You are on page 1of 42

PHẦN TỰ LUẬN

I. Loại câu hỏi: 2 điểm


Câu 1: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính chất của thế giới là
gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bant nào? Kể tên? Hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là gì?
- Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là vật chất bởi vật chất có
trước ý thức (tồn tại có trước tư duy) và quyết định ý thức
- Cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật để được hình
thành và phát triển với ba hình thức cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ
nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Câu 2: Anh (chị) cho biết chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế
giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể
tên và cho ví dụ minh hoạ? HÌnh thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử là gì?
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là tinh thần, ý thức con
người. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất là ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là "phức hợp những cảm giảc" của cá nhân.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tinh thứ nhất của tinh thần, ý thức
nhưng tinh thần, ý thức ấy là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn
tại độc lập với giới tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau
- Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ
nghĩa duy tâm khách quan.
Câu 3: Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận là gì?
Thế giới quan và phương pháp luận triết học theo quan điểm của triết học Mác -
Lênin: là sự kế thừa, phát triển tinh hoa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong
lịch sử tư tưởng của nhân loại.
- Triết học Mác-Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế
giới quan cộng sản, là cơ sở khoa học đi sâu vào nhận thức bản chất của tự nhiên, xã
hội và nhận thức ý nghĩa cuộc sống. Hình
thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, giúp con người xác định thái
độ và cách thức hoạt động. Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
- Phương pháp luận theo quan điểm của triết học Mác-Lênin là hệ thống những quan
điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng phương pháp trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 4: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết họ và triết lý? Cho ví
dụ minh hoạ?
- Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, là học thuyết về những
nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận thức, của thái độ con người đối với thế
giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Dễ
hiểu hơn, triết học là lí luận khách quan.
- Triết lý là tư duy của con người về một đối tượng nào đó, là lí lẽ chủ quan.
Ví Dụ Triết học: Áp dụng quy luật phủ định cho việc học. Học để phủ định bản
thân , không chỉ để phục vụ mục đích thi mà còn phủ định để có kiến thức , kinh
nghiệm qua đó tích lũy dần về chất để thay đổi về lượng khiến bản thân có kĩ năng.
Việc học để phủ định bản thân, phát triển cho bản thân gia đình và xã hội.
Ví Dụ Triết lý: Cùng một thực tiễn, mỗi nhóm lại có triết lý riêng. Khi xã hội lâm
vào tình huống (nhân tạo) khiến thanh thiếu niên chỉ có một ngõ hẹp để tiến thân: thi
đại học (quá ít trường dạy nghề), tất nhiên họ và phụ huynh sớm muộn sẽ nảy ra triết
lý “học để thi’ (không học thêm, đố qua được cửa ải). Thầy cô coi “dạy thêm” là đáp
ứng nhu cầu, và là cách làm ăn lương thiện. Cấp quản lý đối phó bằng hai biện pháp:
1) Cho đề thi thật khó vì thí sinh quá đông - để phân loại “giỏi - dốt” chính xác;
2) Ban hành quy định“cấm dạy thêm để giải tỏa bức xúc xã hội…

Câu 5: Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển của
thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới quan triết
học
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về
bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới
quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
Có 3 hình thức phát triển của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại:
- Thế giới quan huyền thoại
- Thế giới quan tôn giáo
- Thế giới quan triết học
+ Thế giới quan duy tâm
+ Thế giới quan duy vật
Ví dụ về thế giới quan triết học: Mặt trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái đất.
Nó đã được con người quan sát từ thời thượng cổ. Một giả thuyết đã được nhiều
người chấp nhận cho rằng Mặt trăng hình thành cách đây hơn 4,5 tỷ năm không lâu
sau khi Trái đất hình thành.

Câu 6: Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhân của thế giới quan? Cho ví
dụ làm rõ thế giới quan triết học duy vật và thế giới quan triết học duy tâm?
Triết học là hạt nhân của thế giới quan bởi triết học là hệ thống những quan điểm, lí
luận chung nhất của con người về thế giới, còn thế giới quan theo quan điểm Mác Lê-
nin đưa ra cách hiểu như sau: “Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con
người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong
thế giới đó”. Điều đó cho thấy rằng triết học không phải là toàn bộ quan điểm của con
người về thế giới mà chỉ là những cái chung nhất mà thôi. Vì thế mà triết học mới
đóng vai trò là hạt nhân của thế giới quan.
- Bản thân triết học là hạt nhân của TGQ.
- Triết học là nhân tố cốt lõi trong thế giới quan của các khoa học cụ thể; các dân
tộc; thời đại khác nhau.
- Triết học có ảnh hưởng và chi phối dù trực tiếp hay gián tiếp đến các thế giới quan
tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới quan thông
thường.
- Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm
khác như thế.
- Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của các loại thế giới quan đã từng có
trong lịch sử nhân loại.
- Từ những quan điểm thế giới quan luôn có xu hướng được lý tưởng hóa thành
những khuôn mẫu văn hóa điều khiển hành vi.

Câu 7: Anh (chị) cho biết thế nào là nhận thức cảm tính? Cho ví dụ minh hoạ.
Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính?
Nhận thức cảm tính theo quan điểm duy vật biện chứng là giai đoạn đầu tiên của quá
trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn. Đây là giai đoạn nhận thức trực tiếp khách thể
thông qua các giác quan của con người. Nhận thức cảm tính chưa phân biệt được cái
chung, cái bản chất và tính quy luật của sự vật, hiện tượng. Nó được thể hiện dưới 3
hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Ví dụ minh họa: khi ta xem một người nào đó ăn chanh chấm muối ớt, chúng ta cũng
sẽ cảm thấy chua và cay mặc dù chưa ăn nó.
Các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính:
- Cảm giác: Hình thức nhận thức này sẽ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật
khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của chúng ta. Thông quacảm giác,
những năng lượng kích thích bên ngoài sẽ được chuyển hóa thành ý thức. (VD: khi
chạm vào nước nóng, ta sẽ có phản ứng rụt tay lại bởi nước nóng làm ta bị bỏng)
- Tri giác: Tri giác giúp phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi nó tác động trực tiếp
vào giác quan của con người. Tri giác là tổng hợp các cảm giác. Tri giác bao gồm
những thuộc tính đặc trưng và cả không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Thế
nhưng, nhận thức đòi hỏi con người cần phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc
trưng, đâu không phải. Thậm chí, chúng ta cần phải nhận thức được sự vật ngay cả
khi nó không tác động lên chúng ta. (VD: khi ta cầm một quyển sách, các giác quan
cho ta thấy được quyển sách đó được làm bằng giấy, có hình chữ nhật, phẳng mịn,
chữ màu đen)
- Biểu tượng: Giúp phản ánh tương đối hoàn chỉnh về sự vật do chúng ta có thể hình
dung lại sự vật khi nó không tác động vào giác quan của ta. Hình thức cảm nhận này
được hình bởi sự phối hợp và bổ sung lẫn nhau giữa các giác quan và có sự tham gia
của các yếu tố tổng hợp, phân tích. Vì vậy, biểu tượng phản ánh được những thuộc
tính đặc trưng của sự vật. (VD: nhắc đến quả dưa hấu chúng ta sẽ hình dung ra một
loại quả có hình oval, màu xanh, ruột đỏ, hạt đen và có vị ngọt. )

