Professional Documents
Culture Documents
Mẫu báo cáo giữa kỳ năm 2022
Mẫu báo cáo giữa kỳ năm 2022
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN: XÁC SUẤT THỐNG KÊ Y HỌC
KHẢO SÁT
Biểu đồ 2.1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài tập...
Biểu đồ 2.1.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Thời gian cần để
hoàn thành...........................................................................................
Biểu đồ 2.1.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Mức độ cận thị........
Biểu đồ 2.1.8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục.............
Biểu đồ 2.2.1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Giới tính với Mức
tự học...................................................................................................
Biểu đồ 2.2.1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.1.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Phân độ BMI với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.1.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Mức độ cận với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.1.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.1.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài
tập với Mức tự học...............................................................................
Biểu đồ 2.2.2: Tính phần trăm theo hang........................................
Biểu đồ 2.2.2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Giới tính với Mức
tự học...................................................................................................
Biểu đồ 2.2.2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Phân bộ BMI với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Mức độ cận với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục với
Mức tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.2.2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài
tập với Mức tự học...............................................................................
Biểu đồ 2.3.2 Một biến định lượng...................................................
Biểu đồ 2.3.2.5: Biểu đồ thể hiện Thời gian tập thể dục.....................
Biểu đồ 2.4.1.2: Biểu đồ thể hiện Độ cận thị và Thời gian tự học......
Biểu đồ 2.4.1.3: Biểu đồ thể hiện Thời gian tập thể dục và Thời
gian tự học...........................................................................................
Biểu đồ 2.5.2 Một biến định tính và một biến định lượng..............
Biểu đồ 2.5.2.1: Biểu đồ thể hiện Giới tính và Thời gian tự học........
Biểu đồ 2.5.2.2: Biểu đồ thể hiện Phân độ BMI và Thời gian tự học
...........................................................................................................1
Biểu đồ 2.5.2.3: Biểu đồ thể hiện Khối lượng bài tập và Thời gian
tự học...................................................................................................
Biểu đồ 2.5.2.4: Biểu đồ thể hiện Mức độ cận và Thời gian tự học....
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Để đáp ứng được nhu cầu học vấn của thời đại, mỗi người cần tìm cho mình những
phương pháp học tập phù hợp. Trong đó, việc tự học luôn được đề cao và khuyến
khích. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy là “về cách học phải lấy tự học làm cốt”,
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và đề cao yếu
tố tự học” . Tư học giúp phát huy tính tự giác, tích cực ở người học. Đặc biệt, với hệ
thống học theo tín chỉ như hiện nay, việc tiếp thu kiến thức cũng chủ yếu đến từ
việc tự học. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố khiến học sinh, sinh viên bị phân tâm,
ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tự học.
Trong bản báo cáo này, nhóm 4 sẽ trình bày kết quả “Khảo sát thời gian tự học và
các yếu tố liên quan” của sinh viên lớp D22A Khoa Dược – Đại học Y Dược
TP.HCM bằng việc vận dụng các kiến thức về toán xác suất. Qua đó phản ánh thời
gian tự học và các yếu tố ảnh hưởng đến nó của tập thể sinh viên D22A đến từ khoa
Dược đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
Bài khảo sát của nhóm tiến hành điều tra trên 114 sinh viên ở lớp D22A Khoa Dược
thuộc Đại học Y Dược TP.HCM. Do thời gian, điều kiện, khả năng có hạn, bài báo
cáo của nhóm sẽ khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
2
- Tìm hiểu về vấn đề tự học của sinh viên lớp D22A khoa Dược trường Đại học
Y Dược TP.HCM
- Tìm hiểu về những yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ tự học của sinh
viên và mức độ ảnh hưởng của chúng.
- 167 sinh viên lớp D22A khoa Dược Đại học Y Dược.
- 114 sinh viên lớp D22A khoa Dược Đại học Y Dược.
1.1.3. Cỡ mẫu
- 114 sinh viên trên tổng số 167 sinh viên lớp D22A khoa Dược Đại học Y
Dược.
- Phương pháp điều tra - phiếu hỏi để tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố khác đến mức độ tự học của sinh viên…
- Phương pháp xử lí dữ liệu bằng toán thống kê.
