You are on page 1of 45

Họ và tên: Trần Mỹ Hoa

MSV: 7132201063
Lớp: TAKT13B
Khoa: Ngôn Ngữ Anh

ĐÁP ÁN CÂU HỎI THI HẾT HỌC PHẦN


TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

A.Phần thi trắc nghiệm


CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Câu 1: Đáp án C
Câu 2: Đáp án D
Câu 3: Đáp án A
Câu 4: Đáp án C
Câu 5: Đáp án D
Câu 6: Đáp án A
Câu 7: Đáp án B
Câu 8: Đáp án A
Câu 9: Đáp án B
Câu 10: Đáp án B
Câu 11: Đáp án D
Câu 12: Đáp án C
Câu 13: Đáp án B
Câu 14: Đáp án C
Câu 15: Đáp án B
Câu 16: Đáp án B
Câu 17: Đáp án B
Câu 18: Đáp án B
Câu 19: Đáp án C
Câu 20: Đáp án B
Câu 21: Đáp án B
Câu 22: Đáp án C
Câu 23: Đáp án C
Câu 24: Đáp án B
Câu 25: Đáp án C
Câu 26: Đáp án D
Câu 27: Đáp án C
Câu 28: Đáp án B
Câu 29: Đáp án D
Câu 30: Đáp án D
Câu 31: Đáp án A
Câu 32: Đáp án B
Câu 33: Đáp án D
Câu 34: Đáp án D
Câu 35: Đáp án C
Câu 36: Đáp án B
Câu 37: Đáp ánB
Câu 38: Đáp án B
Câu 39: Đáp án A
Câu 40: Đáp án A
Câu 41: Đáp án A
Câu 42: Đáp án B
Câu 43: Đáp án D
Câu 44: Đáp án A
Câu 45: Đáp án B
Câu 46: Đáp án A
Câu 47: Đáp án B
Câu 48: Đáp án B
Câu 49: Đáp án C
Câu 50: Đáp án D
Câu 51: Đáp án B
Câu 52: Đáp án D
Câu 53: Đáp án D
Câu 54: Đáp án A
Câu 55: Đáp án D
Câu 56: Đáp án C
Câu 57: Đáp án B
Câu 58: Đáp án A
Câu 59: Đáp án C
Câu 60: Đáp án C
Câu 61: Đáp án B
Câu 62: Đáp án B
Câu 63: Đáp án C
Câu 64: Đáp án B
Câu 65: Đáp án D
Câu 66: Đáp án B
Câu 67: Đáp án A
Câu 68: Đáp án B
Câu 69: Đáp án A
Câu 70: Đáp án B
Câu 71: Đáp án D
Câu 72: Đáp án D
Câu 73: Đáp án A
Câu 74: Đáp án C
Câu 75: Đáp án C
Câu 76: Đáp án B
Câu 77: Đáp án C
Câu 78: Đáp án B
Câu 80: Đáp án A
Câu 81: Đáp án B
Câu 82: Đáp án B
Câu 83: Đáp án B
Câu 84: Đáp án A
Câu 85: Đáp án A
Câu 86: Đáp án C
Câu 87: Đáp án B
Câu 88: Đáp án B
Câu 89: Đáp án C
Câu 90: Đáp án A
Câu 91: Đáp án C
Câu 92: Đáp án C
Câu 93: Đáp án C
Câu 94: Đáp án C
Câu 95: Đáp án D
Câu 96: Đáp án B
Câu 97: Đáp án B
Câu 98: Đáp án C
Câu 99: Đáp án C
Câu 100: Đáp án A
Câu 101: Đáp án C
Câu 102: Đáp án C
Câu 103: Đáp án C
Câu 104: Đáp ánC
Câu 105: Đáp án A
Câu 106: Đáp án B
Câu 107: Đáp án B
Câu108: Đáp án A
Câu109: Đáp án B
Câu110: Đáp án B
Câu 111: Đáp án C
Câu 112: Đáp án B
Câu 113: Đáp án A
Câu 114: Đáp án A
Câu 115: Đáp án D
Câu 116: Đáp án D
Câu 117: Đáp án C
Câu 118: Đáp án C
Câu 119: Đáp án B
Câu 120: Đáp án B
Câu 121: Đáp án B
Câu 122: Đáp án A
Câu 123: Đáp án A
Câu 124: Đáp án B
Câu 125: Đáp án A
Câu 126: Đáp án B
Câu 127: Đáp án A
Câu 128: Đáp án B
Câu 129: Đáp án B
Câu 130: Đáp án A
Câu 131: Đáp án B
Câu 132: Đáp án B
Câu 133: Đáp án A
Câu 134: Đáp án A
Câu 135: Đáp án B
Câu 136: Đáp án C
Câu 137: Đáp án B
Câu 138: Đáp án C
Câu 139: Đáp án C
Câu 140: Đáp án B
Câu 141: Đáp án A
Câu 142: Đáp án B
Câu 143: Đáp án A
Câu 144: Đáp án D
Câu 145: Đáp án B
Câu 146: Đáp án D
Câu 147: Đáp án C
Câu 148: Đáp án C
Câu 149: Đáp án D
Câu 150: Đáp án B
Câu 151: Đáp án D
Câu 152: Đáp án C
Câu 153: Đáp án C
Câu 154: Đáp án B
Câu 155: Đáp án A
Câu 156: Đáp án B
Câu 157: Đáp án D
Câu 158: Đáp án C
Câu 159: Đáp án A
Câu 160: Đáp án C
Câu 161: Đáp án C
Câu 162: Đáp ánA
Câu 163: Đáp án A
Câu 164: Đáp án B
Câu 165: Đáp án A
Câu 166: Đáp án A
Câu 167: Đáp án C
Câu 168: Đáp án C
Câu 169: Đáp án C
Câu 170: Đáp án D
Câu 171: Đáp án D
Câu 172: Đáp án B
Câu 173: Đáp án C
Câu 174: Đáp án B
Câu 175: Đáp án C
Câu 176: Đáp án D
Câu 177: Đáp án B
Câu 178: Đáp án A
Câu 179: Đáp án A
Câu 180: Đáp án C