Câu 9: Anh (chị) cho biết nhận thức lý tính là gì? Cho ví dụ minh hoạ? Nêu và
phân tích các giai đoạn của nhận thức lý tính?
Nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình nhận thức, nó
nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính. Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức
của con người sẽ rất hạn chế, bởi vì con người không thể bằng cảm giác mà hiểu được
những cái như tốc độ ánh sáng, giá trị của hàng hoá, quan hệ giai cấp, hình thái kinh
tế – xã hội, v.v.. Muốn hiểu được những cái đó phải nhờ đến sức mạnh của tư duy
trừu tượng.
Ví dụ minh họa: thầy giáo đưa ra một bài toán, vì ta chưa biết giải bài toán này nên
cần phải phán đoán và suy luận từ những kiến thức đã được học
trước đó để giải bài toàn.
Các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính:
- Khái niệm: Đây là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các thuộc tính, đặc điểm của sự
vật. Phản ánh những đặc tính về bản chất của sự vật, vừa có tính khách quan lại vừa
có tính chủ quan. Khái niệm thường xuyên vận động và phát triển, là cơ sở để hình
thành nên các phán đoán và tư duy khoa học. (VD: khái niệm về “con chó” đã khái
quát thuộc tính của nó như: động vật có vú,có 4 chân, nhiều lông, …)
- Phán đoán: Thông qua các khái niệm, phán đoán sẽ được hình thành để khẳng định
hoặc phủ định về một đặc điểm nào đó của đối tượng. Phán đoán được chia thành 3
loại sau: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Trong đó,
phán đoán phổ biến được xem là cách thức phản ánh sự vật một cách bao quát và
rộng nhất. Tuy nhiên, phán đoán chỉ giúp con người nhận thức được mối liên quan
giữa cái đơn giản với phổ biến nhưng không thể biết được mối liên hệ giữa cái đơn
giản nhất trong các phán đoán khác nhau,….
- Suy lý: được hình thành thông qua việc liên kết các phán đoán lại với nhau để đưa ra
kết luận và tìm ra tri thức mới. Tùy theo các kết hợp cách phán đoán theo trật từ nào
thì chúng ta sẽ có hình thức suy luận khác nhau, phổ biến nhất vẫn là suy luận diễn
dịch và suy luận quy nạp. Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng giúp con người phát
hiện ra tri thức mới đúng đắn và nhanh chóng.

Câu 10: Anh (chị) cho biết triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề
nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định của các trường phái triết học
trong lịch sử?
Theo quan điểm duy vật biện chứng triết học là:
- Là 1 hình thái ý thức xã hội
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới ( bao gồm cả thế giới bên trong và bên
ngoài con người).
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới
để tìm ra quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động, phát
triển của thế giới, của con người và của tư duy.
- Tri thức của triết học mang tính hệ thống, logic và trừu tượng với những nguyên tắc
cơ bản, đặc trưng bản chất và những quan điểm nền tảng về tồn tại.
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Ph.Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại. ” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời
hai câu hỏi lớn là:
- Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức (tư duy và tồn tại): cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
 Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân chia, xác định các trường
phái triết học trong lịch sử là duy vật hay duy tâm
Vị trí vấn đề cơ bản của triết học đối với sự phân định các trường phái triết học trong
lịch sử:
- Triết học duy vật: là trào lưu triết học cho rằng vật chất là cái có trước ý thức là cái có
sau, vật chất quyết định ý thức. Người ta chia các nhà triết học duy vật làm nhiều
trường phái khác nhau:
+ Duy vật thô sơ, mộc mạt, chất phát thời cổ
+ Duy vật siêu hình thế kỷ XVII – XVIII
+ Duy vật kinh tế
+ Duy vật nhân bản
+ Duy vật biện chứng
+ Duy vật lịch sử
-> Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: chủ
nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Triết học duy tâm: là trào lưu triết học cho rằng ý thức là cái có trước, vật chất là cái
có sau, ý thức quyết định vật chất. Người ta chia triết học duy tâm thành hai trường
phái khác nhau
+ Duy tâm chủ quan
+ Duy tâm khách quan

Câu 11: Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý
nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm triết học duy vật biện
chứng: Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có
trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức, ý thức
tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi ý
thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế giới vật
chất, là hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội dung của ý
thức do vật chất quyết định. Nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà hình thức
biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn:
Ý thức chính là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức chính là nói đến
vai trò của con người. Bản thân ý thức không trực tiếp làm thay đổi bất cứ điều gì
trong hiện thực khách quan. Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, vì
vậy vai trò của ý thức không phải là trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới vật chất
mà nó trang bị cho con người những hiểu biết về hiện thực khách quan, trên cơ sở đó
con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
phương pháp, các biện pháp, công cụ, phương tiện,… để thực hiện mục tiêu của mình.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng
của sự vật.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải chống 2 khuynh hướng: tả khuynh(tư
tưởng nôn nóng, chủ quan duy ý chí, chưa tích lũy đủ về lượng mà đã thay đổi về
chất) và tư tưởng hữu khuynh(tư tưởng bảo thủ, trì trệ không thực hiện bước nhảy khi
đã tích lũy đủ về lượng).
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy.

Câu 12:Phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh hoạ?
- Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Vật chất là vô cùng vô tận.
- Vật thể: là những cái có hạn, có thể sinh ra và mất đi để chuyển hóa từ dạng này sang
dạng khác, có thể đo được, nhìn được.
Ví dụ: Gạo được sản xuất bán ra thị trường sẽ được gọi là hàng tiêu dùng. Vậy gạo
chính là vật chất.
Vật thể chính là 1 kg gạo.
Câu 13: Anh (chị) phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật
biện chứng? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng:
- Vận động: là một phạm trù của triết học Mác-Lênin dùng để chỉ về một phương thức
tồn tại của vật chất (cùng với cặp phạm trù không gian và thời gian), đó là sự thay đổi
của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra trong không gian, vũ trụ từ đơn
giản đến phức tạp. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin thì vận động không chỉ
là sự thay đổi vị trí trong không gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất)
mà theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi. Thông qua vận động, vật chất
mới biểu hiện và bộc lộ bản chất của mình.
- Phát triển: là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về
mọi mặt. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức cao hơn.
Ví dụ:
- Cây lớn lên là phát triển
- Cây xanh tốt là vận động

Câu 14:Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình theo quan điểm triết học duy vật biện chứng:

Phương pháp biện chứng Phương pháp siêu hình


Nghệ thuật tranh luận tìm ra chân lý Dùng để chỉ triết học với tính cách là khoa
bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong học cảm tính, phi thực nghiệm.
cách lập luận.
Nhận thức đối tượng ở trong mối liên Nhận thức đối tượng trong trạng thái cô
hệ phổ biến vốn có của nó, các thành lập, tĩnh tại, tách rời đối tượng ra khỏi
phần của nó luôn trong sự lệ thuộc, quan hệ được xem xét, coi các mặt đối lập
ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định với nhau có một ranh giới tuyệt đối
lẫn nhau
Nhận thức đối tượng ở trạng thái Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh;
luôn luôn vận động biến đổi (bao đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
hàm cả sự thay đổi về lượng và chất nhất thời đó. Chỉ thừa nhận sự biến đổi về
với nguồn gốc của sự thay đổi do sự lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
đấu tranh của các mặt đối lập, của Nguyên nhân của sự biến đổi đó nằm ở
mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật bên ngoài đối tượng
quy định.
• Một viên phấn:
+ Theo phương pháp biện chứng: dưới tác dụng lực cơ học thì sau khi viết viên
phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng của hóa
học sẽ bị ăn mòn dần nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa.
+ Theo phương pháp siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa viên phấn vẫn luôn tồn tại như
thế không thay đổi.

Câu 15: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch sử - cụ
thể? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét
trên quan điểm: toàn diện, lịch sử - cụ thể vì:
- Trong hoạt động nhận thức, thực tiễn chúng ta cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt
và mối quan hệ của nó. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được hoặc có thể hạn chế
được sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong
việc giải quyết các tình huống trong thực tiễn, nhờ đó tạo ra được khả năng nhận thức
đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý một cách chính xác, có hiệu
quả đối với các vấn đề thực tiễn.
- Khi thực hiện quan điểm toàn diện và phát triển cần phải luôn luôn gắn với quan điểm
lịch sử cụ thể thì mới có thể thực sự nhận thức chính xác được sự vật và giải quyết
đúng đắn, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
Ý nghĩa của việc nắm vững quan điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể là:
- Khi phân tích bất cứ đối tượng nào thì cần vận dụng lý thuyết, hiểu biết một cách hệ
thống thì sẽ xem xét được cấu thành nên những yếu tố, những bộ phận nào với mối
quan hệ ràng buộc và tương tác nào thì từ đó phát hiện ra thuộc tính chung của hệ
thống vốn không có ở mỗi yếu tố.
Chúng ta cần xem xét sự vật trong tính mở của nó tức xem xét xem trong mối quan hệ
với các hệ thống khác với các yếu tố tạo thành môi trường vận động và phát triển của
nó; xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khẩu trung của nó. Phải
nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá
trình cấu thành sự vật. Bản thân quan điểm toàn diện đã bao gồm quan điểm lịch sử vì
vậy khi xem xét, hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời
gian mà sự vật, sự việc và hiện tượng tồn tại.
- Khi phân tích sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó trong bối cảnh không gian và thời
gian cụ thể của nó, phân tích xem những điều kiện không gian ấy có tác động ảnh
hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Khi nghiên cứu
một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc xuất xứ,
hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Nhờ vậy mới đánh giá đúng được giá trị và hạn
chế của lý luận đó. Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều
kiện cụ thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
của sự vận dụng đó trong thực tiễn.

Câu 16: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm phát triển? Cho ví dụ về
quan điểm phát triển? Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét
trên quan điểm phát triển vì: phát triển mang tính khách quan, tức là nguồn gốc của
nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng chứ không phải do tác động từ bên
ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thức, ý muốn chủ quan của con người; mang
tính phổ biến, vì nó diễn ra ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy, trong mọi không gian và thời gian; mang tính đa dạng, phong phú, tức là tùy
thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của vật chất mà phát triển diễn ra nhiều hình thức
khác nhau, nó còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện
tác động lên sự phát triển đó đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện
tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó; là quá trình vận
động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới
ở trình độ cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này là: Phát triển là khó khăn, phức tạp vì phải giải
quyết mâu thuẫn bên trong sự vật; là quá trình tích lũy về lượng, thay đổi về chất lâu
dài; là quá trình phủ định thay thế cái cũ. Nhận thức được điều này sẽ tránh tình trạng
chủ quan, giản đơn khi đề ra con đường, biện pháp thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát
triển.

Câu 17: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển
theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh hoạ?
Về cơ bản hai thuật ngữ này đều thể hiện cho các giá trị tìm kiếm tích cực của nền
kinh tế. Là những khái niệm liên quan đến nhau, cùng để chỉ chung đặc nhau được
các nhà kinh tế học sử dụng trong các bối cảnh khác nhau. Bởi với các tiêu chí được
xây dựng và sử dụng khác nhau để mang đến đánh giá. Với các đáp ứng như thế nào
mới được khẳng định là nền kinh tế đang tăng trưởng. Tương tự với nền kinh tế đang
phát triển.

Tăng trưởng Phát triển


Là sự gia tăng kích thước hoặc số lượng, là Là một khái niệm trừu tượng khó
một thước đo định lượng đo
lường
Dẫn đến các thể hiện đối với giá trị tìm kiếm Phải nhìn vào các giá trị thực tế.
thực tế có khác biệt theo hướng mong muốn. Giá trị tìm kiếm được trong vật
chất tăng cao nói lên được sự phát
triển, đi lên của khoa học, kỹ thuật
Có thể thấy được thông qua những chỉ số phản Không thể nhìn qua những chỉ số
ánh cho số liệu tính toán qua hoạt động kinh mà phải thông qua sự vận động,
tế. thay đổi từ thấp đến cao, từ kém
Quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng lên hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ
đơn thuần về lượng của sự vật; nó không phản chất cũ đến chất mới ở trình độ cao
ánh quá trình biến đổi theo chiều hướng nâng hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
cao về chất của sự vật

- Sự tăng trưởng về chiều cao của 1 cơ thể con người từ thấp đến cao, thể trọng từ nhẹ
đến nặng. Sự phát triển về cơ thể con người từ khi mới sinh, đến tuổi thiếu nhi, đến vị
thành niên, đến thanh niên, rồi trung niên và tuổi già.

Câu 18: Anh (chị) cho biết quy luật là gì? Cho ví dụ minh hoạ? Cơ sở nào để
phân loại quy luật? Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật?
Theo quan điểm duy vật biện chứng, quy luật là mối liên hệ bản chất tất nhiên, phổ
biến và lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng,
giữa các thuộc tính của sự vật, cũng như giữa các thuộc tính của một sự vật, hiện
tượng với nhau. Quy luật mang tính khách quan. Con người không thể tạo ra hoặc xoá
bỏ quy luật mà chỉ nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
Ví dụ minh họa: nếu bạn chăm chỉ tập luyện thể thao, ăn uống lành mạnh thì bạn sẽ
có một thân hình đẹp.
Cơ sở để phân loại quy luật:
- Căn cứ vào trình độ, quy luật được chia thành: những quy luật riêng, những quy luật
chung và những quy luật phổ biến.
- Căn cứ vào lĩnh tác động, quy luật được chia thành ba nhóm lớn: quy luật tự nhiên,
quy luật xã hội và quy luật của tư duy.
+ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượngthành những sự thay đổi về chất
và ngược lại
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
+ Quy luật phủ định của phủ định.