- 10/10/2022 - 12/11/2022
Quá ít 2 1.75%
Ít 41 35.96%
Thời gian cần để
Vừa đủ 48 42.11%
hoàn thành
Nhiều 21 18.42%
Quá nhiều 2 1.75%
Có 13 11.40%
Làm thêm
Không 101 88.60%
Gầy (BMI<18.5) 30 26.32%
Phân độ BMI Bình thường (18.5≤
67 58.77%
BMI<25 ¿
2.1 Biểu đồ :
62%
hơn tỉ lệ phần trăm (38%)
Nam Nữ
2.1.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài tập
Có Không
0.70
0.60
0.50
0.40
0.30 0.59
0.20
0.26
0.10 0.15
0.00
Gầy Bình thường Thừa cân
Nhận xét: Tỉ lệ người Thừa cân chiếm ít nhất – gần 3/20, sau
đến Gầy – 0,26 và Bình thường – 0,59.
Biểu đồ Mức cận thị Nhận xét: Mức độ cận thị nhiều
0.50
0.40 0.43
nhất ở Trung bình (43%), ít nhất
0.30
0.20 0.24 0.24 ở Nặng (10%), còn lại ở
0.10
0.10
0.00
Bình Nặng Nhẹ Trung mức Bình thường và Nhẹ (24%).
thường bình
A B C D
9
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy B chiếm tỷ lệ phần trăm
mức tự học nhiều nhất (40%). C chiếm tỷ lệ phần trăm mức tự học
cao hơn A và D nhưng ít hơn B (29%). Còn lại A (17%) và D chiếm tỷ
lệ ít nhất (14%).
Nhận xét: Qua biểu đồ trên, ta thấy: Tỷ lệ có tập thể dục chiếm đến
0.8. Số còn lại nằm trong tỷ lệ không tập thể dục chiếm 0.2.
Nam 10 22 8 3 43
Nữ 9 24 25 13 71
Tổng 19 46 33 16 114
Có 4 4 4 1 13
Không 15 42 29 15 101
Tổng 19 46 33 16 114
Mức tự học
A B C D Tổng
Phân độ BMI
Bình thường 10 27 20 10 67
Gầy 6 11 10 3 30
Thừa cân 3 8 3 3 17
Tổng 19 46 33 16 114
Bình thường 3 15 6 3 27
Nặng 1 5 4 1 11
Nhẹ 6 9 8 4 27
Trung bình 9 17 15 8 49
Tổng 19 46 33 16 114
Không 5 11 4 3 23
11
Tổng 19 46 33 16 114
Khối lượng
A B C D Tổng
bài tập
Ít 1 1
Nhiều 12 24 18 11 65
Quá nhiều 2 4 1 2 9
Vừa đủ 4 18 14 3 39
Tổng 19 46 33 16 114
A B C D Tổng
Giới tính
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cột, ta thấy mức tự học của những sinh viên giới
tính nam giảm dần, những sinh viên giới tính nữ tăng dần. Mức tự học của
sinh viên giới tính nam cao nhất ở mức A (52,6%) và thấp nhất là ở mức D
(18,8%). Mức tự học của sinh viên giới tính nữ cao nhất ở mức D (81,3%) và
thấp nhất ở mức (47,4%).
Mức tự học
A B C D Tổng
Làm thêm
Có 21,1% 8,7% 12,1% 6,3% 11,4%
Biểu đồ 2.2.1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm và Mức
tự học
13
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm và Mức tự học, ta
thấy tỉ lệ làm thêm và mức tự học tỉ lệ nghịch với nhau. Ở mức tự học A tỉ lệ sinh viên
làm thêm là 21,1%. Ở mức tự học B, tỉ lệ sinh viên làm thêm là 8,7%. Ở mức tự học C
tỉ lệ sinh viên làm thêm là 12.1%. Ở mức tự học D tỉ lệ sinh viên làm thêm là 6,3%. Tỉ
lệ sinh viên làm thêm cao nhất ở mức tự học A (21,1%) và thấp nhất ở mức tự học D
(6,3%).
