Professional Documents
Culture Documents
Công Nghệ Trang Sức Sản Phẩm Gỗ - Nhóm 2
Công Nghệ Trang Sức Sản Phẩm Gỗ - Nhóm 2
Tiểu luận:
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GHẾ GỖ NGOÀI TRỜI: SẢN LƯỢNG
1500 m3/ NĂM
Vai
MSSV Họ tên Ngành Email
trò
202549001002 Kỹ nghệ
Trần Thanh Huy 2025490010022@student.tdmu.edu.vn
2 gỗ
Kỹ nghệ
2025490010049 Lý Lê Hằng Nga 2025490010049@student.tdmu.edu.vn
gỗ
Kỹ nghệ Nhóm
2025490010039 Phan Hửu Phúc 2025490010039@student.tdmu.edu.vn
gỗ trưởng
Kỹ nghệ
2025490010026 Vũ Tiến Tú 2025490010026@student.tdmu.edu.vn
gỗ
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Ước
Cột mốc Công việc dự kiến Sản phẩm
lượng
Công cụ hỗ trợ
Kế hoạch sản xuất được định nghĩa là những bước lên kế hoạch cho quá trình sản
xuất cụ thể, bao gồm những hoạt động như lên ý tưởng, thành lập và dựa vào các dữ
liệu đã có sẵn để xây dựng được một kế hoạch chỉn chu, chi tiết cho một dự án của
doanh nghiệp. Dựa theo kế hoạch sản xuất này, chủ doanh nghiệp sẽ nắm được những
bước tiến hành của quy trình sản xuất, bắt đầu từ khâu cung ứng đầu vào đầu tiên cho
đến khâu phục vụ khách hàng ở bước cuối cùng.
Kế hoạch sản xuất là kế hoạch quản trị các yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các
yếu tố đó nhằm chuyển hoá chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu
quả cao nhất.
Lập kế hoạch sản xuất là đặt ra những mục tiêu sản xuất và ước tính các nguồn lực
cần thiết để đạt được các mục tiêu đó thông qua kế hoạch chi tiết. Bảng kế hoạch này
sẽ dự báo từng bước trong quá trình sản xuất, đồng thời dự báo những vấn đề có thể
phát sinh trong quá trình sản xuất để loại bỏ tối đa các vấn đề này và nguyên nhân gây
lãng phí.
Nắm bắt và phản ánh được tình hình thị trường, tình hình đơn hàng
Đáp ứng được thời hạn giao hàng( tiêu chuẩn sản xuất)
Phản ánh được mối tương quan với kế hoạch bán hàng
Chuẩn bị những thứ cần thiết với số lượng cần thiết, vào thời điểm cần thiết
Lựa chọn nguyên liệu là một khâu quan trọng trong thiết kế cũng như sản xuất
hàng mộc. Nó quyết định đến chất lượng, dây chuyền sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa phải phù hợp với
nguồn nguyên liệu tại công ty.
Gỗ keo lai được công ty nhập về theo quy cách phù hợp với quy cách sản phẩm,
đảm bảo chất lượng cũng như việc hạn chế khuyết tập khi nhập nguyên liệu.
Các loại sản phẩm được sử dụng ngoài trời nên lựa chọn loại nguyên liệu bền chắc,
có thể chống chịu được những ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt bên ngoài. Đối với
ghế tự ngoài trời được sản xuất để xuất khẩu đi các nước Châu Âu, hầu hết các sản
phẩm sử dụng ngoài trời ở nước ngoài người ta chỉ sử dụng qua một mùa (hay một
năm) sẽ thay thế cái mới. Vì vậy về phần nguyên liệu cho ghế ta chỉ cần chọn những
loại nguyên liệu có tuổi thọ sử dụng trung bình, tầm khoảng một năm. Thay vào đó
người ta sẽ chú trọng đến kiểu dáng, màu sơn và giá thành của sản phẩm hơn. Do đó
ghế tựa ngoài trời chúng ta nên chọn loại nguyên liệu keo lại. Gỗ keo lai có khối lượng
thể tích ở độ ẩm 12% là (574-597 kg/m 3), hệ số co rút thể tích trung bình (0,39-0,46),
giới hạn bền uống tĩnh yếu (627-1013 kg/cm2), sức chống tách trung bình (10,5-12,7
kg/cm), gỗ keo lai có giới hạn bền khi nén dọc thớ trung bình (432-462 kg/cm 2), hệ số
uốn va đập nhỏ (0,54). Đây là loại nguyên liệu phù hợp với điều kiện sử dụng ở các
nước Châu Âu, giá thành lại không quá cao phù hợp với mọi đối tượng.
