Professional Documents
Culture Documents
Case study 4: Động cơ GDI thường có tỷ số nén cao hơn động cơ xăng thông thường..................................8
Những giải pháp làm giảm phát thải khí CO2 hiệu quả nhất........................................................................11
*Công nghệ.........................................................................................................................................................12
*SO SÁNH CÁC GIAI ĐOẠN QUÁ TRÌNH CHÁY ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ ĐỘNG CƠ DIESEL...............18
ĐỂ XÂY DỰNG ĐẶC TÍNH NGOÀI CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG, TA CẦN THỰC HIỆN CÁC BƯỚC
SAU........................................................................................................................................................................ 20
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
DANH MỤC BẢN BIỂU
Bảng 1 1 Thông tin nhóm..........................................................................................................................................5
Bảng 1 4 so sánh các giai đoạn quá trình cháy của dộng cơ xăng và diesel.............................................................20
5
THÔNG TIN NHÓM
MSSV Họ tên Vai trò Phân công công việc
2125102050006 Cù Văn Thắng Nhóm trưởng Nội dung
7
DỊCH BẢN ĐỒ CO2
8
hình 1 2 Sơ đồ CO2 bằng tiếng việt
Case study 4: Động cơ GDI thường có tỷ số nén cao hơn động cơ xăng thông thường
- Động cơ GDI (Gasoline Direct Injection) là động cơ chạy bằng xăng với hệ thống phun nhiên
liệu trực tiếp.
- Nguyên lý hoạt động: Động cơ GDI hoạt động tương tự như động cơ diesel, trong đó nhiên
liệu được phun trực tiếp vào buồng đốt, nơi nó được trộn với không khí đã được cung cấp trước
đó. Trong trường hợp này, hỗn hợp nhiên liệu-không khí tạo thành được đốt cháy trong xi lanh
nhờ tia lửa điện từ bugi.
- Tỷ số nén là tỷ lệ giữa thể tích của xi-lanh ở điểm chết dưới (BDC) và điểm chết trên (TDC).
Tỷ số nén càng cao thì nhiệt độ và áp suất của hỗn hợp khí-nhiên liệu trong xi-lanh càng lớn khi
piston đạt TDC. Điều này dẫn đến quá trình cháy hiệu quả hơn, tạo ra công suất và mô-men xoắn
cao hơn.
9
- Động cơ GDI thường có tỷ số nén cao hơn động cơ xăng thông thường nghĩa là: động cơ GDI
có thể sử dụng tỷ số nén cao hơn động cơ xăng thông thường mà không bị kích nổ. Điều này là
do động cơ GDI sử dụng hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp, trong đó nhiên liệu được phun trực
tiếp vào buồng đốt. Điều này giúp cải thiện quá trình cháy và giảm nguy cơ kích nổ.
- Động cơ xăng thông thường thường có tỷ số nén từ 8:1 đến 12:1. Động cơ GDI thường có tỷ số
nén từ 10:1 đến 14:1. Tỷ số nén cao hơn giúp động cơ GDI tạo ra công suất và mô-men xoắn cao
hơn, đồng thời giúp động cơ tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Tỷ số nén cao hơn giúp động cơ GDI tạo ra công suất và mô-men xoắn cao hơn
- Tỷ số nén cao hơn giúp tăng nhiệt độ và áp suất của hỗn hợp khí-nhiên liệu trong xi-lanh.
Điều này dẫn đến quá trình cháy hiệu quả hơn, tạo ra công suất và mô-men xoắn cao hơn.
- Công suất là khả năng tạo ra năng lượng của động cơ. Mô-men xoắn là khả năng tạo ra lực
của động cơ. Cả hai đều là những yếu tố quan trọng đối với hiệu suất của động cơ.
Tỷ số nén cao hơn giúp động cơ GDI tiết kiệm nhiên liệu hơn
- Tỷ số nén cao hơn giúp động cơ GDI đốt cháy nhiên liệu hiệu quả hơn. Điều này dẫn
đến mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn.