Câu 19: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn nhất theo quan điểm
triết học duy vật biện chứng:

Cái riêng Cái chung Cái đơn nhất


Là một phạm trù triết Là phạm trù triết học Là những đăc̣ điểm, những
học dùng để chỉ một sự dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự
vật, một hiện tượng, một những thuộc tính chung vật, một
quá trình hay một hệ được lặp lại trong một số hiện tượng nào đó mà không
thống các sự vật tạo hay nhiều sự vật, hiện lăp̣ lại ở các sự vật hiện
thành chỉnh thể tồn tại tượng, quá trình. tượng khác.
tương đối độc lập với
các cái riêng khác với tư
cách là một sự vật, cái
riêng là cái
không lặp lại
Chỉ tồn tại trong mối Chỉ tồn tại trong cái Cái chung và cái đơn nhất
liên hệ với cái chung. riêng, thông qua cái có thể chuyển hóa cho nhau
Nghĩa là không có cái riêng mà biểu hiện sự trong những điểu kiện xác
riêng nào tồn tại tuyệt tồn tại của mình. định của quá trình vận động,
đối độc lập, không có phát triển của sự vật
liên hệ với cái chung.
Là cái toàn bộ, phong Là cái bộ phận, nhưng
phú hơn cái chung sâu sắc hơn cái riêng là
không gia nhập hết một bộ phận của cái
vào cái chung riêng
Ví dụ: cây là một cái riêng, ngoài những đặc điểm chung của một cái cây như có rễ,
thân, lá, quả, sống nhờ nước. Qủa cam là cái đơn nhất vì chỉ cây táo mới cho ra quả
táo.
Câu 20: Anh (chị) phân biệt sựu khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân, nguyên cớ
và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh hoạ?

Nguyên nhân Nguyên cớ Điều kiện


Là phạm trù triết học Là những sự vật, hiện Là tổng hợp những hiện
dùng để chỉ sự tác động tượng xuất hiện đồng tượng không phụ thuộc vào
qua lại giữa các mặt, các thời cùng nguyên nguyên nhân nhưng có tác
bộ phận, các thuộc tính nhân nhưng chỉ có dụng đối với việc sinh ra kết
trong một sự vật hoặc quan hệ bề ngoài, quả.
giữa các sự vật với nhau ngẫu nhiên chứ không
gây ra một sự biến đổi sinh ra kết quả.
nhất định.
Do mối liên hệ bản chất Được quyết định bởi Có liên hệ nhất định với kết
bên trong sự vật quyết mối liên hệ bên ngoài quả nhưng đó là mối liên hệ
định có tính chất giả tạo bên ngoài, không bản chất
Là cái gây ra kết quả Không gây ra kết quả Tự nó không gây ra kết quả,
nhưng nó đi liền giúp cho
nguyên nhân gây ra kết quả.

-Ví dụ minh hoạ: Việc một phần tử Séc-bi ám sát thái tử đế quốc Áo-Hung chỉ là
nguyên cớ của việc bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất; còn nguyên nhân thực sự
của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn từ lâu giữa các quốc gia tham chiến và điều
kiện là khi mâu thuẫn đã chín muồi không thể giải quyết bằng các biện pháp hoà
bình.
Câu 21: Anh (chị) nêu khái niệm lý luận và khái niệm thự tiễn? Cho ví dụ minh
hoạ? Tại sao trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải gắn kết giữa
lý luận và thực tiễn?
- Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới dạng
hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm tương đối hoàn
chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực khách quan. Hay nói
cách khách, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Lý luận đặc thù của một nhóm ngành
như lý luận khoa học xã hội. Lý luận phân theo phạm vi phản ánh và vai trò phương
pháp luận gồm có lý luận ngành, lý luận cơ bản,… Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn
và phục vụ thực tiễn.
VD: Giả sử có một luận điểm “Tất cả con chim đều có cánh”. Bằng cách sử dụng lý
luận, chúng ta có thể đưa ra một luận điểm phụ là “Con chim A là một con chim” và
kết luận rằng “Con chim A có cánh”. Điều này dựa trên nguyên tắc logic rằng nếu
tất cả con chim có cánh và con chim A là một con chim, thì con chim A cũng có cánh.
- Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con
người.
VD: Một bạn học khoá học về quản lý dự án và sau đó được giao nhiệm vụ quản lý
một dự án thực tế. Trong quá trình thực hiện dự án, bạn sẽ áp dụng kiến thức và kỹ
năng đã học từ khoá học vào thực tế để quản lý tài nguyên, lập kế hoạch, giải quyết
vấn đề và đạt được mục tiêu dự án. Điều này là một ví dụ về áp dụng thực tiễn trong
lĩnh vực quản lý dự án.
Sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tế là
cần thiết vì các lý thuyết và kiến thức lý thuyết chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào
thực tế. Dưới đây là một số lý do:
- Hướng dẫn hành động: Lý luận cung cấp khung tư duy và nguyên tắc để hiểu và giải
quyết các vấn đề trong thực tế. Nó giúp chúng ta xác định mục tiêu, lập kế hoạch và
đưa ra quyết định thông minh dựa trên kiến thức đã được nghiên cứu và chứng minh.
- Kiểm tra và xác minh: Thực tiễn là bước cuối cùng để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu
quả của lý luận. Bằng cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, chúng ta có thể xác minh
tính chính xác và độ tin cậy của lý thuyết và điều chỉnh nếu cần.
- Phát triển kiến thức mới: Thực tiễn cung cấp dữ liệu và trải nghiệm thực tế, từ đó tạo
ra cơ sở cho việc phát triển kiến thức mới. Những phát hiện và kinh nghiệm trong
thực tế có thể thúc đẩy sự tiến bộ và cải thiện lý thuyết hiện có.
- Tích hợp kiến thức: Sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
mối quan hệ giữa các khái niệm và hiện tượng trong thực tế. Nó giúp chúng ta xây
dựng một hệ thống kiến thức toàn diện và sâu sắc hơn.
 Tóm lại, sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn là cần thiết để đảm bảo tính ứng dụng và
hiệu quả của kiến thức trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tế.