B. Phần thi tự luận


Câu 1: Anh (chị) cho biết Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ
nhất của thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình
thức cơ bản nào? Hãy kể tên.
- Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác với hình thức điển hình của nó là các học
thuyết triết học duy vật thời cổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của nó là các học
thuyết triết học duy vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) ở các nước Tây
Âu (tiêu biểu là chủ nghĩa duy vật cận đại nước Anh và Pháp).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập từ
giữa thế kỷ XIX, là hình thức - trình độ phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử triết học.
Câu 2: Anh (chị) cho biết Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế
giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào? Hãy kể
tên ?
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là ý thức, tinh
thần.
- Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới 2 hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Câu 3: Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận theo quan điểm triết
học Mác - Lênin là gì?
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lí tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp hoặc hệ thống phương pháp,
là hệ thống các quan điểm chỉ đạo con người trong việc tìm tòi, xây dựng,
lựa chọn và vận dụng phương pháp trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn để giải quyết vấn đề đẫ đặt ra để có hiệu quả cao.
Câu 4: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý theo quan điểm
triết học Mác - Lênin. Cho ví dụ minh họa?
- Triết học: Là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của
con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan,
những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật,
ý thức, và ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học
khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê
phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của
nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
- Triết lý: Là những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan niệm
nền tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì là đúng (nguồn cội tâm thế /
giá trị tinh thần / sức mạnh ứng xử) được phát biểu ngắn gọn, xúc tích -
Như một tín điều, làm kim chỉ nam cho cách xử thế, hành động hay lối
sống của một Cá nhân hay một Cộng đồng.
- Ví dụ:
+ Triết học: Trong triết học có 2 phép biện chứng đó là phép biện chứng
duy tâm – coi trọng ý thức hơn vật chất, phép biện chứng duy vật – coi
trọng vật chất hơn ý thức.
+ Triết lý: Cùng một tình huống mỗi người, mỗi nhóm lại có những quan
điểm khác nhau. Chẳng hạn, những năm gần đây cứ mỗi kì thi tốt nghiệp
cấp 3 các gia đình và học sinh luôn đau đầu về việc định hướng tương lai
cho con em mình sau này. Cha mẹ thì cho rằng học tập là con đường tốt
nhất để con cái đạt được thành công, nhưng với các bạn trẻ ngày nay thì
lại cho rằng không chỉ có mỗi học đại học mới có thể dẫn đến thành công
mà còn rất nhiều hướng đi khác như đi học nghề hoặc các công việc khác.
Câu 5: Anh (chị) trình bày khái quát nội dung cơ bản của quan niệm duy vật
biện chứng về tính thống nhất vật chất của thế giới?
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, bản chất của thế giới là vật chất, thế
giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Quan điểm đó bao hàm những nội
dung cơ bản sau đây:
+ Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật
chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
+ Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được
sinh ra và không bị mất đi.
+ Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan,
thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của
vật chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất
sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến
của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài
những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn
gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 6: Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển của
thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới quan triết
học.
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới
quan quy định nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người.
- Có 3 hình thức phát triển của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân
loại:
+ Thế giới quan huyền thoại là thế giới quan có nội dung kết hợp một
cách tự nhiên (không tự giác) giữa thực và ảo
+ Thế giới quan tôn giáo là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức
mạnh của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được
thể hiện thông qua hoạt động có tổ chức để suy tôn, sùng bái các lực
lượng siêu nhiên.
+ Thế giới quan triết học là hệ thống những quan điểm có tính khái quát
về thế giới về vai trò của con người đối với thế giới thông qua hệ thống
các khái niệm, phạm trù, qui luật. Ví dụ: dựa vào tài liệu sinh học nghiên
cứu về mối quan hệ giữa sinh lý của bộ não người và các hiện tượng ý
thức.
Câu 7: Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhân của thế giới quan?
- Trong thế giới quan triết học, yếu tố tri thức đóng vai trò quan trọng nhất.
Tri thức triết học là những tri thức lí luận chung nhất về thế giới. Để tri
thức đó trở thành sức mạnh, nó phải kết hợp với niềm tin. Triết học chỉ
tạo thành phần nội dung – phần tri thức của thế giới quan mà đó chỉ là hệ
thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới, ngoài ra thế giới quan còn
bao gồm tri thức ở nhiều lĩnh vực, khoa học khác. Do đó, triết học trở
thành hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Câu 8: Thế nào là nhận thức cảm tính theo quan điểm duy vật biện chứng? Cho
ví dụ minh họa. Nêu và phân tích các qua các giai đoạn cơ bản của nhận thức
cảm tính?
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền
với thực tiễn. Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp
khách thể thông qua các giác quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm
giác, tri giác và biểu tượng. Ví dụ: Khi chúng ta nhìn thấy một tô quả chanh,
tự nhiên chúng ta có cảm giác chua dù chưa ăn.
- Các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác: Là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng
lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan
của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của
sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý
thức.
+ Tri giác: Hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự
vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri
giác là sự tổng hợp các cảm giác. Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc
tính đặc trưng và không đặc trưng có tính trực quan của sự vật.
+ Biểu tượng: Là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn
chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác
động trực tiếp vào các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố
trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó được hình thành nhờ có
sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của
yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng phản ánh được những thuộc
tính đặc trưng nổi trội của các sự vật.
Câu 9: Theo quan điểm duy vật biện chứng nhận thức lý tính là gì? Cho ví
dụ minh họa. Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính?
- Nhận thức lý tính bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu
tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ
hơn dưới các hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý.
- Ví dụ: Nếu liên kết phán đoán “đồng dẫn điện” với phán đoán “đồng là kim
loại” ta rút ra được tri thức mới “mọi kim loại đều dẫn điện”.
- Các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính:
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát,
gián tiếp một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
+ Phán đoán là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa
các sự vật hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một
hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính hay một mối liên hệ nào đó của sự
vật. Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề,
bao gồm lượng từ, chủ từ, hệ từ và vị từ.
+ Suy lý (suy luận và chứng minh) là những hình thức của tư duy trừu
tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán
cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề. Có
hai loại suy luận chính: quy nạp và diễn dịch.
Câu 10: Theo quan điểm duy vật biện chứng Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của
triết học là vấn đề nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các trường
phái triết học trong lịch sử?
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học nghiên cứu về các câu
hỏi chung và cơ bản về sự tồn tại, kiến thức, giá trị, lý trí, tâm trí và ngôn ngữ.
Những câu hỏi như vậy thường được đặt ra là vấn đề cần nghiên cứu hoặc giải
quyết. Phương pháp triết học bao gồm đặt câu hỏi, thảo luận phê bình, lập luận
hợp lý và trình bày có hệ thống.

- Vấn đề cơ bản của triết học là

+ Vật chất và Ý thức cái nào có trước cái nào có sau.


+Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

- Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết


những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát
triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Câu 11: Anh (chị) nêu định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa của
việc nghiên cứu định nghĩa?
- Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: "Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác".

- Định nghĩa vật chất của Lênin có hai ý nghĩa quan trọng sau:

· Thứ nhất bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc tính
tồn tại khách quan, đã giúp chúng ta phân biệt được sự khác nhau căn bản giữa
phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành, từ
đó khắc phục được hạn chế trong các quan niệm của các nhà triết học trước đó,
cung cấp căn cứ khoa học để xác định những gì thuộc và không thuộc về vật
chất.

· Thứ hai khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh,
Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể
nhận thức được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh
của con người đối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã
tạo cơ sở nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội, về lịch sử.
Câu 12: Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?

- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định
ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động
của con người. Phân tích mối quan hệ ta thấy:

+Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức


Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức
là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu
không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức
nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định
của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều
này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.

Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý
nghĩa là ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông
tin này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức
độ tác động của vật chất lên bộ óc con người.

+Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất

Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở
lại cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi
sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.

Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với
khách quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện
thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường.. và nếu
được tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.

Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được
chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch,
xác định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật
chất. Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và
ngược lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.

- Ý nghĩa phương pháp luận

– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động

Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu
từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và buộc
những đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật

Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn
cứ vào hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng biện
pháp, kế hoạch mới có thể thành công.

Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin
mà không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất

– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.

Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn
chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên
cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực
và không bỏ cuộc giữa chừng.

Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh
việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Câu 13: Phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người

Trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào

Cảm giác

- Vật thể là chỉ rõ một khối lượng vật chất có thể đo được, nhìn được.

Ví dụ:

Gạo được sản xuất bán ra thị trường sẽ được gọi là hàng tiêu dùng. Vậy gạo
chính là vật chất.

Vật thể chính là 1 kg gạo.


Câu 14: Phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật biện
chứng. Cho ví dụ minh họa?
- Vận động:

+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất.

+ Vật chất tồn tại khách quan nên vận động cũng tồn tại khách quan và vận
động của vật chất là

Tự thân vận động.