- Khi tỷ số nén cao hơn, hỗn hợp khí-nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn hơn. Điều này giúp
giảm lượng khí thải, bao gồm cả khí thải carbon dioxide (CO2).
- Động cơ GDI có thể sử dụng tỷ số nén cao hơn động cơ xăng thông thường vì hai lý do
chính:
- Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp giúp nhiên liệu được phun trực tiếp vào buồng đốt.
Điều này giúp nhiên liệu được trộn với không khí một cách đồng đều hơn.
10
- Khi nhiên liệu được trộn với không khí một cách đồng đều hơn, quá trình cháy diễn ra
hiệu quả hơn. Điều này giúp giảm nguy cơ kích nổ và cho phép sử dụng tỷ số nén cao
hơn.
- Hệ thống phun nhiên liệu nhiều giai đoạn giúp nhiên liệu được phun vào buồng đốt ở
nhiều thời điểm khác nhau. Điều này giúp cải thiện quá trình đốt cháy và giảm thiểu sự
hình thành muội than.
- Muội than là một sản phẩm phụ của quá trình đốt cháy nhiên liệu. Muội than có thể bám
vào các bộ phận của động cơ và gây ra hư hỏng.
- Có thể bị kích nổ, đặc biệt là khi sử dụng nhiên liệu có chất lượng thấp
Case study 5
Những giải pháp làm giảm phát thải khí CO2 hiệu quả nhất
Theo kết quả một nghiên cứu được công bố ngày 11/7 trên tạp chí Environmental Research
Letters của Thụy Điển thì hiện nay có 4 biện pháp rất hiệu quả mà người dân trên thế giới có thể
áp dụng để giảm lượng khí thải dioxide carbon (CO2) và chống lại tình trạng trái đất nóng lên
là:
Hạn chế sử dụng ô tô cá nhân : Việc này có thể giúp giảm 2,4 tấn CO2 mỗi năm
Ăn nhiều rau quả: Giúp giảm 0,8 tấn khí thải CO2 mỗi năm
Hạn chế đi lại bằng máy bay : Có thể làm giảm khoảng 1,6 tấn CO2 trong mỗi chuyến đi
Thực hiện “kế hoạch hóa” gia đình : Sinh đẻ ít con, một biện pháp được coi là hiệu quả nhất để
đối phó với tình trạng trái đất nóng lên, có thể giúp giảm trung bình 58,6 tấn CO2/năm.
12
hình 1 3 Sự hình thành CO2
*Công nghệ
Áp dụng quy trình mới hiệu quả hơn và sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường : có thể giảm
khoảng 20% lượng khí thải CO2
Sử dụng quy trình sản xuất mới hiệu quả hơn hoặc công nghệ sản xuất được tối ưu hóa, tăng hiệu
suất sử dụng vật liệu hoặc sử dụng vật liệu tái chế & thân thiện với môi trường có thể giảm
khoảng 20% lượng khí thải CO2. Doanh nghiệp sản xuất ngành công nghệ số có thể đạt được
các mục tiêu ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) bằng cách áp dụng các quy tắc cốt lõi của quản
lý tinh gọn (lean management). Nhiều doanh nghiệp áp dụng công nghệ Sản Xuất Thông
Minh hoặc Công Nghiệp 4.0 không chỉ để nâng cao hiệu suất sản xuất, cắt giảm chi phí mà
còn nhằm đạt được sự bền vững về mặt môi trường.
Sử dụng năng lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 35% lượng khí thải CO2
Ngành công nghiệp liên quan đến điện tử chiếm khoảng 35% lượng khí thải CO2, phát sinh từ
việc sử dụng điện trong quá trình sản xuất. Trong tương lai ngắn hạn, các doanh nghiệp có thể
xem xét sử dụng hệ thống quản lý năng lượng theo chuẩn ISO để xây dựng phương pháp giám
13
sát năng lượng thông minh, từ đó tối đa hóa hiệu suất sử dụng năng lượng. Trong tương lai dài
hạn, có thể sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió để
giảm một lượng lớn khí thải CO2.