Câu 22: Anh (chị) nêu khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính? Cho ví
dụ minh hoạ? Trong hoạt động nhận thức chỉ cần phát huy vai trò của nhận
thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu tượng, bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm
tính có được không? Tại sao?
*Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai khái niệm trong triết học nhằm mô tả
hai khía cạnh khác nhau của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính: Đây là khả năng nhận thức thông qua trực giác, cảm xúc và trạng
thái tâm lý. Nhận thức cảm tính liên quan đến việc hiểu và trải nghiệm thế giới xung
quanh chúng ta thông qua cảm giác, cảm xúc và ý thức tình cảm. Nó thường liên quan
đến những trải nghiệm cá nhân, sự đánh giá và ý thức về thế giới xung quanh từ góc
nhìn cá nhân.
Ví dụ minh hoạ: Khi bạn nhìn thấy một bông hoa đẹp, bạn có thể cảm nhận được vẻ
đẹp của nó thông qua cảm giác hài lòng, niềm vui hoặc sự thích thú. Nhận thức cảm
tính trong trường hợp này là khả năng của bạn để trải nghiệm và đánh giá vẻ đẹp của
bông hoa dựa trên cảm xúc và trạng thái tâm lý của bạn.
- Nhận thức lý tính: Đây là khả năng nhận thức thông qua lý thuyết, logic và quy luật.
Nhận thức lý tính liên quan đến việc hiểu và phân tích thế giới xung quanh chúng ta
thông qua lý thuyết, quy luật và quy tắc logic. Nó tập trung vào việc áp dụng kiến
thức và quy luật để đưa ra nhận định và suy luận logic.
Ví dụ minh hoạ: Khi bạn đọc một bài báo khoa học và áp dụng các quy tắc logic và
phân tích lý thuyết để đưa ra nhận định về nội dung của bài báo đó, bạn đang sử
dụng nhận thức lý tính. Bạn dựa trên kiến thức và quy luật đã học để đưa ra nhận
định và suy luận về nội dung của bài báo.
 Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai khía cạnh quan trọng của quá trình
nhận thức và thường hoạt động cùng nhau để giúp chúng ta hiểu và tương tác với thế
giới xung quanh.
*Trong hoạt động nhận thức, việc phát huy vai trò của nhận thức lý tính (tư duy trừu
tượng) mà bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có thể dẫn đến một hiểu lầm lớn về
thế giới xung quanh. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều đóng vai trò quan
trọng và tương thích nhau trong quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính: Giai đoạn này liên quan đến trải nghiệm và đánh giá thông qua
cảm giác, cảm xúc, và trạng thái tâm lý. Việc bỏ qua giai đoạn này có thể làm mất đi
sự kết nối cá nhân và trải nghiệm đặc biệt của mỗi người đối với thế giới. Nhận thức
cảm tính cung cấp thông tin quan trọng về mặt tình cảm và giúp tạo ra một cái nhìn đa
chiều và phong phú hơn về thế giới.
- Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng): Giai đoạn này liên quan đến việc áp dụng lý
thuyết, logic, và quy luật để hiểu và phân tích thế giới. Việc chỉ dựa vào nhận thức lý
tính có thể dẫn đến hiểu biết một cách trừu tượng mà thiếu đi chiều sâu và sự kết nối
với trải nghiệm cá nhân.
 Tổng hợp cả hai giai đoạn này giúp tạo ra một hiểu biết đầy đủ và cân nhắc hơn về thế
giới. Bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có thể dẫn đến sự cụ thể hóa và mất mát sự
phong phú của trải nghiệm cá nhân trong khi chỉ chú trọng vào nhận thức lý tính có
thể tạo ra hiểu biết một cách trừu tượng và xa lạ với thực tế đời sống.
Câu 23: Anh (chị) nêu những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp? Cho ví dụ
minh hoạ về giai cấp ở Việt Nam hiện nay? Nghiên cứu đặc trưng giai cấp của
Lênin có ý nghĩa gì?
*Những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp theo quan điểm duy vật lịch sử:
- Giai cấp được hình thành theo hai con đường cụ thể như sau:
+ Sự phân hoá bên trong nội bộ công xã thành kẻ thống trị và những chủ thể là người
bị trị.
+ Những tù binh bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc sẽ không bị giết mà những tù
binh đó sẽ bị biến thành nô lệ.
- Có 4 đặc trưng cơ bản của giai cấp:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về nắm giữ tư liệu sản xuất. Đây là đặc
trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể chiếm đoạt
lao động tập đoàn khác.
*Ví dụ về giai cấp ở Việt Nam hiện nay:
- Giai cấp công nhân: là những người đi làm thuê cho các xí nghiệp, nhà máy của tầng
lớp doanh nhân
- Giai cấp nông dân: là lao động chân tay, sản xuất lương thực
- Đội ngũ trí thức: là các nhà giáo, giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ,…
- Người sản xuất nhỏ: là những người sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ
- Tầng lớp doanh nhân: là những người điều hành tập đoàn, xí nghiệp lớn,
có kinh tế cao.
*Ý nghĩa của đặc trưng giai cấp theo Lênin là:
Xác định vị trí xã hội: Đặc trưng giai cấp giúp xác định vị trí xã hội của mỗi giai cấp
trong cấu trúc xã hội. Nó cho phép nhận biết và phân loại các giai cấp dựa trên vai trò
và quyền lực của họ trong xã hội.
Phân tích mâu thuẫn giai cấp: Đặc trưng giai cấp giúp phân tích và hiểu mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội. Lênin cho rằng mâu thuẫn giai cấp là một yếu tố quan trọng
trong sự phát triển xã hội và là động lực chính đằng sau sự thay đổi xã hội.
Định hình chính sách và chiến lược: Đặc trưng giai cấp cung cấp cơ sở để định hình
chính sách và chiến lược của các giai cấp trong cuộc đấu tranh xã hội. Nó giúp nhận
biết lợi ích và mục tiêu của từng giai cấp, từ đó xác định hướng đi và phương pháp
của cuộc đấu tranh.
Xác định vai trò lãnh đạo: Đặc trưng giai cấp giúp xác định vai trò lãnh đạo của mỗi
giai cấp trong cuộc đấu tranh xã hội. Nó cho phép nhận ra những giai cấp có khả năng
lãnh đạo và tổ chức cuộc đấu tranh xã hội để thay đổi cấu trúc xã hội hiện tại.

Câu 24: Anh (chị) phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân
theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử?
Sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân dân theo quan điểm chủ nghĩa duy
vật lịch sử:

Lãnh tụ Quần chúng nhân dân


Là khái niệm rộng hơn và cao hơn Dưới sự lãnh đạo của một cá nhân hay một
so với lãnh đạo. Là cá nhân kiệt tổ chức nhằm thực hiện mục đích và lợi ích
xuất có ảnh hưởng nhất định đến của mình đã làm cho lịch sử vận động và
lịch sử của 1 dân tộc hay cả thế phát triển qua các giai đoạn khác nhau.
giới trong
một giai đoạn cụ thể.
Người lãnh tụ đóng vai trì quyết định Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản,
trong việc phát triển của xã hội, là bao gồm những thành phần, những tầng lớp
người sáng lập và quyết định việc tổ và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
chức chính trị ấy có tồn tại và phát dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức
triển vững mạnh hay không, có vai trò hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn
hoàn thành nhiệm vụ, sứ mệnh cách đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại
mạng của thời đại đó. nhất định.
Là chủ thể dẫn dắt quần chúng Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
nhân dân chân chính ra lịch sử, giữ vai trò quyết định
đối với tiến trình lịch sử.