+ Vận động có 5 hình thức cơ bản:

§ Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian) ;

§ Vận động vật lý (vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá
trình

§ nhiệt, điện, v. V) ;

§ Vận động hóa học (sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp

§ và phân giải) ;

§ Vận động sinh học (sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, v.
V) ;

§ Vận động xã hội (sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.
V).

+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn.

+ Vận động có trạng thái đặc biệt là đứng im, đó là vận động trong thế cân bằng
và đứng im là

Hiện tượng tương đối, tạm thời.

+ Ví dụ:

ü Sự chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.

- Phát triển:

+ Phát triển là quá trình vận động của sự vât, hiện tượng theo khuynh hướng đi
lên: Từ trình độ

Thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

+ Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng,
phong phú.

+ Là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng
cao nhân tố tích

Cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật hiện tượng mới.

+Ví dụ:

· Sự biến hóa của sinh vật từ đơn bào đến đa bào.


Câu 15: Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh họa?
- Phương pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tượng:

+ Trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng.

+ Trong sự vận động phát triển không ngừng của chúng.

+ Ví dụ: Tre già măng mọc

- Phương pháp siêu hình xem xét sự vật hiện tượng:

+ Phiến diện

+ Chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, tách rời, không vận động, phát
triển.

+ Áp dụng máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.

+ Ví dụ: Truyện "Thầy bói xem voi"


Câu 16: Anh (chị) cho biết phép biện chứng là gì? Phép biện chứng duy vật do
ai sáng lập và phát triển, gồm những nguyên lý, quy luật, phạm trù cơ bản nào.
Hãy kể tên?
- Phép biện chứng là dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của các sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Phép biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập, Lênin kế thừa, bổ sung,
phát triển.

- Gồm hai nguyên lí cơ bản:

+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.

+ Nguyên lý về sự phát triển.

- Các quy luật cơ bản:

+ Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến:

· Quy luật riêng

· Quy luật chung

· Quy luật phổ biến

+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động:

· Quy luật xã hội

· Quy luật tự nhiên

· Quy luật tư duy

- Các cặp phạm trù cơ bản (gồm 6 cặp) :

+ Cái riêng – Cái chung

+ Nguyên nhân – Kết quả

+ Tất nhiên – Ngẫu nhiên

+ Nội dung – Hình thức


+ Bản chất – Hiện tượng

+ Khả năng – Hiện thực


Câu 17: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch sử - cụ
thể. Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
Khi xem xét các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan, chúng ta phải xem
xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch sử - cụ thể vì:

- Để nhận thức đúng bản chất của sự vật, hiện tượng -> Bộc lộ mối liên hệ giữa
chúng

- Xác định được những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu, trọng tâm -> thấy được
khuynh hướng vận động, phát triển.

Ý nghĩa:

> Khi xem xét cứu bất kỳ sự vật hiện tượng nào phải tôn trọng quan điểm toàn
diện.

> Muốn thực hiện được quan điểm toàn diện cần phải chống quan điểm phiến
diện, xem xét SHT một mặt, một chiều, một lần lấy đó làm kết quả chung..

> Muốn tìm hiểu chính xác bản thân SVHT, cần căn cứ vào lịch sử cụ thể. Vì
mọi SVHT luôn có tính đa dạng, phong phú do TGVC tạo nên.
> Muốn thực hiện được quan điểm lịch sử cụ thể cần chống quan điểm qua loa,
đại khái, chung chung khi nhận thức hay kết luận về đối tượng.
Câu 18: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm phát triển. Ý nghĩa của
việc nắm vững vấn đề này?

Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan chúng ta phải xem
xét trên quan điểm phát triển vì:

- Đây là sự tăng, giảm tuần tự về mặt lượng, không có sự thay đổi về mặt chất;
đồng thời xem xét sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua
những bước quanh co phức tạp.
- Là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng xoáy ốc đi lên diễn ra
cực kỳ quanh co phức tạp, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.

- Là nguồn gốc sự phát triển

- Cách thức của sự phát triển

- Là khuynh hướng của sự phát triển

Ý nghĩa:

> Muốn nhận thức, đánh giá về SVHT phải tôn trọng quan điểm phát triển.

> Muốn thực hiện được qđ phát triển, đòi hỏi phải chống lại những tư tưởng đối
lập với nó như: Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, quan liêu, chậm đổi mới khi xã hội đó
thay đổi.
Câu 19: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển theo quan
điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?
- Tăng trưởng là khái niệm dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng
lên đơn thuần về lượng của sự vật, nó không phản ánh quá trình biến đổi theo
chiều hướng nâng cao về chất của sự vật.

- Ví dụ: Sự tăng trưởng kinh tế, là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế.

Phát triển là khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên
của sự vật, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, tức là sự thay đổi về chất

- Ví dụ: Sự phát triển của loài người từ loài động vật chỉ biết săn bắt hái lượm
chuyển sang loài động vật biết trồng trọt chăn nuôi.

Câu 20: Theo quan điểm duy vật biện chứng quy luật là gì? Cho ví dụ minh
họa. Cơ sở nào để phân loại quy luật?

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quy luật là mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các đối
tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật
cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tượng. Mọi quy luật đều
mang tính khách quan. Các quy luật được phản ánh trong các khoa học không
phải là sự cấu tạo thuần tuý của tư tưởng. Những quy luật do khoa học phát hiện
ra chính là sự phản ánh những quy luật hiện thực của thế giới khách quan và của
tư duy. Giữa chủ nghĩ duy vật và duy tâm luôn diễn ra cuộc đấu tranh khi giải
đáp câu hỏi quy luật là gì. Các nhà triết học duy tâm luôn phủ nhận sự tồn tại
khách quan của quy luật. Dưới góc nhìn của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quy
luậ luôn có tính khách quan. Tức là chúng vẫn luôn tồn tại trong thực tiễn, diễn
ra hằng ngày dù không có sự nhận thức hay phản ánh của tư duy con người. Tức
là con người không thể tạo ra hay làm biến mất đi các quy luật mà chỉ có thể
nhận thức, chấp nhận và vận dụng chúng trong cuộc sống thực tiễn.
*VD:
- Nếu bạn tăng thời gian học bài thì bạn sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức hơn, đạt
kết quả cao hơn.
- Trong năm học bạn không ngừng tích luỹ kiến thức, đó gọi là lượng. Trong khi
đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng khi
đã tích luỹ đủ và bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi.
*Cơ sở để phân loại quy luật:
Dựa vào tính phổ biến, các quy luật có thể được chia ra như sau: các quy luật
riêng, các quy luật chung và các quy luật phổ biến.
- Các quy luật riêng: được biết đến là quy luật sẽ thể hiện những mối liên hệ
đặc trưng cho một phạm vi nhất định những hiện tượng cùng loại.
- Các quy luật chung: được biết đến là những quy luật tác động trong phạm vi
rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau.
Cũng giống như dựa vào tính phổ biến, khi căn cứ vào lĩnh vực tác động thì các
quy luật cũng được chia thành ba nhóm, đó là: quy luật tự nhiên, quy luật xã hội
và quy luật của tư duy
- Quy luật tự nhiên: là những quy luật nảy sinh, tác động không cần có sự tham
gia của con người, mặc dù một số quy luật tự nhiên cũng tồn tại trong con người
- Quy luật xã hội: là những quy luật hoạt động của chính con người trong các
quan hệ xã hội. Những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động ngoài hoạt
động có ý thức của con người. Mặc dù vậy, quy luật xã hội vẫn mang tính khách
quan. Mặc dù liên quan đến con người nhưng con người không thể sáng tạo ra
hay huỷ bỏ các quy luật xã hội. Do đó, các quy luật xã hội vẫn mang tính khách
quan.
- Quy luật của tư duy: là những quy luật nói lên mối liên hệ nội tại của những
khái niệm, phạm trù, những phán đoán. Nhờ đó, trong tư tưởng của con người
hình thành tri thức nào đó về sự vật.

