You are on page 1of 83

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

HUỲNH PHÚC DƢƠNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC


NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

TRÀ VINH, NĂM 2022


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HUỲNH PHÚC DƢƠNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC


NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH TRÀ VINH

Ngành: Quản lý công


Mã ngành: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Đồng Việt Phƣơng

TRÀ VINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Trà Vinh, ngày tháng năm 2022

Huỳnh Phúc Dƣơng

i
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến TS. Đồng Việt Phƣơng, là
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến khoa học để
giúp tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Trà Vinh,
Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô Khoa Quản lý nhà nƣớc, Quản trị Văn phòng
đã nhiệt tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cám ơn đến quí cơ quan hoạt động trên lĩnh vực y tế trên địa bàn
tỉnh nhƣ Sở Y tế, các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn tỉnh đã hỗ trợ tôi trong quá trình
nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.

Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp, sự quan tâm giúp đỡ và động viên của mọi ngƣời là nguồn động
lực để tôi hoàn thành luận văn.

Học viên xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................. 2
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 5
5. Phạm vi giới hạn đề tài ........................................................................................................... 6
6. Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát .......................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI .......................................................8
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ..........................................................8
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ ............................. 8
1.1.1 Viên chức ........................................................................................................................... 8
1.1.2 Viên chức ngành y tế ......................................................................................................... 9
1.1.3 Đào tạo viên chức ngành y tế........................................................................................... 13
1.1.4 Bồi dƣỡng viên chức ngành y tế ...................................................................................... 13
1.1.5 Quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế ....................................... 14
1.2. ĐẶC ĐIỂM VIÊN CHỨC Y TẾ ....................................................................................... 17
1.3 VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ....................... 18
1.4 NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ .................... 19
1.5 MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG KHÁC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
TỈNH TRÀ VINH ................................................................................................................. 20
1.5.1 Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y tế ở một số địa
phƣơng ...................................................................................................................................... 20
1.5.2 Bài học kinh nghiệm đối với việc đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế ở Trà Vinh23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................................. 26
ii
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG .............................. 26
ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH ................................................... 26
2.1 KHÁI QUÁT NGÀNH Y TẾ VÀ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ
VINH .................................................................................................................................... 26
2.1.1 Tổng quan ngành y tế tỉnh Trà Vinh ................................................................................ 26
2.1.2 Về đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh............................................................... 28
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC Y
TẾ TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................................... 30
2.2.1 Về xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, kế hoạch, chiến lƣợc đào tạo bồi dƣỡng
viên chức ngành y tế ................................................................................................................. 30
2.2.2 Công tác triển khai các chủ trƣơng, chính sách hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ............... 33
2.2.3 Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng ........................................................................................... 35
2.2.4 Hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng ............................................................................................ 39
2.2.5 Kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dƣỡng .................................................. 41
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỈNH TRÀ VINH ................................................................................ 42
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .................................................................................... 42
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................. 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................................... 49
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................................. 50
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH ......................... 50
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH ......................................... 50
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN
CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH ........................................................................... 53
3.2.1 Có chính sách thu hút, bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đối với
cán bộ y tế có chuyên môn cao, cán bộ đầu ngành ................................................................... 53
3.2.2 Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ viên chức
ngành y tế .................................................................................................................................. 55
3.2.3 Ban hành kế hoạch và đánh giá hoạt động đào tạo bồi dƣỡng ........................................ 56
3.3. Một số kiến nghị về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh ................... 59
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về y tế ở trung ƣơng ........................................... 59
3.3.2 Đối với UBND tỉnh Trà Vinh .......................................................................................... 60
3.3.3 Đối với ngành y tế tỉnh Trà Vinh ..................................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 62
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 65

iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNV Bộ Nội vụ
BYT Bộ Y tế
CBCC Cán bộ công chức
CBVC Cán bộ viên chức
CCHC Cải cách hành chính
CKI Chuyên khoa I
CKII Chuyên khoa II
CP Chính phủ
ĐTBD Đào tạo bồi dƣỡng
GDĐT Giáo dục và đào tạo
KL Kết luận
LLCT Lý luận chính trị
QĐ Quyết định
TTLT Thông tƣ liên tịch
TW Trung ƣơng
UBND Ủy ban nhân dân
VC Viên chức

iv
DANH MỤC BẢNG
Ký hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Số lƣợng viên chức ngành y tế Trà Vinh 30

Bảng 2.2 Tình hình bác sĩ/ 1 vạn dân ở Trà Vinh từ năm 2015- 30
2019
Bảng 2.3 Các chƣơng trình đào tạo chuyên môn qua các năm 36