Câu 25: Anh (chị) cho biết sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ? Tại sao nói
sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội?
Theo quan điểm duy vật lịch sử, sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng lao
động nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
Ví dụ: con người phát minh ra điện thoại để có thể liên lạc, nói chuyện tới những
người đến từ những nơi xa hơn mà không cần phải đến nơi đó.
Nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội vì:
- Là nhân tố quyết định đến sự vận động và phát triển của xã hội loài người từ thấp đến
cao.
- Là yêu cầu khách quan của xã hội.
- Hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con
người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài
người.
- Thông qua lao động sản xuất , con người được cải tạo , hoàn thiện và phát triển về thể
chất và tinh thần.
II. Loại câu hỏi: 4 điểm
Câu 1: Anh (chị) cho biết quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức là
gì? Cho ví dụ minh hoạ? Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức và rút ra
nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Ví dụ minh họa: ý thức tự giác trong bảo vệ môi trường.
*Khái quát nguồn gốc, bản chất của ý thức:
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao, đó là bộ óc
con người
+ Nguồn gốc xã hội: là những hành vi lao động, hành vi ứng xử và ngôn ngữ của con
người được sử dụng để thể hiện những nội dung của ý thức một cách chi tiết và chân
thực nhất.
 Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai chất kích
thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho
tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
- Bản chất:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là những nội
dung mà ý thức đều xuất phát từ thực tiễn, những yếu tố xuất hiện trong thực tiễn sẽ là
cơ sở để ý thức được hình thành.
+ Sự phán ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn cần sử dụng
mà bắt buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh thiết kế hiện đại và hữu ích hơn để
đáp ứng cho nhu cầu thực tế của xã hội.
+ Phản ánh ý thức là sự sáng tạo, vì phản ánh đó bao giớ cũng dựa trên hoạt động
thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã hội,
bản chất ý thức có tính xã hội.
 Bản chất của ý thức chính là sự phản ánh chân thật và đầy đủ nhất của ý thức. Hành vi
con người cũng chính là yếu tố thể hiện bản chất cúa ý thức. Ý thức là một hiện tượng
xã hội và mang bản chất xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
- Mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù vật chất và ý thức đã xác định lập trường thế
giới quan, phương pháp luận khoa học cho nhận thức và cải tạo thực tiễn của con
người. Đó là nguyên tắc khách quan và tôn trọng khách quan trong nhận thức và hành
động
- Nguyên tắc khách quan là hệ quả tất yếu của quan điểm DVBC về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức trên các phương diện sau:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng và lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi
hoạt động của mình
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có tính toàn diện, phải xét đến vai tro ̀
của nhân tố tinh thần, tức là phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, vai tro ̀
của nhân tố con người để tác động cải tạo hiện thực khách quan.
Câu 2: Anh (chị) trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến theo quan điểm duy vật biện chứng là nguyên tắc
lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn
nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu hiện thông qua 06
cặp phạm trù cơ bản:
- Cái chung và cái riêng
- Bản chất và hiện tượng
- Nội dung và hình thức
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nguyên nhân và kết quả
- Khả năng và hiện thực.
Ví dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét, nhận thức và hành động thực tiễn phải có nguyên tắc TOÀ N DIỆN
- Trong nhận thức và hành động phải thấy được mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật
đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ
trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự
vật.
- Muốn thực hiện được quan điểm toàn diện cần phải chống quan điểm phiến diện,
xem xét sự vật hiện tượng một mặt, một chiều, một lần lấy đó làm kết quả chung.
- Muốn tìm hiểu chính xác bản thân sự vật hiện tượng, cần căn cứ vào lịch sử cụ thể.
Vì mọi sự vật hiện tượng luôn có tính đa dạng, phong phú do thế giới vật chất tạo nên.
Phải tính đến điều kiện ra đời, tồn tại và biến
đổi của chính nó, tức là phải xem xét trong không gian và thời gian vật chất mà sự
vật, hiện tượng tồn tại, vận động và phát triển.
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, xem xét bình quân mà phải
có trọng tâm, trọng điểm.
- Khắc phục chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện.
Câu 3: Anh (chị) trình bày nguyên lý về sự phát triển? Cho ví dụ minh hoạ? Từ
đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
*Nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng là dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới cao hơn
Nguyên lý này biểu hiện thông qua ba quy luật cơ bản là:
+ Quy luật mâu thuẫn
+ Quy luật lượng – chất
+ Quy luật phủ định của phủ định
*VD: Phát triển từ vượn thành người, từ công cụ thô sơ cổ xưa như rìu, liềm đến
những công cụ kĩ thuật khai thác công nghiệp máy xúc,…
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở lý luận khoa học cho nhận thức và cải tạo thế giới
- Phải có quan điểm phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến…
- Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét các giai đoạn, quá trình của sự phát
triển.
Câu 4: Anh (chị) trình bày quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật và ngược lại? Liên hệ với quá trình học tập hoặc công tác của
bản thân?
*Quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại
theo quan điểm duy vật biện chứng:
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất khi sự vật chuyển hóa, sự vật mới ra
đời có chất mới, lượng mới. Chất mới tác động lại lượng của sự vật trên những
phương diện khác nhau làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ngược lại một sự vật thống nhất giữa mặt chất và lượng.
+ Chất là đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi.
+ Độ: Là khoảng giới hạn giữa lượng và chất. Ở đó sự thay đổi về lượng chưa đủ làm
thay đổi về chất.
+ Điểm nút: Là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng cũng dẫn ngay đến sự thay
đổi về chất.
+ Bước nhảy: Là sự chuyển hóa từ chất này sang chất kia, tức là sự thay đổi về chất
của sự vật.
*Liên hệ bản thân: từ một học sinh chưa biết gì về các môn đại cương như triết học,
kinh tế vi mô, toán cao cấp, thì giờ đây sau một học kì thì em đã hiểu ra và tiếp thu
thêm được rất nhiều kiến thức mới và bổ ích.