Câu 21: Phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn nhất theo
quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?
Trong phép biện chứng duy vật:
+ “Cái riêng” dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,... xác định,
tồn tại tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình... khác.
+ “Cái chung” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... lặp lại ở nhiều cái riêng.
+ “Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... chỉ tồn tại ở một cái
riêng nhất định.
Ví dụ, mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến
cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với
tư cách người; nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không
lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng lực,... cụ thể khác nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
+ Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung
chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. Vì vậy, để nhận
thức cái chung có thể dùng phương pháp quy nạp từ việc nghiên cứu nhiều cái
riêng.
Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có
thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn
tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết mỗi vấn đề riêng
không thể bất chấp cái chung, đặc biệt là cái chung là cái thuộc bản chất, quy luật
phổ biến...
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường.

+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳng những việc giải
quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến cái
phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung.
Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi
vấn đề riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện
xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích
có thể tạo ra những điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành
cái chung hay ngược lại.
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ
biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Câu 22: Phân biệt biệt sự khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân, nguyên cơ và điều
kiện theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh họa?
- Nguyên nhân: Dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, các bộ phận
bên trong một SV hay giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nào đó.

-Ví dụ: Việc trồng một ruộng lúa.


-Kết quả: Dùng để chỉ những biến đổi do các nguyên nhân tạo ra
-Ví dụ: Ruộng lúa có năng suất cao.
-Điều kiện: Là cái đảm bảo cho kết quả ra đời
- Ví dụ: Sự chăm sóc của con người vào ruộng lúa như lựa chọn giống tốt, phân
nước đầy đủ.
Câu 23: Theo quan điểm duy vật biện chứng thế nào là chân lý. Cho ví dụ minh
họa? Chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối?
- Chân lý: Là những tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan và được
kiểm nghiểm.

- Ví dụ: Mặt Trăng luôn chuyển động xung quanh Trái Đất

- Chân lý tương đối là chân lý phản ánh hiện thực khách quan nhưng chưa đầy
đủ, cần được hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh.

- Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đối với hiện thực tại khách
quan
Câu 24: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa thực tiễn với thực tế theo quan
điểm duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh họa?
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Ví dụ: Hoạt động sản xuất của con người như là xuất khẩu gạo ra thị trường
thế giới.

Thực tế là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống,
trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng.

- Ví dụ: Bạn tưởng tượng bạn đi thi sẽ được 10 điểm Triết học nhưng thế tế khả
năng của bạn chỉ ở mức 7 hoặc 8 điểm.
Câu 25: Theo Anh (chị) chỉ cần phát huy vai trò của nhận thức lý tính (hay còn
gọi là tư duy trừu tượng), bỏ qua giai đoạn nhận thức cảm tính có được không?
Tại sao?
Theo tôi nếu chỉ phát huy vai trò của nhận thức lý tính là không đủ mà chúng ta
cần phát huy cả vai trò của nhận thức lý tính. Tại vì:

- Chúng ta cần dựa trên cơ sở nhận thức lý tính để nhận thức của con người đi
sau vào bản chất của SV, HT.

- Nhận thức lý tính góp phần làm cho nhận thức cảm tính của con người có định
hướng, có mục đích và trở nên sâu sắc hơn.
Câu 26: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa con người và con vật dựa theo
quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử? Cho ví dụ minh họa?
- Con người:

+ Có tư duy và ý thức

+ Có ngôn ngữ, chữ viết để làm công cụ giao tiếp

+ Con người sống bằng lao động sản xuất, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.

+ Con người là sản phẩm của lịch sử và chính bản thân con người.

+ Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.

+ Ví dụ: Con người trồng một vườn cam để ăn và bán, phục vụ bản thân.

- Con vật

+ Không có chữ viết

+ Sống bằng thu lượm, săn bắt

+ Không có xã hội.

+ Không có lịch sử

+ Ví dụ: Con sóc tìm hạt dẻ và các loại hạt khác để chúng tích trữ cho mùa đông
hoặc khi mà chúng đói.
Câu 27: Nêu những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp theo quan điểm duy
vật lịch sử. Cho ví dụ minh họa về giai cấp ở Việt Nam hiện nay?
Các đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp:

- Khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất. PTSX nhất định (gồm
tập đoàn thống trị và tập đoàn bị trị).

- Khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những tư liệu sản xuất.

- Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức, quản lý SX; PPSP lao động xã hội.

- Khác nhau về phương thức và tổ chức thu thập của cải xã hội.

Ví dụ: Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo điều
kiện để mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội có thể phát huy hết tiềm năng
của mình, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Câu 28: Phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân dân theo
quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử?
Lãnh tụ

- Khái niệm: Chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào của QCND tạo nên, gắn
bó mật thiết với phong trào QC, được QC tín nhiệm và nguyện hy sinh quên
mình cho lợi ích của QCND

- Vai trò:

+ Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ của xã hội.

+Lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị-xã hội, là linh hồn của các tổ
chức đó.

+ Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nv đặt ra của thời đại
đó.

Quần chúng nhân dân

- Khái niệm:

+ QCND là một cộng đồng người có cùng chung lợi ích căn bản.

+ Gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm gq những
vấn đề KT-CT-XH của một thời đại nhất định.

- Vai trò:

+ Là chủ thể tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội

+ QCND là nguồn duy nhất, vô tận của mọi của cải tinh thần.

+ QCND là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xh.
Câu 29: Theo quan điểm duy vật lịch sử sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ. Tại
sao nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội?

- Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng lao động nhằm tạo ra của
cải vật chát nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

- Ví dụ: Con người sử dụng cái cày và con trâu để làm cho đất tơi xốp phục vụ
việc canh tác nông nghiệp.

- Sản xuất đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

+Quyết định đến sự vận động và phát triển của xã hội loài người từ thấp đến
cao.

+Là yêu cầu khách quan của xã hội.

+Hình thành nên những mối quan hệ.


Câu 30: Theo quan điểm duy vật lịch sử hình thái kinh tế - xã hội là gì? Tại sao
C. Mác nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên?
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng
trên những QHSX ấy.

- C. Mác nói: "Sự phát phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên". Vì lịch sử của xã hội loài người đã phát triển qua nhiều
HTKT-XH khác nhau từ thấp đến cao.
Câu 31: Theo quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội là gì? Cho ví dụ minh
họa. Nêu và phân tích các yếu tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội?

Tồn tại xã hội:

- Phương thức sinh hoạt vật chất của XH


- Các điều kiện sinh hoạt của xã hội

Ví dụ: Ngày nay ở nhiều khu vực nhân dân ta vẫn giữ phương thức canh tác
nông nghiệp truyền thống, chưa vận dụng nhiều các phương thức canh tác hiện
đại.

Các yếu tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội:

- Môi trường tự nhiên: Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triẻn của con người, nếu
như không có môi trường tự nhiên thì không có xã hội.

- Dân số và mật độ dân số: Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người,
ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển XH.

- PTSX: Quyết định bản chất một chế độ xã hội, nếu PTSX tiến bộ thì xã hội
tiến bộ (và ngược lại).
II. LOẠI CÂU HỎI: 4 ĐIỂM
Câu 1: Anh (chị) cho biết quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức
là gì? Cho ví dụ minh họa. Phân tích khái quát nguồn gốc, bản chất của ý thức
và rút ra nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
- Ý thức là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người bao gồm: Tri thức,
tình cảm, niềm tin, tư tưởng, ý chí … (tất cả chỉ tồn tại trong não người), trong
đó trí thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi của ý thức.