Sử dụng nhiệt lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 30% lượng khí thải CO2
Thay đổi nguồn năng lượng từ than đá và dầu mỏ trong quy trình sản xuất thành các nguồn năng
lượng thân thiện với môi trường như hydro, nhiên liệu sinh học hoặc khí methane, có thể giảm
khoảng 30% lượng khí thải CO2.
Quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng ngành chế tạo xe thuộc loại tiêu thụ năng lượng cao.
Lựa chọn sử dụng phương pháp xử lý hiệu quả và thân thiện với môi trường hơn, hoặc các loại
năng lượng và nhiệt lượng tái tạo trong quá trình sản xuất có thể giảm đáng kể lượng khí thải
CO2.
Sử dụng năng lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 40% lượng khí thải CO2
Chuỗi cung ứng ngành chế tạo xe chiếm 40% lượng khí thải CO2 do việc sử dụng điện
trong quá trình sản xuất nhôm, pin, kính, v.v. Do đó, sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió và các nguồn năng lượng tái tạo khác có thể
giảm khoảng 40% lượng khí thải CO2.
14
hình 1 4 Sử dụng pin để bảo vệ môi trường
Sử dụng nhiệt lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 20% lượng khí thải CO2
Trong chuỗi cung ứng ngành chế tạo xe thời gian gần đây, một trong những yếu tố quan trọng là
sản xuất pin. Trong quy trình sản xuất pin, nếu có thể sử dụng nhiệt lượng tái tạo trong quá trình
làm khô có thể giúp cắt giảm khoảng 20% lượng khí thải CO2.
Quy trình sản xuất mới hiệu quả hơn: Có thể giảm khoảng 10% lượng khí thải CO2
Dựa trên báo cáo kiểm soát carbon để tìm ra các quy trình có lượng khí thải carbon cao, sau đó
sử dụng hệ thống tối ưu hóa sản xuất (TPS) để cắt giảm lãng phí trong quy trình, tối ưu hóa hiệu
suất và đưa ra quy trình mới hiệu quả hơn. Hoặc thay đổi trực tiếp thiết bị, ví dụ trong sản xuất
thép, nếu thay đổi quy trình sản xuất từ lò nung sử dụng than sang quy trình sản xuất bằng lò
nung điện thân thiện với môi trường, có thể giúp cắt giảm khoảng 10% lượng khí thải CO2.
Hàng tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm vệ sinh cá nhân, mỹ phẩm và các sản phẩm tương
tự với chu kỳ sử dụng ngắn.
15
Sử dụng nhiệt lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 30% lượng khí thải CO2
Trong chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng nhanh, thường sử dụng nhiều phương pháp sản xuất liên
quan đến hóa chất, đòi hỏi sự chuyển đổi năng lượng từ nhiệt độ thấp đến cao. Nếu thay đổi
thành sử dụng năng lượng nhiệt tái tạo (như bơm nhiệt hoặc khí sinh học), có thể giúp giảm
khoảng 30% lượng khí thải CO2.
Nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên liệu trong chuỗi cung ứng: Có thể giảm khoảng
25% lượng khí thải CO2
Hàng tiêu dùng nhanh, như tên gọi của nó, là các sản phẩm được tiêu thụ liên tục trong
cuộc sống. Sau khi người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, chúng thường bị vứt bỏ, gây ra rất
nhiều chất thải. Quá trình sản xuất nhanh cùng việc bị vứt bỏ liên tục gây ra lượng lớn khí
thải nhà kính.
Nhựa, giấy và các vật liệu tương tự là những vật liệu đóng gói phổ biến nhất trong hàng
tiêu dùng nhanh. Nếu các nhà cung cấp nguyên liệu trong chuỗi cung ứng tăng cường hiệu
suất sản xuất, giảm lãng phí năng lượng hoặc thiết kế vật liệu đóng gói có thể thu hồi sau
đó, có thể giúp giảm khoảng 25% lượng khí thải CO2.
