Ưu điểm: - Quản lý và tăng cường hợp tác theo chuỗi. - Thực hiện các quy định pháp lý về truy xuất nguồn gốc thực phẩm. - Cơ quan Quản lý nhà nước tham gia vào kiểm soát truy xuất nguồn gốc. - Tăng niềm tin cho người tiêu dùng, thuận lợi thương mại, tăng khả năng tiếp cận thị trường. https://trungtamwto.vn/file/16649/03.Chinh%20sach%20va%20thuc%20trang %20TXNG_Chien.pdf Hạn chế: - Thông tin truy xuất công bố chưa đầy đủ trong toàn chuỗi. Do mức độ hợp tác tập thể theo hướng thương mại hóa vẫn còn ở mức rất thấp nên thông tin truy xuất trong toàn bộ chuỗi khó đáp ứng được. - Thông tin chưa minh bạch và chưa được xác nhận. Không phải người nông dân nào cũng nhận thức đúng vai trò của truy xuất nguồn gốc. Họ xem truy xuất nguồn gốc như là một gánh nặng, thiếu thông tin rõ ràng liên quan đến việc truy xuất và sự thiếu vắng ý muốn hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi. Do đó, cần có sự kết hợp giáo dục, tập huấn, đào tạo về hệ thống truy xuất nguồn gốc. - Chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về truy xuất nguồn gốc. Thiếu dữ liệu tiêu chuẩn hóa và các công cụ trao đổi dữ liệu là thách thức đối với hệ thống truy xuất ở Việt Nam khi mà hệ thống truy xuất là một hệ thống phức tạp vì có rất nhiều các dữ liệu được thu thập, dữ liệu không đồng nhất theo một kiểu, sự đa dạng trong dữ liệu chia sẻ giữa các bộ phận trong công ty hay giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi. Ngoài ra, các kỹ thuật truy xuất cũng có sự xung đột, không thống nhất theo chuẩn mực chung. - Năng lực có hạn. Việc áp dụng hệ thống truy xuất đòi hỏi nguồn nhân lực có kỹ năng, chuyên môn trong việc phát triển, vận hành và quản lý hệ thống. Trong khi đó những người tham gia vào chuỗi nông sản ở Việt Nam vẫn còn nhiều người hạn chế về năng lực áp dụng hệ thống này, trong khi đó thuê mướn từ bên ngoài sẽ phát sinh chi phí - Chưa kết nối đầy đủ với Quản lý nhà nước về ATTP và truy xuất nguồn gốc. https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2020/7/NTTDAT- _Truy_xuat_nguon_goc_thuc_pham.pdf