Câu 5: Anh (chị) trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra rút ra trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Lênin gọi đây là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng và các sự vật hiện tượng đều chứa đựng
những mặt trái ngược nhau, tức là những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt
đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động
lực của sự vận động phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
+ Giúp ta phát hiện ra nguồn gốc vấn đề và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình
phát sinh, phát triển của các mặt đó, phải phân biệt được các loại mâu thuẫn để giải
quyết kịp thời đưa sự vật phát triển tiến lên.
+ Muốn giải quyết được mâu thuẫn giúp sự vật phát triển cần biết phân loại mâu
thuẫn để xác định vị trí - vai trò, ưu tiên giải quyết mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn cơ
bản, mâu thuẫn đối kháng... để đạt kết quả cao.
+ Trong cuộc sống hàng ngày, con người muốn phát triển phải tìm ra mâu thuẫn và
phân loại được nó vì vậy đòi hỏi con người phải có năng lực tư duy nhất định.
+ Cần tìm ra được những phương pháp tối ưu để giải quyết mâu thuẫn. Điều này phụ
thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn của mỗi con người.

Câu 6: Anh (chị) trình bày phạm trù cái riêng – cái chung? Cho ví dụ minh hoạ?
Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, ở trong một quá
trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ: chỉ có một quả táo trong tủ lạnh
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu
tố, những quan hệ,... tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật hiện tượng (cần phân biệt cái
chung phổ biến, đặc thù, cơ bản, không cơ bản). Ví dụ: khảo sát tình hình hoạt động
cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn:
+ Nghiên cứu cái chung cần dựa vào cái riêng để tránh đường hướng chỉ đạo chung.
Qua đó, sẽ đem lại hiệu quả cao trong học tập và công tác.
+ Nghiên cứu cái riêng cần dựa vào con người, hoàn cảnh và điều kiện thực tế cụ thể,
nhằm nâng cao hiệu quả quy luật; đồng thời đề
ra được những đường lối, chủ trương đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc
+ Cái chung và cái riêng có mối liên hệ với nhau. Vì vậy, cần phải có sự kết hợp tốt
giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, gia đình và xã hội,
dân tộc và giai cấp, quốc gia, quốc tế.
+ Phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và
cái chung theo những mục đích nhất định.

- Câu 7: Anh (chị) trình bày phạm trù nguyên nhân – kết quả? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, để từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định
- Ví dụ: Việc trồng một ruộng lúa.
- Kết quả: Dùng để chỉ những biến đổi do các nguyên nhân tạo ra. Ví dụ: Ruộng lúa có
năng suất cao.
- Điều kiện: Là cái đảm bảo cho kết quả ra đời. Ví dụ: sự chăm sóc của con người vào
ruộng lúa như lựa chọn giống tốt, phân nước đầy đủ.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mọi sự vật, hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của nó. Vì vậy muốn hiểu rõ sự
vật, hiện tượng cần phát hiện ra nguyên nhân, phân loại nguyên nhân rồi đưa ra
phương pháp để giải quyết hiệu quả.
+ Mối liên hệ nguyên nhân - kết quả có tính nối tiếp. Do đó, phải hết sức thận trọng
khi đề ra các quan điểm để tránh hệ quả lớn có thể xảy ra từ những quyết định sai lầm.
+ Công việc gì thành công hay thất bại đều có nguyên nhân. Vì vậy, phả tạo điều kiện
cho những nguyên nhân tích cực dẫn đến kết quả tích cực, hạn chế những nguyên
nhân xấu dẫn đến kết quả tiêu cực.
+ Kết quả có sự tác động trở lại nguyên nhân.

Câu 8: Anh (chị) trình bày phạm trù nội dung và hình thức? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Nội dung: là chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên
sự vật, hiện tượng.
- Hình thức: là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữ các yếu tố của nó.Ví
dụ: chiếc xe hơi có nút đề khởi động động cơ, có ghế lái xe và ghế ngồi đệm mút…
- Ví dụ: một tác phẩm văn học thì nội dung là những gì được viết trong tác phẩm như
câu chuyện, bài học,…mà nó phản ánh; hình thức là kết cấu bút pháp, phương thức
biểu đạt, biện pháp nghệ thuật,…được tác giả sử dụng để viết nên tác phẩm.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nội dung và hình thức luôn thống nhất hữu cơ với nhau. Trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn không nên tách rời nội dung và hình thức, hặc tuyệt đối hóa một trong hai
mặt đó.
+ Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
+ Cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính
phù hợp của hình thức với nội dung.
Câu 9: Anh (chị) trình bày phạm trù bản chất và hiện tượng? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Bản chất: tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở
bên trong, quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng .
- Hiện tượng: chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ đó trong
những điều kiện xác định.
- Ví dụ: Con người có bản chất là tham lam và hiện tượng là người tham lam sẽ làm
mọi cách để mình có lợi như giành giật, xin xỏ một thứ gì đó mà mình đã có rồi
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận thức đúng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào
bản chất.
+ Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn ta cần
phải căn cứ vào bản chất chứ không nên căn cứ vào hiện tượng. Vì hiện tượng chỉ là
vẻ bề ngoài.

Câu 10: Anh (chị) trình bày phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Tất nhiên: chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản ở bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Khi thả quả trứng gà rơi từ độ
cao 5 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ.
- Ngẫu nhiên: chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định. Ví dụ: trồng lúa, ruộng bên này
được tưới tiêu châm bón đầy đủ nên cây lúa phát triển tốt còn ruộng bên kia thì bỏ
không nên cây còi cọc, năng suất kém.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu
nhiên. Tuy nhiên không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên và chúng có thể chuyển
hóa lẫn nhau.
Câu 11: Anh (chị) phân tích phạm trù khả năng và hiện thực? Cho ví dụ minh
hoạ? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
- Khả năng: dùng để chỉ cái chưa xuất hiện chưa tồn tại trong thực tế, nhưng có thể sẽ
xuất hiện và tồn tại thực sự nếu có điều kiện tương ứng.
- Hiện thực: dùng để chỉ những cái đang tồn tại trong thực tế và trong tư duy.
- Ví dụ: tôi có 10 nghìn, khả năng sẽ mua được 4 cái bút bi nhưng thực tế thì chỉ mua
được 2 cái
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Hiện thực là cái tồn tại trong thực tế, khả năng là cái chưa có ngay.Vì vậy, trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào hiện thực, khôngnên dựa vào
khả năng.
+ Trong xã hội, khả năng không tự chuyển hóa thành hiện thực, mà bắt buộc phải
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

