Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 Các Liên Minh Chiến Lược Và Quan Hệ Đối Tác Trong Chuỗi Cung Ứng v2
Chương 5 Các Liên Minh Chiến Lược Và Quan Hệ Đối Tác Trong Chuỗi Cung Ứng v2
LOGISTICS VÀ
CHUỖI CUNG ỨNG
T.S Nguyễn Thu Hằng
Email: hangnt@vaa.edu.vn
Hình Thức Kiểm Tra Đánh Giá
• Chuyên cần 10% (cộng điểm cho các SV tham gia hoạt động trong lớp)
• Giữ phép xã giao thông thường khi người khác đang nói
MỤC TIÊU MÔN HỌC
• Sau khi học xong môn này, sinh viên có khả năng:
• Hiểu được bản chất của logistics một cách hệ thống, toàn diện, kỹ
lưỡng.
• Hiểu được sự vận dụng của logistics trong từng lĩnh vực linh hoạt
và có hiệu quả.
• Đồng thời giúp sinh viên trả lời các câu hỏi cơ bản về logistics
thường gặp trong thực tế, từ đó áp dụng có hiệu quả trong các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
NỘI DUNG HỌC PHẦN
Chương 1. Giới thiệu về quản trị logistics và chuỗi cung ứng: 4 tiết
Chương 4. Công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng : 4 tiết
Chương 5. Liên minh chiến lược trong chuỗi cung ứng: 4 tiết
NỘI DUNG HỌC PHẦN
Chương 6. Chính sách vận tải và phân phối: 5 tiết
• Thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp
có vai trò rất quan trọng trong việc giảm chi phí Logistics
• Một mối quan hệ chính thức được hình thành nhằm mục đích
đạt được sự hiệp lực
• Tham gia cùng nhau để cung cấp một loạt các kỹ năng hoặc
dịch vụ
• Các dịch vụ hoặc sản phẩm bổ sung để tạo lợi thế so với đối
thủ cạnh tranh
Bản chất và đặc trưng của các mối quan hệ kinh
tế trong hoạt động Logistics
• Quan hệ kinh tế trong hoạt động Logistics là tổng thể những mối quan
hệ lẫn nhau về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh
nghiệp trong quá trình cung ứng dịch vụ
• Theo nghĩa rộng, quan hệ kinh tế trong hoạt động Logistics thực chất là
hệ thống các quan hệ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp về sự vận động
của hàng hóa, dịch vụ trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Bản chất và đặc trưng của các mối quan hệ kinh
tế trong hoạt động Logistics
Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động Logistics luôn luôn
thay đổi và phát triển theo xu hướng ngày càng trở nên phức tạp là do:
1. Quy mô sx kd ngày càng lớn làm cho chuỗi cung ứng hàng hóa
ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn, khối lượng vật tư
hàng hóa được chuyên chở trong chuỗi cung ứng càng lớn nên chi
phí phân phối và lưu thông hàng hóa cũng tăng theo.
2. Mở rộng danh mục sản xuất, kinh doanh, ngày càng xuất hiện
nhiều sản phẩm mới trong nền kinh tế.
HỆ THỐNG CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động Logistics luôn luôn thay đổi
và phát triển theo xu hướng ngày càng trở nên phức tạp là do:
3. Gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế làm
cho sự trao đổi sản phẩm mở rộng hơn và sâu sắc hơn.
4. Phát triển sản xuất kinh doanh trên những vùng mới làm cho thay đổi mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp đã hình thành từ trước đây
5. Chuyên môn hóa sản xuất phát triển dẫn đến có nhiều bán thành phẩm, chi
tiết, bộ phận máy lưu chuyển trong nền kinh tế, làm gia tăng các mối quan
hệ kinh tế.
CÁC LOẠI QUAN HỆ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
• Theo chiều dọc: các mối quan hệ giữa các công ty trong chuỗi cung
ứng như: nhà cung ứng, nhà sản xuất, công ty phân phối, nhà bán sỉ,
bán lẻ…
• Theo chiều ngang: các mối quan hệ song song giữa các công ty hợp
tác với nhau trong chuỗi cung ứng (Star Alliance có 27 hãng hàng
không liên minh)
QUY MÔ CỦA CÁC LOẠI
QUAN HỆ KINH DOANH
• 1. Quan hệ mua bán qua nghiệp vụ bán hàng giữa người bán và người mua
• 2. Quan hệ hợp tác đồng minh giữa các thành viên trong tổ chức kinh tế để
đạt mục tiêu lâu dài
• 3. Quan hệ chiến lược: mối quan hệ giữa các tổ chức kinh tế vì mục tiêu
chiến lược.