Nếu trong quá trình thiết kế sản phẩm, doanh nghiệp không sử dụng các vật liệu mới mà lựa
chọn các vật liệu tái chế thân thiện với môi trường, chẳng hạn như nhựa PET, PVC, PE, PP, PS
đã qua tái chế, có thể giúp giảm khoảng 15% lượng khí thải CO2.
Cách trồng trọt, quy trình sản xuất thực phẩm và sử dụng năng lượng, cũng như lựa chọn nguồn
năng lượng cho phương tiện vận chuyển thực phẩm đều ảnh hưởng đến lượng khí thải nhà kính.
Tối ưu hóa việc sử dụng nguyên liệu và quy trình sản xuất: Có thể giảm khoảng 25%
lượng khí thải CO2
Trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi, cần tối ưu hóa việc sử dụng phân bón nitrogen. Vì
quá trình sản xuất phân bón nitrogen yêu cầu nhiệt độ và áp suất cao, cần tối ưu hóa
phương pháp sản xuất phân bón nitrogen. Việc tăng cường hiệu suất sản xuất và sử dụng
phân bón có thể giảm lượng khí thải nhà kính ở nhiệt độ thấp. Trong quá trình sản xuất
thực phẩm, có thể sử dụng dữ liệu từ các công cụ số hóa để giảm lượng thực phẩm bị lãng
phí. Tổng cộng, có thể giảm khoảng 25% lượng khí thải CO2.
Sử dụng năng lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 15% lượng khí thải CO2
17
hình 1 6 Nguồn năng lượng có sẵn
Trong quá trình sản xuất chế biến và đóng gói thực phẩm, nếu sử dụng năng lượng tái tạo như
quang điện mặt trời hoặc sự cộng sinh của chăn nuôi, nông nghiệp, ngư nghiệp và điện, có thể
giảm 15% lượng khí thải CO2.
Sử dụng nhiên liệu vận chuyển thân thiện môi trường: Có thể giảm khoảng 5% lượng khí
thải CO2
Trong quá trình vận chuyển thực phẩm, nếu thay thế nhiên liệu như xăng hoặc dầu diesel bằng
nhiên liệu xanh như pin hoặc hydro, có thể giảm khoảng 5% lượng khí thải CO2.
Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp chính được chính phủ các quốc gia
trên thế giới tập trung vào việc tiết kiệm năng lượng và giảm khí thải carbon do quá trình
sản xuất tiêu thụ năng lượng lớn.
Sử dụng năng lượng tái tạo: Có thể giảm khoảng 45% lượng khí thải CO2
Trong quá trình sản xuất và chế tạo vật liệu dệt may, trước đây thường sử dụng công nghệ
hóa đốt than, dầu mỏ và các nguồn năng lượng có khí thải carbon cao. Nếu thay đổi
18
phương pháp sản xuất bằng cách sử dụng khí tự nhiên thay thế cho than đốt, dầu mỏ và
tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và điện gió, có thể giúp
giảm khoảng 45% lượng khí thải CO2.
Tối ưu hóa quy trình cùng với nhà cung ứng: Có thể giảm khoảng 25% lượng khí thải CO2
Yêu cầu nhà cung ứng cải thiện hiệu suất quy trình sản xuất, chẳng hạn như thay mới các thiết bị
cũ hoặc áp dụng hệ thống quản lý sản xuất thông minh, nâng cấp thiết bị và thiết kế dây chuyền
sản xuất sao cho các quy trình may, vắt, dệt có hiệu suất tiêu thụ năng lượng thấp hơn, từ đó
giảm được khoảng 25% lượng khí thải CO2.