Phân độ BMI
A B C D Tổng
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Phân độ BMI với Mức tự học, ta thấy phân
độ BMI bình thường tăng đều còn phân độ BMI gầy và thừa cân không đồng đều. Ở
mức tự học A, phân độ BMI bình thường và thừa cân cao bằng nhau ( 52,6%), thấp
nhất là phân độ BMI gầy ( 31,6%) . Ở mức tự học B phân độ BMI bình thường chiếm
tỉ lệ cao nhất ( 58,7%) thấp nhất là phân độ BMI thừa cân (17,4%). Còn mức tự học C
và D, cao nhất ở phân độ BMI bình thường chiếm tỉ lệ lần lượt là 60,6% và 62,5%.
Thấp nhất là phân độ BMI thừa cân chiếm tỉ lệ lần lượng là 9,1% ở mức tự học C. Ở
mức tự học D phân độ BMI gầy và thừa cân chiếm tỷ lệ bằng nhau 18,8%.
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Mức độ cận và Mức tự học ta thấy ở bốn
mức tự học, mức độ cận Trung bình luôn chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 47,4%; 37%;
45,5%; 50% và mức độ cận nặng chiếm tỉ lệ thấp nhất lần lượt là: 5,3%; 10,9%;
12,1%; 6,3%. Bốn mức độ cận phân bố không đều ở các mức tự học. Riêng ở mức
Tự học B, mức độ cận Nhẹ cao hơn mức độ cận nặng, còn ở các mức tự học khác thì
ngược lại.
Mức tự học
A B C D Tổng
Tập thể dục
Có 73,7% 76,1% 87,9% 81,3% 79,8%
Biểu đồ 2.2.1.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục và
Mức tự học
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục và Mức tự học ta thấy tỷ
lệ phần trăm tập thể dục ở mức tự học C (87,9%) chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp
nhất là ở mức tự học A ( 73,7%).
A B C D Tổng
Khối lượng bài tập
Ít 5,3% 0,0% 0,0% 0,0% 0,9%
Nhiều 63,2% 52,2% 54,5% 68,8% 57,0%
Quá nhiều 10,5% 8,7% 3,0% 12,5% 7,9%
17
Biểu đồ 2.2.1.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài tập
và Mức tự học
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cột thể hiện Khối lượng bài tập và Mức
tự học ta thấy ở mỗi Mức tự học khác nhau, Khối lượng bài tập
nhiều luôn chiếm tỉ lệ cao nhất, cụ thể là 63,2%(A), 52,2%(B), 54,5%
(C), 68,8%(D) và Khối lượng bài tập ít chỉ chiếm 5,3%(A).
Mức tự học
A B C D Tổng
Giới tính
Nam 23,3% 51,2% 18,6% 7,0% 100,0%
18
Biểu đồ 2.2.2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Giới tính và Mức
tự học
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Giới tính và Mức tự học
ta thấy ở mức tự học B, giới tính nam chiếm tỉ lệ cao nhất là 51,2% và chiếm tỉ
lệ thấp nhất ở mức tự học D là 7%. Phần trăm tỉ lệ nữ chiếm tỉ lệ cao nhất ở
mức tự học C ( 35,2%) và thấp nhất là ở mức tự học A ( 12,7%) .
Có
30,8% 30,8% 30,8% 7,7% 100,0%
19
Không
14,9% 41,6% 28,7% 14,9% 100,0%
Tổng
16,7% 40,4% 28,9% 14,0% 100,0%
Biểu đồ 2.2.2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm và Mức
tự học
Nhận xét:Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm và Mức tự học ta
thấy tỷ lệ làm thêm ở mức tự học A,B,C cao bằng nhau (30,8%) và thấp nhất ở mức
tự học D (7,7%). Tỷ lệ không làm thêm ở mức tự học B cao nhất (41,6%) và thấp nhất
ở 2 mức tự học. A,D ( 14,9%).