Những lợi ích của việc chọn gỗ keo lai làm nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu dồi dào, giá thành tương đối thấp, nguồn nguyên liệu có sẵn tại
nhiều công ty
Công nghệ sản xuất gỗ keo không phức tạp, không cần xử lý mủ như gỗ thông hay
cao su.
Vân thớ mịn và tương đối đẹp, độ dẻo dai cao nên thuận tiện cho quá trình gia
công, lắp ráp, hoàn thiện bề mặt trang sức
Tạo dáng sản phẩm mộc là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình thiết
kế nó quyết định trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của bản thiết kế. Vì hình
dáng là cái trước tiên mà người sử dụng nhìn thấy, dù cho chất liệu có tốt nhưng mà
hình dáng, mẫu mã xấu thì cũng không được người tiêu dung lựa chọn.
Về kiểu dáng chúng ta luôn lựa chọn những sản phẩm mới lạ, độc đáo và phù hợp
với không gian xung quanh nó, nói đến sản phẩm ghế ngồi người ta sẽ chú ý ngay đến
cụm mê ngồi và phần tựa lưng. Vì hai bộ phận này sẽ tiếp xúc trực tiếp với người ngồi,
nó quyết định đến cảm giác của người ngồi. Chúng ta không nên lựa chọn những sản
phẩm có cụm mê ngồi và tựa lựng không có độ cong, vì sẽ tạo cho ta cảm giác mỏi khi
ngồi lâu. Nên lựa chọn các sản phẩm có độ cong nhẹ, cong tạo nên nét uyển chuyển,
kết hợp với thẳng tạo nên sự mềm mại, hài hòa vừa đảm bảo sự mềm mại về kiểu dáng
vừa tối ưu hóa công năng.
Còn về màu sắc của sản phẩm chúng ta nên chọn những màu sơn sáng, ít bị trôi, có
độ bám cao. Như màu trắng, hoặc màu nâu kết hợp với màu trắng …
Các thông số về kích thước bao của bộ ghế tựa phải dựa trên các tiêu chuẩn về
kích thước do khách hàng đặc ra và dựa trên kích thước trung bình của cơ thể người.
Kích thước của các chi tiết và từng cụm chi tiết của ghế tựa phải phù hợp giúp vừa tiết
kiệm nguyên liệu vừa đáp ứng độ bền của sản phẩm.
Hiện nay, sản phẩm của công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng chủ yếu xuất
khẩu sang thị trường Đông Âu và Tây Âu, nên áp dụng kích thước cho các sản phẩm
theo tiêu chuẩn Châu Âu.
2.2.4 Bảng vẽ ba hình chiếu của sản phẩm
Hình 2. Bảng vẽ tổng thể ghế ba hình chiếu
Qua hình chiếu mặt trước của ghế ngồi ta thấy ở phần cụm mê ngồi được thiết kế
cong tạo cho người ngồi sự thoải mái và ngồi lâu ít thấy mỏi.
Hình 3. Hình chiếu đứng của sản phẩm
Nhìn vào hình chiếu bằng ta thấy chiều rộng mê ngồi phía trước là 430mm, phía
sau thu nhỏ lại 380mm, kích thước này phù hợp cho một người trưởng thành ngồi. Từ
kiến trúc chiếu bằng ta thấy các nan tựa lưng cong vô tạo cho người ngồi sự thoải mái,
không bị đau lưng khi tựa.
Từ thực tế ghế ngồi, cụm tựa lưng cong và ngã về sau ôm sát vòng lưng cơ thể
người trưởng thành khi ngồi. Giữa phần chân trước và tựa lưng là tay cầm có chiều
rộng 530mm kéo dài từ phần tựa lưng đến đầu trên của chân ghế trước.