- Ví dụ: Ý thức của người tham gia giao thông đó là đội mũ bảo hiểm.

- Nguồn gốc:

+Nguồn gốc tự nhiên: TGKQ, bộ não người

+Nguồn gốc xã hội: Lao động, ngôn ngữ.

- Bản chất:

+ Là hình ảnh chủ quan về về thế giới kq

+ Là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ óc người; trên cơ sở hoạt
động TT.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Cần tích cực phát huy tính năng động, sáng tạo của
ý thức và năng lực tư duy con người, trong hđ nhận thực & thực tiễn nhằm đem
lại hiệu quả trong công tác và học tập.
Câu 2: Anh (chị) trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?

- Dùng để chỉ tính phổ biến của mlh của các SV, HT trong TN, XH và tư duy.

- Ví dụ: Mối liên hệ của con gà và quả trứng

- Ý nghĩa phương pháp luận

> Khi xem xét cứu bất kỳ SVHT nào phải tôn trọng quan điểm toàn diện.

> Muốn thực hiện được quan điểm toàn diện cần phải chống quan điểm phiến
diện, xem xét SHT một mặt, một chiều, một lần lấy đó làm kết quả chung.

> Muốn tìm hiểu chính xác bản thân SVHT, cần căn cứ vào lịch sử cụ thể. Vì
mọi SVHT luôn có tính đa dạng, phong phú do TGVC tạo nên.

> Muốn thực hiện được quan điểm lịch sử cụ thể cần chống quan điểm qua loa,
đại khái, chung chung khi nhận thức hay kết luận về đối tượng.
Câu 3: Anh (chị) trình bày nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm duy vật
biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
- Quan điểm SH: Phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần tựy về mặt lượng, không
có sự thay đổi về mặt chất; đồng thời xem xét sự phát triển là quá trình tiến lên
liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.

- Quan điểm BC: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng xoáy ốc đi lên diễn ra cực kỳ quanh co phức tạp, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

- Ý nghĩa phương pháp luận

> Muốn nhận thức, đánh giá về SVHT phải tôn trọng quan điểm phát triển.
> Muốn thực hiện được quan điểm phát triển, đòi hỏi phải chống lại những tư
tưởng đối lập với nó như: Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, quan liêu, chậm đổi mới khi
xã hội đó thay đổi.
Câu 4: Anh (chị) trình bày quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vật và ngược lại theo quan điểm duy vật biện chứng? Liên hệ với
quá trình học tập của bản thân?
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất khi sự vật chuyển hóa, sự vật
mới ra đời có chất mới, lượng mới. chất mới tác động lại lượng của sự vật trên
những phương diện khác.

Nhau làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển

Của SV, HT.

- Ngược lại

+ Tính thống nhất giữa chất và lượng: Một sự vật thống nhất giữa mặt

Chất và lượng. Chất là đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi.

* Độ: Là khoảng giới hạn giữa lượng và chất. Ở đó sự thay đổi về lượng chưa
đủ làm thay đổi về chất.

* Điểm nút: Là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng cũng dẫn ngay đến sự
thay đổi về chất.

* Bước nhảy: Là sự chuyển hóa từ chất này sang chất kia, tức là sự thay đổi về
chất của sự vật.

- Liên hệ bản thân: Từ một học sinh không có kiến thức về triết học nhưng sau
một học kì học tập bộ môn Triết học do thầy Ngô Minh Thuận dạy bản thân em
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức về bộ môn này.
Câu 5: Anh (chị) trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập theo quan điểm duy vật biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn?
- Vị trí của quy luật:

+ V. I. Lênin gọi đây là hạt nhân của phép biện chứng DV.
+ Quy luật này chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng

- Nội dung: Các sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau,
tức là những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận
động phát triển.

- Ý nghĩa:

+ Tìm hiểu quy luật mâu thuẫn, giúp ta phát hiện ra ng/g vđ và phát triển của
SV, HT.

+ Muốn giải quyết giúp sự vật phát triển cần biết phân loại mâu thuẫn để xác
định vị trí - vai trò của mâu thuẫn, ưu tiên giải quyết mâu thuẫn chủ yếu, mâu
thuẫn cơ bản, mâu thuẫn đối kháng.. nhằm đạt kết quả cao.

+ Trong cuộc sống hàng ngày, con người muốn phát triển phải tìm ra được mâu
thuẫn và phân loại mâu thuẫn. Đòi hỏi con người phải có năng lực tư duy nhất
định.

+ Cần tìm ra được những phương pháp tối ưu để giải quyết mâu thuẫn. Điều này
phụ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn của con người.
Câu 6: Anh (chị) trình bày quy luật phủ định của phủ định theo quan điểm duy
vật biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
- Vị trí của quy luật:

+ Là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.

+ Quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của SV, HT tính tất
yếu của sự ra đời cái mới.

- Phủ định bản chất mang tính kết quả, thường trải qua hai lần phủ định để kết
thúc 1 chu kỳ phủ định.

+ Phủ định lần 1: Làm cho sự vật từ nó chuyển thành cái khác nó.. (A->B)

+ Phủ định lần 2: SV dường như quay về trạng thái cũ nhưng ở mức độ cao hơn.
(B->A')

- Ý nghĩa:
➢ Cáimới thay thế cái cũ là tất yếu. Do đó, cần ủng hộ để cho cái mới phát triển
hợp QL.

➢ Thấy rõ tính kế thừa trong sự PT. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mục tiêu,
chương trình, KH và hoạch định cuộc sống cần kế thừa những yếu tố tích cực
của cái cũ và phải cải biến cho phù hợp với thực tiễn.

➢ Thấy được tính quanh co, phức tạp của sự PT, tính tất yếu hợp quy luật ra
đời, của cái mới, cần ủng hộ cái mới. Đấu tranh chống lại các TT bảo thủ, trì trệ,
lạc hậu chậm đổi mới, ngại đổi mới…

> Quy luật phủ định là tất yếu diễn ra cả trong lĩnh vực TN và XH. Vì vậy, để
chống lại quá trình đào thải trên, con nguời thường đưa ra các giả tượng, nguyên
cớ... Vì vậy, muốn có xã hội tiến bộ cần tích cực đấu tranh chống lại các hiện
tượng trên.
Câu 7: Anh (chị) trình bày phạm trù cái riêng - cái chung theo quan điểm duy
vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
- Cái riêng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định

- Ví dụ: Một quả trứng trong nồi nước sôi

- Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những yếu tố, những quan hệ... tồn tại phổ biến ở nhiều SVHT. (lưu ý phân biệt:
Cái chung phổ biến, đặc thù, cơ bản, không cơ bản)

- Ví dụ: Khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút
ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

- Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn

> Cái chung cần dựa vào cái chung để tránh đường hướng chỉ đạo chung. Qua
đó, sẽ đem lại hiệu quả cao trong học tập và công tác.
> Cái riêng cần dựa vào con người, hoàn cảnh và điều kiện thực tế cụ thể. Mục
đích nhằm nâng cao hiệu quả QL; đồng thời đề ra được những đường lối, chủ
trương đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.

> Cái chung và cái riêng có mối liên hệ với nhau. Vì vậy, cần phải có sự kết hợp
tốt giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, gia đình
và xã hội.