Phân độ BMI
Bình thường 14,9% 40,3% 29,9% 14,9% 100,0%
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Phân độ BMI và Mức tự học ta
thấy tỷ lệ phần trăm Phân độ BMI Bình thường cao nhất ở mức độ tự học B (40,3%)
và thấp nhất ở mức tự học A và D (14,9%), phân độ BMI gầy cao nhất ở mức tự học
B ( 36,7%), thấp nhất ở mức tự học D (10%) và phân độ BMI gầy cao nhất ở mức tự
học B (47,1%) và thấp nhất ở A,C,D (17,6%).
Mức độ cận
Bình thường 11,1% 55,6% 22,2% 11,1% 100,0%
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Làm thêm và Mức tự học ta
thấy tỷ lệ làm thêm ở mức tự học A,B,C cao bằng nhau (30,8%) và thấp nhất ở mức
tự học D (7,7%). Tỷ lệ không làm thêm ở mức tự học B cao nhất (41,6%) và thấp nhất
ở 2 mức tự học. A,D ( 14,9%).
Có
15,4% 38,5% 31,9% 14,3% 100,0%
Không
21,7% 47,8% 17,4% 13,0% 100,0%
Tổng
16,7% 40,4% 28,9% 14,0% 100,0%
Biểu đồ 2.2.2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Tập thể dục và
Mức tự học
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta nhận thấy Mức tự học B luôn chiếm tỉ
lệ cao nhất và mức tự học D kiếm tỉ lệ thấp nhất. Ở nhóm có tập
thể dục mức tự học C chiếm tỉ lệ cao hơn A trong khi ở nhóm
Không tập thể dục thì ngược lại.
Mức tự học
A B C D Tổng
Khối lượng
tự học
Ít 100,0% 0,0% 0,0% 0,0% 100,0%
Biểu đồ 2.2.2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm Khối lượng bài tập
và Mức tự học
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cột, ta thấy điều đặc biệt ở khối lượng
bài tập ít có tỉ lệ mức tự học đạt 100%. Với 3 khối lượng bài tập còn
lại, mức tự học B luôn chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Mức tự học D ít nhất
ở khối lượng bài tập Nhiều và Vừa đủ trong khi mức tự học C khối
lượng bài tập Quá nhiều chiếm ít nhất.
24
Mean 163,8508772
Standard Error 0,751981542
Median 164
Mode 165
Standard Deviation 8,028965765
Sample Variance 64,46429126
Kurtosis -0,645784376
Skewness 0,154057075
Range 35
Minimum 148
Maximum 183
Sum 18679
Count 114
25th percentile 157
50th percentile 164
75th percentile 170
Mean 57,81327434
Standard Error 1,441821339
Median 52
Mode 50
Standard
Deviation 15,32677107
Sample Variance 234,9099115
Kurtosis 3,230119259
Skewness 1,566100329
Range 85
Minimum 38
Maximum 123
25
Sum 6532,9
Count 113
25th percentile 47
50th percentile 52
75th percentile 67,25
Độ cận(D)
Mean 2,798230088
Standard Error 0,21756479
Median 3
Mode 0
Standard
Deviation 2,312745443
Sample Variance 5,348791482
Kurtosis -0,427533402
Skewness 0,405154257
Range 10
Minimum 0
Maximum 10
Sum 316,2
Count 113
25th percentile 0,4375
50th percentile 3
75th percentile 4,5
Mean 137,6637168
Standard Error 6,12881387
Median 120
Mode 120
Standard
Deviation 65,1501851
Sample Variance 4244,546618
Kurtosis 1,054653555
Skewness 0,756126029
Range 354
Minimum 6
Maximum 360
Sum 15556
26
Count 113
25th percentile 112,5
50th percentile 120
75th percentile 180
Mean 30,57017544
Standard Error 2,850733877
Median 25
Mode 30
Standard
Deviation 30,43750868
Sample Variance 926,4419345
Kurtosis 6,402355534
Skewness 2,291869114
Range 180
Minimum 0
Maximum 180
Sum 3485
Count 114
25th percentile 15
50th percentile 25
75th percentile 30
MI(kg/m2)
Mean 21,21875
Standard Error 0,389533949
Median 20,1
Mode 19,1
Standard Deviation 4,122439828
Sample Variance 16,99451014
Kurtosis 4,751211906
27
Skewness 1,803435267
Range 24,4
Minimum 15,8
Maximum 40,2
Sum 2376,5
Count 112
25th percentile 18,35
50th percentile 20,1
75th percentile 23,2
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện chiều cao ta thấy:
Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 183-148=35, trong đó chiều
cao trung bình là 164cm, trung vị là 163,85. Dữ liệu có xu hướng đối xứng quanh
giá trị trung bình. Khoảng số phân tử là Q3-Q1=170-257=13.