Hình 5. Hình chiếu cạnh của sản phẩm
Hình 11. Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của mặt ghế
2.2.5.6 Xà giằng
Hình 12. Hình chiếu đứng và chiếu cạnh của xà ngang trước
Hình 13. Hình chiếu đứng và chiếu cạnh của xà ngang sau
2.2.5.7 Vai ghế
Hình 14. Hình chiếu đứng và chiếu cạnh của tay cầm
Hình 15. Hình chiếu đứng và chiếu cạnh của thanh liên kết nan tựa
Trong sản xuất hàng mộc thiết kế kết cấu là một việc quan trọng cho việc tạo nên
một sản phẩm. Kết cấu phải đảm bảo tính bền, thẩm mỹ và tiết kiệm vật tư cho sản
phẩm. Với việc hàng loạt linh kiện liên kết và các phụ kiện mới ra đời, nên có rất nhiều
giải pháp thiết kế kết cấu khác nhau.
2.3.1 Liên kết mộng và piitong
Mộng dương có kích thước: 35x10x15(mm) (dài, rộng, cao)
Hình 16. Liên kết mộng và pittong giữa xà giằng ngang trước và chân trước
Hình 17. Liên kết pittong giữa tay cầm và chân sau
Hình 18. Liên kết mộng giữa xà giằng ngang và xà giằng dọc
Hình 20. Liên kết đinh vít giữa thanh liên kết của nan tựa và chân sau
Hình 21. Liên kết đinh vít giữa các nan ngồi và thanh liên kết
Khi ngồi, những vị trí chịu tác dụng của lực nhiều nhất: Chân ghế, mê ngồi và các
thanh giằng , tựa lưng chịu một lực lớn nhất 60kg.
Ghế một người ngồi, có khi bế cả trẻ em: Lấy khối lượng người là 100kg. Tư thế
ngồi tự do, bình thường bốn chân chịu lực đặc biệt có khi chỉ một chân chịu lực.
+ Chân ghế chịu lực nén, chân sau phần trên còn chịu uốn
+ Mặt ghế, xà ghế chịu uốn. Các chi tiết còn lại chịu lực không đàng kể nên
không cần tính
2.5.1 Kiểm tra bền cho chân ghế
Kiểm tra cường độ và độ ổn định của chân ghế chịu nén, tiết diện 3.8x3.8 (cm),
chiều dài lên đến mặt ghế Lo= 435mm, chịu lực nén N=100kg. Chân có một lỗ xà
giằng 10*35 mm
Kiểm tra cường độ: Diện tích tiết diện nguyên (Fng)
Fng = 3.8*3.8= 14.44 (cm2)
Diện tích giảm yều: Fgy =1*3.5= 3.5cm2
Diện tích thu hẹp: Fth = 14.44-3.5 = 10.94 (cm2 ¿
σ= N/ Fth ≤ Rn
σ= 100/10.94= 9.14kg/cm2 < Rn=115 kg/cm2 => cường độ được đảm bảo
Kiểm tra độ ổn định:
Ta có: 0.25*Fng =3.6 cm2
Lỗ xà giằng không xuyên qua mép tiết diện và Fgy = 3.5 cm2 < 0.25*Fng
=> Ftt= Fng = 14.44 ¿ ¿)
Rmin =0.289b= 0.289*3.8 = 1.0982( cm)
Độ mảnh lơn nhất:
δ = Lo/ Rmin =43.5/1.0982= 39.6 ([δ]=120 >δ ) => Độ mảnh đảm bảo yêu cầu
Do hệ số uốn dọcvới (δ =39.6<75):
( ) ( )
2 2
δ 39.6
φ=1−0.8 = 1−0.8 = 0.8745
100 100
N
ứng suất uốnδ= ≤ Rn
φ . Ftt
100
= >δ= =7.92 kg/cm2< Rn=115kg/cm2
0.8745∗14.44
Xà ghế chịu uốn thẳng, phần chiều dài chịu lực của xà trên Lo= 48.5cm, b= 2.5cm,
h= 5.5cm, tiết diện 4x2cm, lực ngồi 50kg phân bố trên chiều dài q= 50/Lo= 50/0.485=