*SO SÁNH CÁC GIAI ĐOẠN QUÁ TRÌNH CHÁY ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ ĐỘNG CƠ
DIESEL
Động cơ xăng và động cơ diesel là hai loại động cơ đốt trong phổ biến, sử dụng nhiên liệu khác
nhau và có cách hoạt động khác nhau. Sự khác biệt chính giữa chúng là cách các quá trình đốt
cháy này xảy ra. Trong động cơ xăng, nhiên liệu đầu tiên được trộn với không khí và sau đó
được nén bởi các pít-tông. Tiếp theo, nó được đánh lửa bằng tia lửa điện từ bugi. Trong động cơ
diesel, không khí được nén trước khi hòa trộn với nhiên liệu. Nhiên liệu được phun vào buồng
đốt và tự bốc cháy do nhiệt độ cao của không khí nén.
Quá trình đốt cháy trong động cơ xăng và động cơ diesel có thể được chia thành các giai đoạn
khác nhau, dựa vào sự biến thiên áp suất và nhiệt độ trong xi lanh. Dưới đây là một bảng so sánh
các giai đoạn quá trình cháy của:
19
ĐỘNG CƠ XĂNG ĐỘNG CƠ DIESEL
Giai đoạn I: Gọi là giai đoạn cháy trễ. Giai Giai đoạn I: Gọi là giai đoạn cháy trễ. Giai
đoạn này bắt đầu từ khi bugi bật tia lửa đoạn này là giai đoạn chuẩn bị các trung tâm
điện và kết thúc tại điểm đường áp suất do tự cháy đầu tiên. Kể từ lúc bắt đầu phun nhiên
cháy bắt đầu tách khỏi đường áp suất do liệu cho đến khi đường áp suất do cháy tách
nén. Đây là giai đoạn hình thành các trung khỏi đường áp suất do nén. Khi nhiên liệu
tâm cháy ban đầu. Thời gian cháy trễ phụ phun vào buồng cháy, nhờ chuyển động xoáy
thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất lý lốc không khí trong xi lanh để xé nhỏ và trộn
hóa của nhiên liệu, chuyển động rối, nhiệt đều với không khí, nhiên liệu bắt đầu bốc hơi.
độ ban đầu của hỗn hợp, tỉ số nén và năng Giai đoạn này áp suất tăng lên rất chậm vì mất
lượng của tia lửa điện. nhiệt do quá trình bay hơi nhiên liệu, những
trung tâm cháy đầu tiên được hình thành với
tốc độ cháy còn quá nhỏ, lượng nhiên liệu
phun vào trong giai đoạn này chiếm khoảng
30-40% lượng nhiên liệu cung cấp cho toàn bộ
chu trình
Giai đoạn II: Gọi là giai đoạn cháy nhanh. Giai đoạn II: Gọi là giai đoạn cháy nhanh. Giai
Giai đoạn này bắt đầu từ khi đường áp đoạn này bắt đầu từ khi đường áp suất do cháy
suất do cháy tách khỏi đường áp suất do tách khỏi đường áp suất do nén và kết thúc khi
nén và kết thúc khi đạt đến áp suất tối đa. đạt đến áp suất tối đa. Đây là giai đoạn nhiên
Đây là giai đoạn màng lửa lan truyền liệu được phun vào buồng đốt liên tục và hòa
nhanh chóng trong buồng đốt, hầu hết trộn với không khí nén, tạo ra nhiều nguồn lửa
nhiên liệu được đốt cháy và áp suất tăng cùng một lúc ở những nơi có hệ số dư lượng
lên nhanh chóng. Tốc độ cháy phụ thuộc không khí thích hợp. Áp suất tăng lên rất
vào tỉ số nén, tỉ lệ hỗn hợp, nhiệt độ và áp nhanh do nhiệt độ tăng cao và quá trình cháy
suất ban đầu, hình dạng buồng đốt và vị trí xảy ra gần như đồng thời trong toàn bộ buồng
bugi đốt