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện cân nặng, ta thấy:
Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 123-38= 85, trong đó cân
nặng trung bình là 52kg, trung vị là 57,72 .Dữ liệu có xu hướng lệch về phía trên giá
trị trung bình. Khoảng số phân tử Q3-Q1=67,25-47=20,25.
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện độ cận ta thấy :
Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 10-1=9, trong đó độ cận
trung bình là 3 độ và có trung vị là 2,8 độ, không có giá trị ngoại vi. Dữ liệu mang
xu hướng lệch về phía dưới giá trị trung bình. Khoảng số phân tử Q3-Q1=4,5-
0,4375= 4,0625.
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện thời gian tự học ta thấy:
Dữ liệu dao động từ giá trị cao nhất là 360 phút và nhỏ nhất là 0 phút. Trong đó
khoảng thời gian tự học trung bình của sinh viên là 120 phút, trung vị là 137,87
phút. Dữ liệu có xu hướng lệch về phía trên giá trị trung bình, khoảng số phân tử là
Q3-Q1=180-90=90.
Nhận xét:Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện thời gian tập thể dục ta thấy:
Khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 180-0=180. Trong đó
khoảng thời gian tập thể dục trung bình của sinh viên là khoảng 20 phút , trung vị là
30,57 phút. Dữ liệu có xu hướng lệch về phía trên trung bình, khoảng số phân tử là
Q3-Q1= 30-15=15
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hộp thể hiện BMI ta thấy:
BMI có giá trị lớn nhất là 40,2, giá trị nhỏ nhất là 15,8, khoảng cách giữa giá trị lớn
nhất và giá trị nhỏ nhất là 24,4. Trong đó BMI trung bình là 20,1 và có trung vị là
31
21,2. Dữ liệu có xu hướng lệch về phía trên giá trị trung bình, khoảng số phân tử là
Q3-Q1=23,325-18,375= 4,95.
2.4.1.3. Biểu đồ thể hiện Thời gian tập thể dục và Thời gian tự học
33
2.4.2. Bảng tóm tắt mối liên hệ giữa hai biến định lượng
2.4.2.1 Bảng tóm tắt mối liên hệ giữa BMI và Thời gian tự học
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ, ta nhận thấy thời gian tự học tỉ lệ nghịch với BMI
với hệ số tương quan ở mức -0,19. Thời gian tự học cao nhất đạt ngưỡng 360
phút và thấp nhất ở khoảng tầm 6 phút. Còn ở BMI thấp nhất ở mức 17 Kg/m2 và
cao nhất ở 40,2 Kg/m2.
2.4.2.2 Bảng tóm tắt mối liên hệ giữa Độ cận thị và Thời gian tự học
2.4.2.3 Bảng tóm tắt mối liên hệ giữa Thời gian tập thể dục và Thời gian tự
học
34
Nhận xét: Biểu đồ phân tán cho ta thấy thời gian thể dục tỉ lệ thuận với thời gian
tự học, nhưng chúng không phụ thuộc quá nhiều vào nhau với hệ số tương quan là
0,09. Thời gian tự học cao nhất là 360 phút và thấp nhất ở khoảng tầm 6 phút. Còn
thời gian thể dục cao nhất là 180 phút và thấp nhất ở 0 phút.
Standard
Deviation 58.21482214 69.46032516 71.67122649
Sample Variance 3388.965517 4824.736771 5136.764706
Kurtosis 1.244550699 0.970344872 0.753668696
Skewness 0.723245543 0.779300216 0.698596688
Range 270 354 290
Minimum 30 6 10
Maximum 300 360 300
Sum 3960 9576 2320
Count 30 67 17
25th percentile 90 120 105
50th percentile 120 120 120
75th percentile 157.5 180 165
133.888888
Mean 9 142.8148148 141.122449 133.6363636
11.1207223 9.33966163
Standard Error 4 16.34048658 6 13.63636364
36
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy TGTH giữa Nam và Nữ có sự chênh
lệch, Nam tập trung nhiều ở khoảng 90-135 phút, còn Nữ là 120-180 phút.
