Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. - Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. 2. Tự luận 4đ: Câu 1: Anh (chị) cho biết quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là gì? Cho ví dụ minh họa? Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là: Hoạt động tinh thần, diễn ra trong bộ não con người trên cơ sở phản ánh thế giới khách quan, hình thành trong quá trình lao động và định hình thể hiện ra ngoài bằng ngôn ngữ. Ví dụ: Một con gà mái được coi là cái khẳng định, nhưng khi con gà mái đó đẻ trứng thì quả trứng đó sẽ được coi là cái phủ định của con gà. Sau đó quả trứng gà trải qua thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con gà con. Nguồn gốc, bản chất của ý thức gồm hai nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người. Nguồn gốc xã hội của ý thức gồm lao động và ngôn ngữ. Bản chất của ý thức là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: thực tiễn không chỉ là nguồn gốc, động lực mà còn là tiêu chuẩn của nhận thức. Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn xác nhận giá trị của lý luận và vận dụng kết quả của lý luận vào trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, phục vụ những nhu cầu và lợi ích của con người. Câu 2: Anh (chị) trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo nguyên lý này, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tế đều tác động đến nhau. Ví dụ: Mối liên hệ giữa công cụ lao động và đối tượng lao động. Những thay đổi của công cụ lao động luôn gây ra những thay đổi xác định trong đối tượng lao động mà các công cụ đó tác động lên. Và ngược lại, sự biến đổi của đối tượng lao động sẽ gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động. Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp chúng ta nhìn nhận một cách toàn diện và lịch sử - cụ thể trong việc nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nó giúp chúng ta hiểu rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng và chỉ đạo việc triển khai những lý thuyết tiếp theo. Câu 3: Anh (chị) trình bày nguyên lý về sự phát triển? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Nguyên lý về sự phát triển: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao. Ý nghĩa phương pháp luận: - Nguyên lý này khẳng định rằng con người không chỉ là người quan sát, mà còn là người tạo ra sự phát triển. Điều này khuyến khích chúng ta chủ động trong việc tìm hiểu và thay đổi thế giới. - Tính lịch sử: Nguyên lý này nhấn mạnh rằng sự phát triển không phải là một quá trình tĩnh lặng, mà là một quá trình động, luôn luôn biến đổi. Điều này giúp chúng ta hiểu rằng mọi sự vụ, hiện tượng đều có lịch sử phát triển của riêng mình. Câu 4: Anh (chị) trình bày quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại? Liên hệ với quá trình học tập hoặc công tác của bản thân? Quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Theo quy luật này, mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi dần dần về lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Liên hệ: Quá trình học tập: Khi em học, mỗi kiến thức, kỹ năng mới học được coi như là một sự thay đổi về lượng. Khi tích lũy đủ nhiều kiến thức, kỹ năng đạt đến một mức độ nhất định, em sẽ thấy mình đã tiến bộ, thay đổi về chất - từ một người không biết hoặc biết ít về một lĩnh vực nào đó, trở thành một người am hiểu về lĩnh vực đó. Câu 5: Anh (chị) trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh của các mặt đối lập có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng, gắn với sự tự vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng. Câu 6: Anh (chị) trình bày phạm trù cái riêng - cái chung? Cho ví dụ minh họa? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù cái riêng - cái chung: - Cái riêng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng. - Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng cụ thể trong các hoạt động của con người. - Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng. - Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau. Câu 7: Anh (chị) trình bày phạm trù nguyên nhân - kết quả? Cho ví dụ minh họa? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù nguyên nhân - kết quả: - Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định. - Kết quả: Là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. Ví dụ: - Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn chính là nguyên nhân khiến cho dây dẫn nóng lên và khi dây dẫn nóng lên đó chính là kết quả. - Sự tác động qua lại giữa cung và cầu dẫn đến quá trình thực hiện giá cả đó là nguyên nhân của hàng hóa khiến cho giá cả xoay quanh giá trị của hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị của hàng hóa đó chính là kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó. Câu 8: Anh (chị) trình bày phạm trù nội dung và hình thức? Cho ví dụ minh họa? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù nội dung và hình thức: - Nội dung: Là tổng thể các mặt, bộ phận, yếu tố hợp thành nó, những quá trình tương tác và biến đổi trong nó. Không chỉ bao gồm các bộ phận và sự tương tác của chúng với nhau mà còn quy định cả những tương tác với những đối tượng bên ngoài khác. - Hình thức: Là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: - Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là toàn bộ các yếu tố như tư tưởng của tác phẩm, hình tượng nghệ thuật đã phản ánh và giải quyết những vấn đề nào đó của cuộc sống hiện thực. - Hình thức của một tác phẩm nghệ thuật được thể hiện thông qua phương thức diễn đạt nội dung của tác phẩm,…là cách sắp xếp trình tự các chương, mục, cách diễn đạt, hình dáng, màu sắc trang trí của tác phẩm. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, bộ quy tắc xuất phát từ những cách thức chung được áp dụng và noi theo trong quá trình thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Giúp con người tích lũy được kiến thức theo từng ngành khoa học nhất định. - Trên con đường đi tới mục tiêu, phương pháp luận chính là chiếc la bàn sẽ chỉ ra con đường ngắn nhất, đúng đắn nhất để đạt được mục tiêu đó. Câu 9: Anh (chị) trình bày phạm trù bản chất và hiện tượng? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù bản chất và hiện tượng: - Bản chất: Là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng. - Hiện tượng: Là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng. Ví dụ: Bản chất của chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư. Hiện tượng là người lao động thu nhập thấp, khó khăn, nhà tư bản giàu có, bất bình đẳng xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Phương pháp luận giúp ta áp dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả. - Giúp ta nhận biết được bản chất thông qua hiện tượng, từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới. - Giúp ta nhận biết và vận dụng đúng quy luật khách quan trong hoạt động thực tiễn. Câu 10: Anh (chị) trình bày phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên: - Tất nhiên: Là những mối liên hệ, quy luật khách quan, cố định, không thay đổi được và không phụ thuộc vào ý thức con người. - Ngẫu nhiên: Là những sự kiện, hiện tượng không tuân theo quy luật cố định, không thể dự đoán trước được và có tính chất tình cờ, không thường xuyên xảy ra. Ví dụ: - Tất nhiên: Mặt trời mọc đằng Đông và lặn đằng Tây. - Ngẫu nhiên: Trúng giải thưởng bốc thăm. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Phương pháp luận giúp ta nhận biết được sự tất nhiên và ngẫu nhiên trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người. - Muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên vì cái tất nhiên không tồn tại thuần túy mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Câu 11: Anh (chị) phân tích phạm trù khả năng và hiện thực? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Phạm trù khả năng và hiện thực: - Khả năng: Là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế nhưng sẽ xuất hiện và tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng. - Hiện thực: Là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế. Ví dụ: Chúng ta có gạch, đá, cát, xi măng,…khả năng là có thể xây được căn nhà, khi căn nhà xây xong thì trở thành hiện thực. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra kế hoạch, phương hướng hành động vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có nên nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng. - Trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa chọn, cần chú ý là trong một sự vật, hiện tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau. Câu 12: Anh (chị) cho biết thực tiễn là gì? Cho ví dụ minh họa? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức như thế nào? Ý nghĩa của vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Thực tiễn: Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan. Ví dụ: Hoạt động sản xuất vật chất: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: - Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức. - Thực tiễn là động lực của nhận thức: Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn, tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Ý nghĩa của vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý. - Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới. Câu 13: Anh (chị) phân tích quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất: Là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ động, phát huy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp. - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải xem xét tất cả mối liên hệ của chúng thì khi đó ta sẽ có sự đánh giá chính xác và đầy đủ. Câu 14: Anh (chị) trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: - Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất định. - Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: - Hướng dẫn nghiên cứu khoa học: Phương pháp luận giúp chúng ta xác định phương pháp tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và phương pháp giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu khoa học. - Hỗ trợ quyết định: Phương pháp luận giúp chúng ta đưa ra quyết định một cách khoa học dựa trên sự phân tích và đánh giá. Câu 15: Quần chúng nhân dân là gì? Cho ví dụ minh họa? Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân như thế nào? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Quần chúng nhân dân: Là tập hợp những người lao động trong xã hội, bao gồm công nhân, nông dân, tri thức và những người lao động khác. Họ là những người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, tạo ra giá trị gia tăng và là chủ thể chính của lịch sử. Ví dụ: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam, quần chúng nhân dân đã thể hiện vai trò quan trọng khi tham gia vào các hoạt động chống giặc, từ việc cung cấp thông tin, vận chuyển vật tư, đến việc tham gia trực tiếp vào các cuộc chiến đấu. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: Giúp con người hiểu rõ hơn về quy luật khách quan của thế giới, từ đó áp dụng vào thực tiễn một cách chính xác và hiệu quả. Giúp ta nhận thức được khả năng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.