Câu 12: Anh (chị) cho biết thực tiễn là gì? Cho ví dụ minh hoạ? Vai trò của thực
tiễn đối với nhận thực như thế nào? Ý nghĩa của vấn đề này trong nhận thực và
hoạt động thực tiễn?
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò: là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý để
kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận thức đúng bản chất sự vật, phải dựa vào hoạt động thực tiễn để kiểm tra.
+ Trong quan trọng nhận thức, đánh giá sự vật và con người không được xa rời thực
tiễn sẽ dẫn đến những sai lầm trong nhận thức.
Câu 13: Anh (chị) phân tích quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển lực lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn?
- Khái niệm “phù hợp” được hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới hợp quy luật,
không phù hợp là không tốt, là trái quy luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra
với từ “phù hợp” này. Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác
nhau mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những dạng quan hệ sản xuất và dạng
những lực lượng sản xuất từ đó hình thành những mối liên hệ chủ yếu cơ bản là mối
liên hệ giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập hay “sự yên tính” giữa
các mặt.
+ Phù hợp là một xu hướng mà những dao động không cân bằng sẽ đạt tới.
- Vai trò quyết định của lục lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất là hai mặt của 1
phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành
quy luật: quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất tạo ra sự kết hợp có
hiệu quả giữa người lao động và tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tạo ra năng
suất cao trong quá trình sản xuất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần ưu tiên, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển; đặc biệt là phát triển con
người và khoa học kĩ thuật – công nghệ nhằm tạo ra hiệu quả, năng suất lao động
tăng.
+ Phải tích cực cải tạo những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu kìm hãm, trói
buộc lực lượng sản xuất phát triển.
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức nhằm thu hút, kích thích người lao động tham
gia tích cực vào quá trình sản xuất của cải vật chất, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển.
Câu 14: Anh (chị) trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận
rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở hạ tầng là lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm công nghệ, nguyên liệu, và lao động, trong khi
quan hệ sản xuất là cách mà xã hội tổ chức lao động và phân phối sản phẩm. Cơ sở hạ
tầng định đến sự phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Kiến trúc thượng tầng, theo quan điểm này, không chỉ là hệ thống pháp luật và chính
trị mà còn bao gồm văn hóa, tôn giáo, và các giá trị xã hội. Nó phản ánh và phục vụ
lợi ích của tầng lớp cai trị trong xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quan điểm này bao gồm:
- Hiểu biện chứng giữa nhận thức và cơ sở hạ tầng: Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhấn
mạnh mối quan hệ tương quan giữa nhận thức và cơ sở hạ tầng. Phương pháp luận
này giúp hiểu rằng nhận thức không tồn tại độc lập, mà nó được hình thành và ảnh
hưởng bởi điều kiện kinh tế và xã hội.
- Hướng dẫn hoạt động thực tiễn: Chủ nghĩa duy vật lịch sử không chỉ là một lý
thuyết nhận thức mà còn là hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn. Qua việc hiểu rõ cơ sở
hạ tầng, người ta có thể phát hiện ra nguồn gốc của các hiện tượng xã hội và tìm kiếm
những thay đổi cần thiết trong kiến trúc thượng tầng.
- Phân tích lịch sử xã hội: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử giúp
trong việc phân tích lịch sử xã hội. Bằng cách xem xét sự phát triển của cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng qua thời gian, người ta có thể hiểu rõ về các giai đoạn của xã
hội và cách chúng tác động lẫn nhau.
=> Tóm lại, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử mang lại một cách tiếp
cận toàn diện và có ảnh hưởng sâu sắc đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn trong
xã hội.
Câu 15: Quần chúng nhân dân là gì? Cho ví dụ minh hoạ? Vai trò sáng tạo lịch sử
của quần chúng nhân dân như thế nào? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm quần chúng nhân dân không đồng nhất với
khái niệm “dân” trong lịch sử tư tưởng triết học phương Đông, cũng không đồng nhất
với khái niệm “công dân” trong luật học,... Với tư cách là một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm này dùng để chỉ cộng đồng xã hội bao gồm
những giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội,... có cùng lợi ích căn bản, phản ánh nhu
cầu phát triển của lịch sử, liên kết nhau lại, có tổ chức, có lãnh đạo, tạo nên sức mạnh
cộng đồng nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát triển xã hội ở mỗi
thời đại, mỗi thời kỳ, mỗi lĩnh vực nhất định.
Ví dụ: Pháp và Nhật đã bóc lột nhân dân, nhổ lúa chồng đay, vơ vét của cải, đánh thuế
cao, gây ra nạn đói năm 1945 ở Việt Nam, khi đó quần chúng nhân dân đã nổi dậy ở
nhiều nơi, phá kho thóc Nhật chia cho dân đói.
*Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào những điều kiện nhất
định như: trình độ phát triển; phương thức sản xuất, trình độ nhận thức của mỗi cá
nhân, mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp hay lực lượng xã hội, trình độ tổ chức xã hội, bản
chất của chế độ xã hội,... Do vậy, việc phân tích vai trò sáng tạo lịch sử của quần
chúng nhân dân cần phải đứng trên quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử, cụ thể.
- Là chủ thể tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Là nguồn duy nhất,vô tận của mọi của cải tinh thần.
- Sáng tạo ra lịch sử, quyết định tiến trình phát triển của lịch sử
- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất
ra của cài vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội -
đây là nhu cẩu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch
sử.
- Là lực luợng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội; là lực
lượng trực tiếp hay gián tiếp "kiểm chứng" các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và
các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử
- Là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong
lịch sử.
*Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
- Đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng
như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, thủ lĩnh, vi nhân, lãnh tụ
trong cộng đồng xã hội.
- Cung cấp một phương pháp luận khoa học để các Đảng Cộng Sản phân tích các lực
lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
PHẦN TRẮC NGHIỆM
1-C 26-A 51-D 76-A 101-C 126-B 151-D 176-A
2-D 27-C 52-B 77-B 102-C 127-A 152-C 177-B
3-A 28-D 53-C 78-C 103-C 128-D 153-C 178-A
4-C 29-B 54-C 79-A 104-C 129-C 154-B 179-B
5-D 30-D 55-C 80-B 105-A 130-A 155-D 180-C
6-A 31-A 56-B 81-B 106-B 131-B 156-B
7-B 32-A 57-C 82-B 107-C 132-C 157-B
8-B 33-B 58-A 83-A 108-B 133-A 158-C
9-B 34-C 59-A 84-A 109-B 134-A 159-A
10-B 35-B 60-B 85-B 110-C 135-B 160-C
11-D 36-C 61-C 86-B 111-C 136-C 161-A
12-C 37-B 62-B 87-B 112-B 137-B 162-B
13-C 38-C 63-B 88-B 113-A 138-D 163-A
14-B 39-B 64-B 89-D 114-B 139-D 164-B
15-C 40-B 65-A 90-A 115-A 140-B 165-B
16-A 41-D 66-D 91-B 116-C 141-A 166-A
17-B 42-B 67-A 92-C 117-D 142-B 167-B
18-B 43-D 68-D 93-D 118-D 143-A 168-C
19-A 44-B 69-A 94-D 119-B 144-D 169-D
20-A 45-A 70-A 95-D 120-B 145-D 170-D
21-D 46-B 71-B 96-B 121-B 146-C 171-B
22-B 47-A 72-A 97-B 122-D 147-C 172-B
23-C 48-B 73-A 98-C 123-A 148-D 173-C
24-A 49-D 74-C 99-D 124-B 149-D 174-B
25-B 50-D 75-D 100-A 125-A 150-B 175-B

You might also like