ĐẶC ĐIỂM CỦA MỐI QUAN HỆ KINH TẾ
• Xem xét các kỳ vọng chiến lược và đánh giá về hiệu quả của liên
minh phát triển như thế nào khi liên minh tiến triển trong giai đoạn
phát triển
• Thành phần quy trình
• Nêu các giai đoạn phát triển liên minh – ví dụ như hình thành, thực
hiện và duy trì
• Thành phần vận hành
• – Quy trình vận hành tiêu chuẩn để quản lý một liên minh
MÔ HÌNH KHÁI NIỆM
Theo chiều ngang, chúng ta có thể xem mô hình theo 4 cấp độ:
• Cấp độ 1
- Khái niệm liên minh
– Công ty nhận thấy cần có một thỏa thuận đặc biệt với một đối tác
nào đó
– Lập kế hoạch chung
• Cấp độ 2
- Theo đuổi liên minh
– Có quyết định thành lập liên minh
MÔ HÌNH KHÁI NIỆM
• Cấp 3
- Xác nhận liên minh
– Công ty xác định các kỳ vọng chiến lược và hoạt động cho việc sắp xếp
– Lập kế hoạch chung
– Cơ hội tương tác có thể dẫn đến mối quan hệ đối tác tốt hơn
• Cấp 4
– Thực hiện liên minh và tính liên tục
– Tập trung vào đánh giá hiệu quả hoạt động để xác định liệu một liên minh
sẽ được duy trì, sửa đổi hay chấm dứt
– Cần có quá trình giải quyết xung đột
QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ
– Xem sự tin cậy là giá trị từng được phát triển với một công
ty khác sẽ mang lại cho công ty một nguồn lực và khả năng
mở rộng
– Sự tin cậy cần có thời gian để phát triển và chỉ thông qua
tương tác mới có thể phát triển niềm tin
– Thời gian là yêu cầu cần thiết để phát triển mối quan hệ
tin cậy: và càng lâu mối quan hệ sẽ càng bền chặt
QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ
- Lòng tin:
• Độ tin cậy
• Năng lực
• Thiện chí
- Độ tin cậy
• Khả năng tạo ra kết quả nhất quán và có thể dự đoán được trong một khoảng thời
gian
• Chính trực và trung thực
• Quy tắc hoặc tiêu chuẩn đạo đức trong mọi tình huống
• Áp dụng chiến thuật gây áp lực sẽ không có tác dụng đối với một mối quan hệ
đáng tin cậy
• Việc ép buộc một mối quan hệ cũng sẽ không hiệu quả vì đối tác không sẵn lòng
và thiếu cam kết.
QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ
–Năng lực: Đó là về khả năng. Khả năng làm việc gì đó tương đối tốt. 3
loại năng lực:
– Năng lực chức năng: Khả năng biết, hiểu và tìm ra giải pháp cho một
lĩnh vực cụ thể – ví dụ người mua mua linh kiện điện từ nhà cung cấp tin
tưởng rằng nhà cung cấp có thể trả lời bất kỳ câu hỏi nào có liên quan về
linh kiện điện)
– Năng lực giữa các cá nhân: Khả năng làm việc với người khác và khả
năng lắng nghe, đàm phán, giao tiếp, thuyết trình, v.v.
– Năng lực ý thức kinh doanh: Năng lực kinh nghiệm, trí tuệ và lẽ phải
QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ
• Quan hệ kinh tế trực tiếp: là quan hệ cung ứng hàng hóa, dịch vụ
mà trong đó các vấn đề cơ bản về kinh tế, tổ chức và luật pháp
được thỏa thuận trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dung.
Ưu điểm của quan hệ kinh tế trực tiếp như sau:
1. Người sản xuất có điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất
tiến hành được nhịp nhàng và giảm thời gian ngừng sản xuất do
thiếu vật tư hàng hóa hoặc vật tư hàng hóa mua về chậm.
QUAN HỆ KINH TẾ TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
2. Nâng cao chất lượng hàng hóa cung ứng, cải tiến công nghệ sản
xuất ở các doanh nghiệp nhờ có nguyên vật liệu, thiết bị và bán
thành phẩm với chất lượng cao.