> Phải chống hai khuynh hướng tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng sẽ dẫn
đến thất bại.
Câu 8: Anh (chị) trình bày phạm trù Nguyên nhân – Kết quả theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Phạm trù nguyên nhân: chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất
định.
Phạm trù kết quả: chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đô thị hóa dẫn đến ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Trong đó,
chất thải công nghiệp độc hại là nguyên nhân còn ô nhiễm môi trường là kết quả
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quá trình nhận thức là quá trình phát hiện nguyên nhân để hiểu đúng sự vật đó.
Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiẹn, tồn tại và tiêu vong. Cho nên
nhiệm vụ của nhận thức nói chung và nhạn thức khoa học nói riêng là phải đi
tìm những nguyên nhân hiện chưa được phát hiện để có thể hiểu đúng hiện
tượng.
Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân nảy sinh ra nó.
Muốn cho hiện tượng đó xuất hiện, cần tạo ra nguyên nhân cùng những điều
kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát huy tác dụng.
Vì hiện tượng có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân tác động riêng lẻ hoặc
đồng thời, nên trọng hoạt động thực tiễn cần tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn
phương pháp hành động thích hơp, không nên hành động rập khuôn theo
phương pháp cũ.
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong giữ vai trò quyết định đối
với sự xuất hiện, vận động và tiêu vong của hiện tượng, nên trong hoạt động
thực tiễn trước hết cần tìm ra các nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên
trong.
Đẩy nhanh hoặc kìm hãm hoặc loại trừ sự phát triển của một hiện tượng xã
hội nào đó, làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động cùng chiều hoặc lệch
hoặc ngược chiều với chiều vận động của mối quan hệ nhân quả khác quan.
Câu 9: Anh (chị) trình bày phạm trù Nội dung và Hình thức theo quan điểm duy
vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ toàn bộ các mặt, các yếu tố, quá trình cấu
thành
nên sự vật, hiện tượng
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại của sự vật, hiện
tượng.Là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của sự vật,hiện tượng. ◊hình
thức là cái không chỉ thể hiện bên ngoài, mà chủ yếu là thể hiện cấu trúc bên
trong của sự vật, hiện tượng.
Cần phân biệt giữa phạm trù “hình thức” trong triết học với hình thức bên ngoài
của sự vật. Phạm trù “hình thức” chủ yếu để chỉ hình thức bên trong của sự vật,
tức là cơ cấu bên trong của nội dung.
VD: Ở mỗi phân tử nước (H2O), các yếu tố vật chất cấu thành nên nó là 2
nguyên tử hidro, và 1 nguyên tử oxi gọi là nội dung, còn cách thức liên kết hoá
học H-O-H chính là hình thức.
Trong cơ thể con người, nội dung là các bộ phận (như chân,tay), cơ quan, quá
trình trong cơ thể. Còn hình thức là tổng thể các phương thức liên kết, các mối
liên hệ của các bộ phận, cơ quan, quá trình tạo nên cơ thể
Ý nghĩa phương pháp luận:
Đối với nhận thức:
Không tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hoá một trong hai mặt đó.
Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động
thực tiễn, ta không được tách rời nội dung và hình thức. Ở đây cần chống lại 2
thái cực sai lầm: Tuyệt đối hoá hình thức, xem thường nội dung.
Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sựu vật. Hình thức của sự vật,
hiện tượng do nội dung của nó quyết định, là kết quả những thay đổi của nội
dung và để đáp ứng những thay đổi đó, thì sự thay đổi hình thức phải dựa vào
những thay đổi thích hợp của nội dung quyết định nó; do vậy, muốn biến đổi sự
vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó
Đối với thực tiễn:
Phải theo dõi sát mối quan hệt giữa nội dung và hình thức. Hình thức chỉ thúc
đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung nên để thúc đẩy sự vật,hiện
tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan hệ giữa nội dung đang phát
triển với hình thức ít thay đổi, và khi giữa nội dung với hình thức xuất hiện sự
không phù hợp thì trong những điều kiện nhất định, phải can thiệp vào tiến trình
khách quan, đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó trở nên phù hợp
với nội dung đã phát triển và bảo đảm cho nội dung phát triển hơn.
Câu 10: Anh (chị) trình bày phạm trù Bản chất và Hiện tượng theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Phạm trù bản chất là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Bản chất của con người là tổng hòa của các mối quan hệ của xã hội. Do đó,
một con người thực sự phải là người có các mối quan hệ xã hội. Các mối quan
hệ đó rất đa dạng và phong phú chẳng hạn như quan hệ huyết thống, quan hệ
bạn bè, quan hệ đồng nghiệp.
Hay, bản chất của giai cấp tư sản là bóc lột giai cấp công nhân và người lao
động bằng các quy luật như quy luật giá trị thặng dư, quy luật lợi nhuận…
Nếu bản chất là cái bên trong quy định sự vận động và sự phát triển của sự vật,
hiện tượng thì phạm trù hiện tượng lại được dùng để chỉ cái biểu hiện ra bên
ngoài của bản chất.
VD: Bản chất của xã hội tư bản là sự mâu thuẫn giữa tính xã hội lực lượng sản
xuất và tính chất chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất. Hay nói cách khác
là sự mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
Bản chất đó được thể hiện thông qua các hiện tượng như nạn thất nghiệp, đời
sống khổ cực của giai cấp vo sản và người lao động, sự giàu có của giai cấp tư
sản.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, phải đi sâu tìm bản chất,
không dừng ở hiện tượng, bởi bản chất là cái ở bên trong hiện tượng.
Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy
tiện. Vì bản chất tồn tại một cách khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên
chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên
ngoài nó.
Trong hoạt động thực tiễn, bản chất không tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng,
do đó, tìm bản chất phải thông qua tìm hiểu các hiện tượng bên ngoài. Cần lưu
ý, trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét nhiều hiện tượng
khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
Đặc biệt, để cái tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không chỉ thay đổi
hiện tượng. Bởi thay đổi được bản chất thì hiện tượng sẽ thay đổi theo. Có thể
thấy, đây là một quá trình vô cùng phức tạp, do đó cần kiên nhẫn, không chủ
quan, nóng vội.
Câu 11: Anh (chị) trình bày phạm trù Tất nhiên và Ngẫu nhiên theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Tất nhiên là một phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định thì nó
phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
VD: Khi quả trứng gà bị rơi từ độ cao 10 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ. Việc bị
vỡ trong trường hợp này là tất nhiên vì nó không thể khác được
Ngẫu nhiên lại là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất,
sự vật quyết định mà lại do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó có thể xuất hiện có thể không xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.v.v..
VD: Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không.
Trên cùng 1 cây có thể có quả to, quả nhỏ điều này là ngẫu nhiên.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không
phải cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn liền với bản chất của sự vật,
cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn cái ngẫu nhiên là cái
không gắn với bản chất nội tại của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không.
Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu
nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào
cái tất nhiên thì ta cũng phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, chúng có thể chuyển hóa lẫn
nhau. Vì vậy, ta cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy
sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất đinh, phù hợp với mong muốn của
chúng ta.
Câu 12: Anh (chị) phân tích phạm trù Khả năng và Hiện thực theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng, khi nó
mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng
là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái
có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có. Một cách đơn giản hơn, khả năng là
cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp
tương ứng.
Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những sự vật, hiện
tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những hiện tượng chủ
quan đang tồn tại trong ý thức.
VD: chúng ta học triết nhưng ko hiểu bài lắm thì đó chính là hiện thực, tuy
nhiên khả năng trong tương lai chúng ta sẽ hiểu bài và làm bài được điểm số cao
nếu như chúng ta nỗ lực chăm chỉ học tập, đó chính là khả năng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau
và luôn chuyển hóa cho nhau; do hiện thực được chuẩn bị bằng khả năng còn
khả năng hướng tới sự chuyển hóa thành hiện thực, nên trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả
năng. Tuy nhiên, vì khả năng biếu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng trong tương lai nên khi đề ra kế hoạch, phải tính đến mọi khả năng
để kế hoạch đó sát với thực tiễn. Nhiệm vụ của hoạt động nhận thức là phải xác
định được khả năng phát triển của sự vật, hiện tượng và tìm ra khả năng ấy
trong chính bản thân nó, bởi khả năng nảy sinh vừa do sự tác động qua lại giữa
các mặt bên trong, vừa do sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng với hoàn
cảnh bên ngoải.
Thứ hai, phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thanh hiện
thực, còn hiện thực này trong quá trình phát triến của mình lại sinh ra các khả
năng mới, các khả năng mới ấy trong điều kiện thích hợp lại chuyển hóa thành
hiện thực, tạo thành quá trình vô tận; do vậy, sau khi đã xác định được các khả
năng phát triển của sự vật, hiện tượng, thì mới nên tiến hành lựa chọn và thực
hiện khả năng.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa chọn, cần chú ý là trong một
sự vật, hiện tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau, do vậy cần tính đến
mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể
xảy ra.
Thứ tư, cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có
thể tồn tại một số khả năng và ngoài một số khả năng vốn có, thì khi có điều
kiện mới bổ sung, ở sự vật, hiện tượng sẽ xuất hiện thêm một số khả năng mới
dẫn đến sự xuất hiện một sự vật, hiện tượng mới, phức tạp hơn. Bởi vậy, trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải lựa chọn khả năng trong số
hiện có, trước hết là chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên vì chúng dễ
chuyển hóa thành hiện thực hơn.
Thứ năm, khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện
cần thiết nên cần tạo ra các điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực, cần
tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thường
vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực.
Câu 13: Anh (chị) cho biết quan điểm duy vật biện chứng thực tiễn là gì? Vai
trò của thực tiễn đối với nhận thức như thế nào? Ý nghĩa của vấn đề này trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng:
Chủ nghĩa duy vật trước Mác, mặc dù đã hiểu thực tiễn là một hành động vật
chất của con người nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: mọi nhận thức, suy đến cùng đều nảy sinh
trên cơ sở nhu cầu giải quyết các vấn đề từ thực tiễn, đồng thời chính thực tiễn
lại cung cấp cho nó những căn cứ hiện thực để nhận thức giải quyết các vấn đề
đó.
+ Thực tiễn là động lực của sự phát triển của nhận thức: sự phát triển của nhận
thức theo hướng nào và phát triển với tốc độ nào, suy đến cùng đều do sự thúc
đẩy của nhu cầu phát triển thực tiễn theo hướng nào và mức độ cấp bách nào.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mọi nhận thức, từ trực tiếp hay gián
tiếp, suy đến cùng đều là nhằm sáng tạo ra các tri thức để giải đáp các vấn để
của thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (tiêu chuẩn cuối cùng trong việc xác định
tính chính xác của tri thức): quá trình nhận thức nào thì cuối cùng cũng đều dẫn
tới việc sáng tạo ra các tri thức, nhưng những tri thức đó có chính xác (tức là có
phù hợp với thực tế hay không) thì cuối cùng đều chỉ có thể được kiểm tra,
chứng minh bởi thực tiễn.
Câu 14: Chân lý theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì? Cho ví
dụ minh họa? Từ đó, nêu và phân tích các tính chất của Chân lý?
Chân lý là định nghĩa dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực
tế khách quan. Sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn. Từ
đó mang đến kết luận, kiến thức luôn đúng được đúc kết.
Có thể hiểu, chân lý thực chất là thực tại được nhận thức một các đúng đắn. Từ
đó mà con người có được kết luận của một vấn đề theo tiêu chuẩn nhất định.
Chân lý là một sự thật của loài người luôn luôn đúng và tồn tại mãi mãi theo
thời gian.
Các nhận thức triết học giúp ta thấy được tính đúng đắn của chân lý. Khi một
kiến thức được xem là chân lý, ta không cần phải chứng minh đúng sai qua kiến
thức được nhận diện đó.
VD: không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là ngược lại, trái đất xoay
quanh mặt trời.
Tính chất của chân lý:
Tính chất khách quan:
Chân lý có tính phù hợp với tri thức và thực tại khách quan. Phản ánh các kiến
thức và sự dung nạp kiến thức của con người về các lĩnh vực khác nhau.
Chân lý không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Chân lý là các sự
thật hiển nhiên và đúng đắn mà con người tìm ra. Do đó trên thực tế, con người
đang khám phá để tìm hiểu các kiến thức chứ không sáng tạo ra chân lý
Tính chủ thể của chân lý:
Chân lý có tính có điều kiện của mỗi tri thức, thể hiện kiến thức về thế giới.
Chân lý phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định không gian, thời gian, góc
độ phản ánh…). Từ đó mang đến cái nhìn về nhận thức đúng đắn cho con
người.
Tính tương đối và tuyệt đối của chân lý:
Mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới hạn nhất định, còn ngoài giới hạn
đó thì nó có thể không đúng. Tức là nó đúng trong điều kiện các yếu tố khác
phải được đảm bảo đi kèm. Thể hiện tính đúng tương đối mà không phải là
tuyệt đối.
Mặt khác, mỗi chân lý, trong điều kiện xác định, nó mới chỉ phản ánh được một
phần thực tại khách quan. Qua đó mà con người phải gắn các điều kiện cụ thể
mới có thể khẳng định tính đúng đắn của chân lý đó.
Chân lý tương đối là chân lý chưa phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách
quan; Tức là chỉ nhìn nhận ở một đặc điểm, khía cạnh trong bản chất vấn đề.
Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách quan.
Từ đó cho ta nhìn nhận bao quát, khái quát đối tượng. Chân lý tuyệt đối là sự
tổng hợp vô tận những chân lý tương đối. Không một tri thức cụ thể nào của con
người có thể xem là chân lý tuyệt đối mà chỉ là một phần rất nhỏ của chân lý
tuyệt đối.
Câu 15: Anh (chị) phân tích quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển lực lượng sản xuất chủ nghĩa duy vật lịch sử? Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Phân tích:
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản xuất:
lực lượng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất con
người muốn giảm nhẹ lao động nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải luôn tìm
cách cải tiến công cụ lao động. Chế tạo ra công cụ lao động mới. Lực lượng lao
động quy định sự hình thành và biến đổi quan hệ sản xuất ki quan hệ sản xuất
không thích ứng với trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm
thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất và ngược lại.
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ
sản xuất khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với lực lượng sản xuất và
trở thành những cơ sở và những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng
thời đối với lực lượng sản xuất. Thường lạc hậu so với lực lượng sản xuất và
nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản xuất, tính chất của lực lượng sản
xuất thì nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nếu lạc hậu so với lực lượng sản xuất dù tạm thời thì nó kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại
đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích của sản xuất quy định hệ
thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phương thức phân
phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh
hưởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo ra những điều kiện hoặc
kích thích hoặc hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế.
Ý nghĩa:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sảnxuất
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này giúpcho
việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để
nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sựlạc
hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới màcao
hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từđó
từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
Câu 16: Anh (chị) trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận
rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Quan điểm biện chứng duy vật:
Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở hạ tầng, cụ thể là: Vai
trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trong đó.
- Cơ sở hạ tầng quyết định
Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng, nội
dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ
tầng. Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng
phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
“Mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu
phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó tạo thành cơ sở của lịch sử chính
trị và lịch sử tư tưởng của mỗi thời đại” - Ph. Ăng-ghen
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể
hiện ở chỗ:
Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội.
Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện
những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián
tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện
ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo.
“Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo
lộn ít nhiều nhanh chóng” - Karl Marx
Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng, những biến đổi
trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi trong kiến
trúc thượng tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối
với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng. Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng
vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ vai trò quyết định của kinh tế đối với toàn
bộ các lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng phù
hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng đó không phải là sự phù hợp một cách giản đơn,
máy móc. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như các yếu tố cấu thành nó đều
có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một
cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động trở lại
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, tuy
nhiên, mỗi yếu tố có vai trò không giống nhau. Sự tác động của kiến trúc
thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
● Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc
đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
● Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm
hãm hay huỷ diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúcthượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác
động chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Vì:
Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan
điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp kỷ
cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
Còn nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò củakinh tế sẽ
dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng
không tránh khỏi thất bại.
Câu 17: Anh (chị) trình bày ý thức xã hội theo quan điểm duy vật lịch sử là gì?
Cho ví dụ minh họa. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội?
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội. Ý
thức xã hội là hiện tượng phức tạp, có thể xem xét, phân loại thành những cấp
độ khác nhau.
VD: truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội:
Tính lạc hậu bảo thủ của ý thức xã hội o Ý thức xã hội là cái phản ánh, nên là
cái có sau. Mặt khác, một số bộ phận của ý thức xã hội, đặc biệt trong các hiện
tượng tâm lý xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức con người, nên nó bảo thủ, có sức
ỳ rất lớn. o Khắc phục những biểu hiện lạc hậu của ý thức xã hội bằng con
đường phát triển kinh tế – xã hội, phát triển khoa học – kỹ thuật và tuyên truyền
giáo dục ý thức tiến bộ.
Tính vượt trước của ý thức xã hội:
Ý thức xã hội thể hiện trong lý luận khoa học là sự khái quát dự báo khoa học
sự vận động và phát triển xã hội.
Với tính cách là lý luận khoa học, ý thức xã hội có vai trò dẫn đường định
hướng cho hoạt động thực tiễn của con người, nó tác động tích cực đối với tồn
tại xã hội.
Tính kế thừa của hình thái ý thức xã hội:
Ý thức xã hội một mặt phản ánh tồn tại xã hội, trong sự phát triển của nó với
tính cách là một chỉnh thể, ý thức xã hội luôn có sự kế thừa. Kế thừa những di
sản, giá trị của các thời đại trước, của các dân tộc trên thế giới. Tính chất, nội
dung kế thừa phụ thuộc vào đia vị và lợi ích giai cấp.
Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái ý thức xã
hội phản ánh lồn tại xã hội ở các góc độ khác nhau: Nhưng giữa chúng có sự tác
động qua lại, ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Ở mỗi thời đại nhất định, có một số
hình thái ý thức nổi lên, có vai trò chi phối ảnh hưởng đến các hình thái ý thức
khác. Ví dụ: Triết học thời cổ đại, thần học thời trung cổ, chính trị trong thời
cận hiện đại.
Tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Ý thức xã hội ra đời
trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong hình thức hoàn chỉnh của
nó, ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội theo hai hướng tích cực
và tiêu cực. Mức độ tác động và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn
tại xã hội tùy thuộc vào các yếu tố sau:
Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động (địa vị lịch sử của giai cấp chủ
thể của ý thức xã hội).
Tính khoa học (hay không) của ý thức xã hội.
Mức độ thâm nhập vào đời sống xã hội, vào quần chúng nhân dân.
Năng lực triển khai hiện thực hóa ý thức xã hội vào trong thực tiễn của các giai
cấp.
Câu 18: Anh (chị) trình bày bản chất con người theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử là gì? Liên hệ với việc phát triển bản thân hiện nay?
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Bản chất con người
được quy định bởi tất cả các mối quan hệ xã hội, tức là bị quy định giữa mối
quan hệ giữa người với người. Bản chất con người phải đặt tổng quan hệ cộng
đồng với cá nhân.
Liên hệ: Mỗi học sinh cần có ý thức tự giác, có trách nhiệm với viêc mình làm,
không ngừng trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để phát triển.
Câu 19: Anh (chị) trình bày quần chúng nhân dân theo quan điểm duy vật lịch
sử là gì? Cho ví dụ minh họa. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
như thế nào? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
Quan điểm quần chúng nhân dân:
Quần chúng nhân dân bao gồm tất cả những lực lượng giai cấp, những tập đoàn
người, những cá nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội, trong đó chủ yếu là
quần chúng lao động.
Trong quần chúng nhân dân bao gồm:
Một là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần của xã hội.
Đây là hạt nhân của quần chúng nhân dân.
Hai là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, bóc lột.
Ba là những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua hoạt
động của mình.
Khái niệm quần chúng nhân dân có tính lịch sử. Tuỳ theo chế độ xã hội cụ thể
khác nhau mà kết cấu của quần chúng cũng khác nhau, quần chúng nhân dân
biến đổi theo phương thức sản xuất.
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân:
Thứ nhất: quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, là
người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở tồn tại, phát triển của xã hội.
Nói cách khác hoạt động sản xuất ra của của cải vật chất cho xã hội của quần
chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
Thứ hai: quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội; là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử đã chứng minh,
không có cuộc cách mạng nào mà lại thiếu lực lượng cơ bản là quần chúng nhân
dân. Chính quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc
cách mạng xã hội.
Thứ ba: quần chúng nhân dân là người đóng vai trò to lớn trong sự phát triển
văn hóa, nghệ thuật và khoa học, là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh
thần. Hoạt động của quần chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô
tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong xã hội. Hơn nữa, những giá trị văn hoá tinh
thần chỉ trở thành trường tồn khi được quần chúng nhân dân chấp nhận, lưu giữ
truyền bá sâu rộng trong nhân dân. Quần chúng nhân dân không chỉ sáng tạo ra
những giá trị văn hoá, tinh thần, khoa học mà còn áp dụng những thành tựu đó
vào hoạt động thực tiễn.
Xét tất cả các mặt trong đời sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, từ thực tiễn
đến tinh thần tư tưởng, thì quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định lịch sử.
Sức mạnh của quần chúng nhân dân là sức mạnh vật chất và mọi sự vận động
lịch sử đều do quần chúng trực tiếp tạo ra. Vì vậy cần phê phán những quan
điểm không đúng về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Hiểu được vai trò quyết định của quần chúng nhân dân, tư đó xây dựng quan
điểm quần chúng: tôn trọng và tin tưởng vào sức mạnh và khả năng to lớn của
quần chúng, dựa vào quần chúng, phát huy nguồn sức mạnh tiềm tàng của quần
chúng.
Hiểu được vai trò to lớn của lãnh tụ, lựa chọn lãnh tụ có đủ tài đức để lãnh đạo
phong trào. Tôn kính lãnh tụ, nhưng không được sùng bái cá nhân lãnh tụ. Tôn
kính lãnh tụ là tình cảm đạo đức đúng đắn, xuất phát từ chỗ hiểu biết tài năng,
phẩm chất và cống hiến của lãnh tụ. Trái lại, sùng bái cá nhân lãnh tụ xuất phát
từ sự ngu dốt và mê tín, coi lãnh tụ là thần thánh, làm cho lãnh tụ xa rời quần
chúng, phạm sai lầm sai lầm không khắc phục được.

You might also like