Bảng 2.4 Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đối với viên 37
chức ngành y tế

Bảng 2.5 Đánh giá của viên chức về nội dung các chƣơng trình 38
đào tạo, bồi dƣỡng

Bảng 2.6 Số lƣợt và tỷ lệ học viên tham gia khóa đào tạo liêm 43
tục hàng năm giai đoạn 2016-2019
Bảng 2.7 Số lƣợng bác sĩ theo nhu cầu tỉnh đến năm 2025 45

Bảng 2.8 Số lƣợng bác sĩ học tại trƣờng Đại học Y dƣợc Cần 45
Thơ dự kiến tốt nghiệp từ năm 2020 đến 2025

Bảng 2.9 Nhu cầu nhân lực các ngành hiếm ở tỉnh Trà Vinh 46
trong thời gian tới

v
DANH MỤC HÌNH

Ký hiệu hình Tên hình Trang

Hình 2.1 Công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y
34
tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Một số khó khăn trong quá trình lập kế hoạch đào tạo,
Hình 2.2 bồi dƣỡng viên chức ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà 35
Vinh
Hình 2.3 Nội dung các chƣơng trình đào tạo 37
Hình 2.4 Nội dung các chƣơng trình bồi dƣỡng 38

Hình 2.5 Những khó khăn của viên chức đƣợc cử đi đào tạo,
39
bồi dƣỡng
Hình 2.6 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau khi đào tạo 40

Hình 2.7 Việc kiểm tra, giám sát trong quá trình cử đi đào tạo,
42
bồi dƣỡng

vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn “Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh” gồm
3 chƣơng với 67 trang, trong đó có 16 bảng biểu, hình. Bản tóm tắt luận văn gồm:

Chƣơng 1: Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đối với đội ngũ viên chức ngành y tế
nói chung: luận văn đƣa ra những khái niệm về đào tạo, bồi dƣỡng, khái niệm công
chức và nội hàm hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đối
với viên chức ngành y tế nhƣ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dƣỡng viên chức; thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức; tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm…đồng thời đúc kết kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với
công tác đào, bồi dƣỡng ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc.

Chƣơng 2: Luận văn khái quát chung về ngành y tế cũng nhƣ cơ cấu viên chức
ngành y tế tỉnh Trà Vinh. Từ đó, tác giả phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y tế của tỉnh, thông qua đó
đánh giá những kết quả đạt và chƣa đạt đƣợc, nêu nguyên nhân của các vấn đề trên.

Chƣơng 3: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y tế tỉnh Trà Vinh, luận văn làm rõ những quan điểm
định hƣớng chủ yếu về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế và đề xuất các nhóm
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế trong
thời gian tới.

vii
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng đến công
tác cán bộ, bởi nhân tố con ngƣời hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định để đạt
đƣợc mục tiêu. Là ngƣời sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thấy rất rõ vị trí, vai trò của cán bộ. Ngƣời chỉ rõ: "Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc... công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém". “Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”.

Nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thì đào tạo, bồi
dƣỡng là một trong những nội dung quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; cũng nhƣ các kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

Y tế là một ngành đặc thù, nghề y là một nghề đặc biệt gắn liền trực tiếp với sức
khỏe và tính mạng con ngƣời, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phát triển ngành
y là hết sức cần thiết vì có phát triển ngành y thì nguồn lực con ngƣời- nguồn lực quan
trọng nhất để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc mới đƣợc đảm bảo. Bác cho rằng “mỗi
ngƣời dân yếu ớt là cả nƣớc yếu ớt, dân cƣờng thì nƣớc mạnh”. Trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới,
khẳng định sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm
nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính
sách ƣu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, có thể nói để đảm bảo cho sự
phát triển của ngành y, đội ngũ cán bộ ngành y tế nói chung, đặc biệt là viên chức
ngành y nói riêng đóng vai trò cực kì quan trọng. Vì vậy, cán bộ ngành y tế cần đƣợc
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đặc biệt “Tăng cƣờng đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách
nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế”. Chất lƣợng cán bộ viên chức ngành y càng
phải đƣợc quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.