103.1kg/m
M
≤ Ru
W th
Trong đó:
2 2
q . L 103.1∗0.485
M= = =3.0314 kgm
8 8
M 303.14
W yc= = = 3.19 cm3
95 95
2 2
b . h 2.5∗5.5 3 3
W= = =12.604 cm >3.19 cm
6 6
[]
2 2
f k.M .L f
= ≤
1 2 EJ L
Kiểm tra độ võng xà:
3 3
b . h 2.5∗5.5 4
J= = =34.66 cm
12 12
2
q. L
M= =3.0314 (kgm)
8
2
f k . M .L f f 0.208∗303.14∗48.5 f 1
= =¿ = = 5
=0.00041<( = )
1 2 EJ L 48.5 2∗10 ∗34.66 l 250
(Thanh chịu tải trọng: phân bố đều k=0,208; tải trọng tập trung k=0,167)
Xà dọc ghế chịu uốn thẳng, phần chiều dài chịu lực của xà trên Lo= 43.7cm,
b=2.5cm, h=5.5cm, tiết diện 2.5*5.5cm, lực ngồi 50kg phân bố trên chiều dài q=
50/Lo=50/0.437= 114.4kg/m
M
≤ Ru
W th
Trong đó:
2 2
q . L 114.4∗0.437
M= = =2.73 kgm
8 8
M 273
W yc= = = 2.87 cm3
95 95
2 2
b . h 2.5∗5.5 3 3
W= = =12.604 cm >W yc =2.87 cm
6 6
[]
2 2
f k.M .L f
= ≤
1 2 EJ L
Kiểm tra độ võng xà:
3 3
J= b12
.h
=
2.5∗5.5
12
=34.66 cm
4
2
q. L
M= =2.73 (kgm)
8
2
f k . M .L f f 0.208∗273∗43.7 f 1
= =¿ = = 5
=0.000358<( = )
1 2 EJ L 43.7 2∗10 ∗34.66 l 250
(Thanh chịu tải trọng: phân bố đều k=0,208; tải trọng tập trung k=0,167)
Điều kiện chịu uốn: T u= 630*h*b=630*1.3*1=819 (kg) l- chiều dài, h- chiều rộng
(cao), b- bề dày của chốt (cm).
Ta kiểm tra theo giá trị nhỏ là T em=637kg> 50kg (lực ngồi) chứng tỏ mộng đủ bền.
2.5.3 Kiểm tra mặt ghế
Chiều dài chịu lực của mặt ghế l 0= 43cm; kích thước b= 49.3cm, h=1,2cm, lực ngồi
100kg phân bố đều trên mặt ghế q= 100/0,43m=232.56kg/m
M
≤ Ru
W th
Trong đó:
2 2
q . L 232.56∗0.43
M= 8
=
8
=5.375 kgm
M 537.5
W yc= = = 5.657cm3
95 95
2 2
b . h 49.3∗1.2
W= 6
=
6
3
=11.832 cm >5.657 cm
3
[]
2 2
f k.M .L f
= ≤
1 2 EJ L
2. Trịnh Quốc Đạt. Phan Viết Chỉnh. Trần Đính (1993), Công nghệ chạm khắc gỗ, Hà
Nội.
3. Hoàng Thúc Đệ (1987), Hoá lâm sản, NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Hùng (2001). Số tay mạ, nhúng, phun, NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà
Nội.
5. Nguyễn Văn Lộc (1999), Kỹ thuật sơn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Phan Tống Sơn. Trần Quốc Sơn. Đặng Như Tại (1970). Hoá học hữu cơ, NXB Đại
học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
8. Phan Tống Sơn, Lê Đăng Doanh (1976). Thực hành hoá học hữu cơ, NXB Khoa học
và Kỹ thuật. Hà Nội.
9. Trần Ngọc Thiệp, Võ Thành Minh, Đặng Đình Bởi (1992), Công nghệ xẻ mộc, Đại
học Lâm nghiệp. Hà Tây.
10.Nguyễn Văn Thuận, Phạm Văn Chương (1993). Công nghệ sản xuất ván nhân tạo,
Đại học Lâm nghiệp. Hà Tây.
11. Hoàng Tùng (2002). Công nghệ phun phủ và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.