3. Giảm được chi phí lưu thông hàng hóa nhờ giảm bớt các khâu
trung gian về bốc xếp, bảo quản, sử dụng hợp lý phương tiện vận
tải, bao bì
QUAN HỆ KINH TẾ TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
5. Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm nhờ đó mà
nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp
6. Thiết lập các mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định và lâu dài cho
phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
• Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, quan hệ kinh tế trực
tiếp cũng đều có hiệu quả cả. Đối với những đơn vị tiêu dùng có
nhu cầu ít và hay biến động, quan hệ kinh tế qua các tổ chức kinh
doanh Logistics lại tốt hơn.
QUAN HỆ KINH TẾ TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
• Quan hệ kinh tế gián tiếp: là quan hệ cung ứng hàng hóa, dịch vụ thông qua
tổ chức kinh doanh Logistics. Ưu điểm của quan hệ kinh tế gián tiếp như sau:
1. Cho phép đơn vị tiêu dùng được cung ứng với số lượng vừa đủ cho tiêu
dùng sản xuất, vào bất cứ thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất,
nhờ đó đơn vị tiêu dung sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn của mình, giảm
được các chi phí kho bãi, bảo quản hàng hóa ở doanh nghiệp.
QUAN HỆ KINH TẾ TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
2. Đảm bảo đồng bộ vật tư hàng hóa cho sx kd. Quan hệ kinh tế qua
tổ chức kinh doanh Logistics cho phép đơn vị tiêu dung cung ứng
một lúc được nhiều loại hàng hóa khác nhau, với số lượng và thời
gian phù hợp với yêu cầu sản xuất.
3. Cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ Logistics tốt hơn. Là
lĩnh vực dịch vụ sản xuất, tổ chức kinh doanh Logistics có điều
kiện hơn trong việc giúp các đơn vị tiêu dung về các dịch vụ
Logistics, dịch vụ sx phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ TRONG
LOGISTICS
1. Đơn hàng: là công việc khởi đầu của tổ chức hợp lý các mối quan hệ kinh tế.
Đơn hàng phải chính xác, dựa vào nhiệm vụ sx sp theo mặt hàng cụ thể,
mức tiêu dung vật tư cụ thể, định mức dự trữ sx, lượng vật tư tồn kho thực tế
và mức các sp dở dang.
Đơn hàng là cơ sở quan trọng để ký kết các hợp đồng kinh tế về cung
ứng hàng hóa, trong nhiều trường hợp đơn hàng được coi là hợp đồng kinh tế.
TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ TRONG
LOGISTICS
2. Tổ chức các mối quan hệ kinh tế: là quá trình thực hiện các hoạt
động logistics trong cung ứng. Đây là khâu công tác đầu tiên của
việc tổ chức các mối quan hệ kinh tế nhằm thực hiện các kế
hoạch thương mại trong nền kinh tế quốc dân
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC MỐI QUAN HỆ
KINH TẾ
• Là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận
khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình.
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG HÀNG HÓA
• Là hợp đồng kinh tế, do đó HĐ phải tuân thủ quy định của pháp
luật về hợp đồng kinh tế.
• Luật thương mại được Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ
11 có hiệu lực từ ngày 1/1/1998 quy định một số chế tài liên quan
đến hợp đồng cung ứng hàng hóa.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG
• Là hợp đồng mua bán quốc tế hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu. Là
sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên bán)
có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên khác gọi là bên
nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa. Bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG
• Theo điều 1 của Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp
quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đưa ra 1
tiêu chuẩn để khẳng định tính chất quốc tế của hợp đồng
mua bán ngoại thương, đó là các bên ký kết hợp đồng có
trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG
– Một tổ chức quản lý và thực hiện một chức năng hậu cần cụ thể, sử
dụng tài sản và nguồn lực của chính mình, thay mặt cho một công ty
khác
– Các công ty bên ngoài thực hiện chức năng quản lý nguyên vật liệu và
hậu cần
4 PL - Solution
Co-ordination
3 PL 3 PL 3 PL
• Vận tải HH quốc tế bằng đường biển ( trừ vận tải nội
địa).
• Hiệp định ký ngày 17/11/2005 tại Viên Chăn. Tuy nhiên hiện
nay Hiệp định chưa có hiệu lực nhưng các nước như Thái
lan và Việt nam đã đưa các nội dung của Hiệp định vào luật
quốc gia ( Việt nam là Nghị định 87/2009/ NĐ-CP của Chính
phủ ngày 19/10/2009 về vận tải đa phương thức).
END!