Giai đoạn III: Gọi là giai đoạn cháy chậm. Giai đoạn III: Gọi là giai đoạn cháy chậm. Giai
Giai đoạn này bắt đầu từ khi đạt đến áp đoạn này bắt đầu từ khi đạt đến áp suất tối đa
20
suất tối đa và kết thúc khi supap xả mở. và kết thúc khi supap xả mở. Đây là giai đoạn
Đây là giai đoạn màng lửa lan truyền nhiên liệu được phun vào buồng đốt với lượng
chậm lại do hỗn hợp nghèo, nhiệt độ và áp nhỏ và hòa trộn với không khí nén, tạo ra
suất giảm dần. Lượng nhiên liệu cháy những nguồn lửa ít và yếu. Áp suất và nhiệt độ
trong giai đoạn này chỉ chiếm khoảng 10- giảm dần do sự giãn nở của khí và quá trình
15% lượng nhiên liệu cung cấp cho toàn cháy chậm lại. Lượng nhiên liệu cháy trong
bộ chu trình giai đoạn này chỉ chiếm khoảng 10-15% lượng
nhiên liệu cung cấp cho toàn bộ chu trình
Giai đoạn IV: Gọi là giai đoạn cháy sau. Giai đoạn IV: Gọi là giai đoạn cháy sau. Giai
Giai đoạn này bắt đầu từ khi supap xả mở đoạn này bắt đầu từ khi supap xả mở và kết
và kết thúc khi piston đi tới điểm chết thúc khi piston đi tới điểm chết dưới. Đây là
dưới. Đây là giai đoạn khí thải được đẩy giai đoạn khí thải được đẩy ra khỏi buồng đốt.
ra khỏi buồng đốt. Trong giai đoạn này, Trong giai đoạn này, vẫn còn một lượng nhiên
vẫn còn một lượng nhiên liệu chưa cháy liệu chưa cháy hết, tạo ra khói và các chất gây
hết, tạo ra khói và các chất gây ô nhiễm ô nhiễm2.
Bảng 1 4 so sánh các giai đoạn quá trình cháy của dộng cơ xăng và diesel
ĐỂ XÂY DỰNG ĐẶC TÍNH NGOÀI CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG, TA CẦN
THỰC HIỆN CÁC BƯỚC SAU
1. Xác định các thông số cơ bản của động cơ như công suất, mô-men xoắn, tốc độ
quay, nhiên liệu sử dụng, hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều
khiển, hệ thống khí thải, v.v.
2. Thực hiện các thí nghiệm trên băng thử công suất động cơ để có thể thay đổi dễ
dàng chế độ làm việc của động cơ như tốc độ vòng quay, vị trí cơ cấu điều
khiển cung cấp nhiên liệu, nhiệt độ làm mát, nhiệt độ dầu bôi trơn, v.v.
3. Xây dựng đường đặc tính động cơ bằng cách đo các thông số của động cơ ở các
điểm khác nhau và vẽ đồ thị biểu diễn các thông số đó.
4. Phân tích đường đặc tính động cơ để tìm ra các thông số quan trọng như điểm
công suất tối đa, điểm mô-men xoắn tối đa, v.v.
5. Sử dụng đường đặc tính động cơ để điều chỉnh các thông số của động cơ sao
cho đạt được hiệu suất cao nhất.
21
GIẢI BÀI TẬP
a,
79
A 1, 5∗29∗(1+ )
( )lt = 21 = 6,47
F
32
Qtk 50
Q1 = = = 0,446(MJ/m3)
22 , 4∗Mo 22 , 4∗5
b,
22
79
C2H5OH + 3(O2 + N2) -> 2CO2 +3H2O + 79/7N2
21
79
A 3∗29∗(1+ )
( )lt = 21 = 9,006
F
46
Qtk 26 , 8
Q1= = = 0,239(MJ/m3)
22 , 4∗Mo 22 , 4∗5
c,
79
A 0 ,5∗29∗(1+ )
( )lt = 21 = 34,5
F
2
Qtk 120
Q1= = = 1,0714(MJ/m3)
22 , 4∗Mo 22 , 4∗5
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://gteco.vn/nhung-giai-phap-lam-giam-phat-thai-khi-co2/
https://dongholp.violet.vn/present/so-sanh-qua-trinh-chay-cua-dong-co-xang-va-
dong-co-diesel-10744865.html
24