TGTH ở Nam không có tính đối xứng, ở Nữ có tính đối xứng( đối xứng tại 150
phút). Cả Nam và Nữ đều có 3 giá trị ngoại vi. TGTH cao nhất ở Nam là 300
phút, Nữ là 360 phút, thấp nhất ở Nam là 15 phút, Nữ là 6 phút.
37
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy TGTH giữa các Phân độ BMI có sự
chênh lệch không nhiều, Gầy tập trung nhiều trong khoảng 90-157.5 phút, Bình
thường là 120-180 phút, Thừa cân là 105-165 phút. TGTH của Phân độ BMI tất
cả đều không có tính đối xứng. Gầy có 1 giá trị ngoại vi, Bình thường có 4 giá
trị, Thừa cân có 2 giá trị. TGTH cao nhất ở Gầy là 300 phút, Bình thường là 360
phút, Thừa cân là 300 phút. TGTH thấp nhất ở Gầy là 30 phút, Bình thường là 6
phút, Thừa cân là 10 phút.
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy TGTH giữa các KLBT có sự chênh lệch đáng
kể, Ít có 1 giá trị là 60 phút,Vừa đủ tập trung nhiều trong khoảng 120-150 phút,
Nhiều là 105-180 phút, Quá nhiều là 75-240 phút. TGTH của KLBT tất cả đều
không có tính đối xứng. Vừa đủ có 4 giá trị ngoại vi, Nhiều có 2 giá trị, Quá nhiều
không có giá trị ngoại vi. TGTH cao nhất ở Vừa đủ là 300 phút, Nhiều là 360 phút,
Quá nhiều là 300 phút. TGTH thấp nhất ở Vừa đủ là 30 phút, Bình thường là 6 phút,
Quá nhiều là 60 phút.
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy TGTH giữa các Mức độ cận có sự chênh
lệch, Bình thường tập trung nhiều trong khoảng 90-180 phút, Nhẹ là 120-180 phút,
Trung bình là 105-180 phút, Nặng là 120-150 phút. TGTH của Mức độ cận tất cả
đều không có tính đối xứng. Bình thường không có giá trị ngoại vi, Nhẹ có 3 giá trị,
Trung bình có 1 giá trị, Nặng có 2 giá trị. TGTH cao nhất ở Bình thường là 300
phút, Nhẹ là 360 phút, Trung bình là 300 phút, Nặng là 240 phút. TGTH thấp nhất ở
Bình thường là 60 phút, Nhẹ là 6 phút, Trung bình là 15 phút, Nặng là 60 phút.
40
-
41
CHƯƠNG 6
- KẾT LUẬN:
Qua kết quả khảo sát và tính toán số liệu của nhóm 04 cho thấy
sinh viên D22A khoa Dược trường Đại học Y Dược đều ý thức được
việc tự học là vô cùng quan trọng và tìm ra phương pháp học đúng
đắn cho mỗi cá nhân. Hơn nữa, các sinh viên cũng nhận thấy được
các vấn đề ảnh hưởng và tìm cách khắc phục đế mang lại hiệu quả
học tập tốt nhất. Bằng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp,
nhóm 04 đã đưa ra được những phần trăm số liệu khảo sát với sai
số thấp nhất có thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Theo Quyết định số 1579/QĐ-ĐHYD ngày 21/7/2022 “Về việc ban hành quy định
trích dẫn tài liệu và viết tài liệu tham khảo” của Đại Học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh
- https://www.academia.edu/40817598/B%C3%80I_TH%E1%BA%A2O_LU
%E1%BA%ACN_FILE_WORD_NH%C3%93M
-
PHỤ LỤC 1.
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO TÌNH NGUYỆN VIÊN
VÀ ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
(Danh sách người tham gia nghiên cứu, viết tắt học tên như ví
dụ bên dưới)
STT Họ và tên Mã số SV Giới tính Năm sinh