1
Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích
tự nhiên là 2.341 km2. Tỉnh có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với 106 xã, phƣờng, thị
trấn. Với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời, có 3 dân tộc chính sinh sống trên địa bàn là
Kinh, Hoa, Khmer, trong đó dân tộc Khmer chiếm gần 32%, có đến 61 xã, phƣờng, thị
trấn có trên 20% đồng bào Khmer. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của tỉnh
và Trung ƣơng, tỉnh đã xây dựng đƣợc hệ thống y tế về cơ bản ở các tuyến: tuyến tỉnh
(bệnh viện đa khoa, 3 bệnh viện chuyên khoa và Trung tâm y tế thành phố); tuyến
huyện, thị xã, thành phố (2 bệnh viện đa khoa khu vực (Cầu Ngang, Tiểu Cần), 9 trung
tâm y tế huyện, thị xã, thành phố), tuyến xã, phƣờng, thị trấn có 106 trạm y tế và 3
phòng khám Đa khoa khu vực. Về tổng số nhân lực ngành y tế là 3129 ngƣời (trong đó
viên chức là 3068 ngƣời), nhìn chung trong những năm qua ngành y tế tỉnh Trà Vinh
đã có nhiều nỗ lực và đã đáp ứng một phần đáng kể công tác khám chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó chất lƣợng nhân lực ngành y tế nói
chung, nhất là đội ngũ viên chức ngành y tế của tỉnh còn nhiều bất cập, trình độ không
đồng đều ở các tuyến, nhất là các tuyến huyện, xã, đội ngũ y bác sĩ có trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn cao chủ yếu tập trung vào tuyến tỉnh có điều kiện làm việc và thu
nhập khá. Điều đó đang đặt ra vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo,
vùng sâu vùng xa ở các bệnh viện tuyến dƣới gặp những khó khăn, bất cập.

Do vậy, vấn đề đặt ra là phải có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao
chất lƣợng đội ngũ viên chức ngành y tế, trong đó hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ viên chức đóng góp vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho viên chức, góp phần nâng cao chất lƣợng y tế, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân, hƣớng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển. Chính vì
vậy tác giả chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà
Vinh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ viên chức y tế tỉnh Trà Vinh. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

2
2.2 Nhiệm vụ của đề tài

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, tác giả luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ sau
đây:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên
chức nói chung và viên chức y tế

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo, bồi
dƣỡng viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài của các tác giả về
công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ sau:

- Các đề tài, tạp chí khoa học, sách:

+ Đào Văn Dũng, Nguyễn Kim Phƣợng (2015), Đổi mới giáo dục, đào tạo nhân
lực ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc, Y học cộng đồng, số 26. Các tác giả nêu
một số định hƣớng đổi mới đào tạo nhân lực y tế khu vực miền núi phía Bắc nhƣ: đổi
mới nhận thức về giáo dục, đào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực y tế; đổi mới
quản lý giáo dục, đào tạo- khâu đột phá để phát triển giáo dục, đào tạo; đổi mới và
hoàn thiện cơ chế chính sách xã hội nhằm tạo nguồn cho đào tạo nhân lực y tế; xây
dựng các tiêu chí về nhân lực y tê; xây dựng chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực y tế
phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội.

+ Nguyễn Ngọc Long (2013), Quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo sau đại học
ngành y- Thực trạng và giải pháp, Quản lý nhà nước, số 211. Tác giả khái quát những
kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo sau đại học, đồng
thời cũng nêu lên một số bất cập nhƣ: hệ thống các văn bản quy định trong lĩnh vực
đào tạo sau đại học; cơ sở vật chất trang thiết bị; chƣơng trình đào tạo…Từ đó tác giả
nêu một số định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với đào
tạo sau đại học ngành y ở Việt Nam hiện nay: hoàn thiện các văn bản pháp luật; hoàn

3
thiện tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo sau đại học; chính sách thu hút, bố trí để sử
dụng có hiệu quả đội ngũ y, bác sĩ đào tạo sau đại học…

+ Bùi Quốc Nam, Nguyễn Quốc Khải (2019), Nghiên cứu tình hình bác sĩ, dƣợc
sĩ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm 2025, Tạp chí Y dược học
Cần Thơ, số 22-23-24-25. Bài viết đã đánh giá cụ thể về tình hình nhân lực y tế tại tỉnh
Bạc Liêu trong những năm qua, đồng thời xác định nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại
tỉnh trong giai đoạn sắp tới với các mục tiêu cụ thể: xã định tỉ lệ bác sĩ, dƣợc sĩ trên
10.000 dân của Bạc Liêu từ năm 2008-2019, ƣớc tính nhân lực và xác định nhu cầu
đào tạo nhân lực ngành y tế đến năm 2025.

+ Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phƣơng (2019), Nghiên cứu tình hình bác sĩ,
dƣợc sỹ vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm
2025, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25. Các tác giả khẳng định bác sỹ,
dƣợc sỹ là nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các nghiên cứu của nhóm tác giả hƣớng đến các
mục tiêu trên cơ sở xác định thực trạng chất lƣợng, số lƣợngđội ngũ bác sỹ, dƣợc sỹ
trên địa bàn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ này trong tƣơng lai.

+ Đoàn Tấn Bửu, Trần Văn Lƣờm, Lâm Thị Ngọc Kim , Thái Huỳnh Đức
(2019), Nghiên cứu tình hình đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đồng Tháp và giải pháp, Tạp
chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25. Bài viết trên cơ sở xác định số lƣợng, trình
độ, cơ cấu nguồn nhân lực y tế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2008 đến năm 2019, nhóm tác
giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Đồng Tháp trong
thời gian tới: có kế hoạch hằng năm cho ĐT, BD gắn với định hƣớng phát triển của
mỗi đơn vị; tăng cƣờng phối hợp với các cơ sở đào tạo; tỉnh phê duyệt đề án thu hút
bác sỹ đa khoa về công tác…

- Luận án, luận văn:

+ Vũ Hoàng Quỳnh (2016), Quản lý Nhà Nước đối với viên chức ngành y tế từ
thực tiễn bệnh viện Phổi trung ương, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành
chính, Học viện Hành chính. Luận văn đã nêu lên các căn cứ pháp lý về QLNN đối với
viên chức ngành y tế, đánh giá công tác QLNN đối với viên chức ngành y tế từ Bệnh

4
viện Phổi Trung ƣơng. Qua đó, đƣa ra các biện pháp QLNN đối với viên chức ngành y
tế từ Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.

Ngoài ra cũng có nhiều đề tài nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu công tác đào
tạo, bồi dƣỡng ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Đa số các nghiên cứu, đề tài đã đƣa
ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đánh giá vai trò của đội ngũ viên chức
ngành y tế và tầm quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Các nghiên cứu đã
tiếp cận hầu hết các phƣơng diện lý luận, pháp lý, thực tiễn. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế cần thực tiễn từng địa phƣơng,
phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng và tỷ lệ dân tộc thiểu số; tùy
tình hình điều kiện từng địa phƣơng mà áp dụng chính sách đào tạo, bồi dƣỡng phù
hợp. Đến nay chƣa có nghiên cứu, đề tài nào đƣợc công bố chính thức về công tác đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh. Đề tài là nghiên cứu đầu
tiên về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh. Qua đó, đƣa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với công tác
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp luận

Trên cơ sở nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử để vận dụng nghiên cứu các vấn đề về đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

4.2 Phương pháp cụ thể

- Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích và
nghiên cứu các vấn đề về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh
Trà Vinh. Từ đó xem xét ý nghĩa của đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức
ngành y tế để định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ viên chức. Trong luận văn này tác giả đã áp dụng phƣơng pháp
phân tích định lƣợng kết hợp với phân tích hệ thống để xem xét vấn đề đặt ra
một cách toàn diện và sâu sắc hơn.

5
- Phƣơng pháp tổng hợp: trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá công
tác QLNN về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.
Thông qua kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó có cái
nhìn tổng quan, toàn diện nhất và định hƣớng hoàn thiện hoạt động QLNN về
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

- Phƣơng pháp lịch sử: sử dụng phƣơng pháp lịch sử để phân tích, làm rõ
bản chất của quá trình nhận thức về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành
y tế trong mỗi giai đoạn, thời điểm lịch sử nhất định là một yêu cầu khách quan
khoa học khi nghiên cứu giải quyết những lý luận và thực tiển hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh giai đoạn hiện nay.

- Phƣơng pháp thống kê xã hội học: từ những kết quả thống kê, đánh giá
về kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế ở các địa
phƣơng.

- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: tác giả sử dụng 02 mẫu phiếu điều tra
xã hội học để khảo sát ý kiến của nhóm đối tƣợng là: viên chức và viên chức
quản lý để biết đƣợc ý kiến của 02 nhóm đối tƣợng này đối với hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

5. Phạm vi giới hạn đề tài

5.1 Phạm vi về nội dung

Nội dung chính của đề tài là công tác QLNN về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên
chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

5.2 Phạm vi về không gian

Nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên
chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

5.3 Phạm vi về thời gian

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ
viên chức ngành y tế từ năm 2015 đến năm 2019.

6
Số liệu thứ cấp: các số liệu thứ cấp liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên
chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
2019.

6. Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát

6.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

6.2 Đối tượng khảo sát

Đối tƣợng khảo sát của đề tài là viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh.

7. Kết cấu luận văn

Đối với đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kết cấu của đề tài đƣợc
chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức
ngành y tế tỉnh Trà Vinh

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y
tế tỉnh Trà Vinh

7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ

1.1.1 Viên chức

Ở nƣớc ta, thuật ngữ “viên chức” đƣợc sử dụng từ rất sớm trong các văn bản và
thƣờng xuất hiện cùng với các cụm từ nhƣ: “Công nhân viên chức” hoặc “cán bộ công
nhân viên chức” mà không có sự phân biệt rõ ràng viên chức là những ai, họ khác với
các đối tƣợng khác làm việc cho nhà nƣớc nhƣ thế nào. Thuật ngữ cán bộ, viên chức
đƣợc sử dụng lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 1992 với nghĩa rất rộng, bao gồm tất
cả những ngƣời làm việc cho nhà nƣớc. Đến năm 2003, khi Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức
và Chính phủ ban hành “Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 Về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nƣớc” khái niệm viên chức tại điều 2 quy đinh: “Viên chức nói tại Nghị định này là
công dân Việt Nam, trong biên chế, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1
của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.” [5].

Tháng 11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức; phân biệt rõ cán
bộ, công chức tại điều 4: “Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc” [3], “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân

8
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [3].

Đến năm 2010, Luật Viên chức năm 2010 đƣợc Quốc hội ban hành, quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [4].

Việc phân biệt công chức với viên chức nhằm mục đích tách các đơn vị sự
nghiệp ra khỏi các cơ quan quản lý nhà nƣớc để hoạt động theo quy chế riêng. Trên cơ
sở đó tiến hành xã hội hóa một số lĩnh vực hiện nay do các đơn vị sự nghiệp của nhà
nƣớc thực hiện, nhằm tăng cƣờng tính cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp của nhà
nƣớc với các thành phần kinh tế khác, làm cho các đơn vị này hoạt động có hiệu quả
hơn, nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ cho nhân dân, đồng thời giảm bớt gánh
nặng trả lƣơng cho ngân sách nhà nƣớc.

Theo các văn bản qui định về công chức và viên chức ở trên, đã cho ta thấy giữa
công chức và viên chức có những điểm khác nhau:

- Công chức làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; còn viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Công chức hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; còn viên chức hƣởng lƣơng từ
quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập.

1.1.2 Viên chức ngành y tế

Để thực hiện sứ mạng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế cần
hơn bao giờ hết một đội ngũ những con ngƣời có năng lực, trình độ và tâm đức. Đó
chính là đội ngũ các cán bộ, nhân viên y tế đang làm trong các cơ sở y tế công lập (bao
gồm cả quân y), tƣ nhân, các trƣờng đào tạo chuyên ngành y tế, các trung tâm nghiên
cứu y tế và tất cả những ngƣời đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng

9
dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (đội ngũ y tế tƣ nhân, các cộng tác viên y tế…).
Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và cả cộng đồng. Nhƣ vậy, nguồn nhân lực
y tế có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt,… sẽ quyết định
đến thành công hay thất bại trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, cho
cộng đồng.

Nguồn nhân lực ngành y tế là một bộ phận quan trọng để có cơ sở xây dựng khái
niệm viên chức y tế; hay nói cách khác nhân lực y tế đƣợc tiếp cận nghĩa rộng, viên
chức y tế đƣợc tiếp cận góc độ hẹp. Viên chức y tế bao gồm y, bác sĩ, điều dƣỡng,…
và cả viên chức lãnh đạo quản lý, phục vụ tại các cơ sở y tế.

Điều 3 Luật viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức quản lý là ngƣời đƣợc bổ
nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện
một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhƣng không phải là công
chức và đƣợc hƣởng phụ cấp chức vụ quản lý” [4].

Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 7/10/2015 quy định


mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y nhƣ sau:

“1. Nhóm chức danh điều dƣỡng, bao gồm:

a) Điều dƣỡng hạng II Mã số: V.08.05.11

b) Điều dƣỡng hạng III Mã số: V.08.05.12

c) Điều dƣỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13

2. Nhóm chức danh hộ sinh, bao gồm:

a) Hộ sinh hạng II Mã số: V.08.06.14

b) Hộ sinh hạng III Mã số: V.08.06.15

c) Hộ sinh hạng IV Mã số: V.08.06.16

3. Nhóm chức danh kỹ thuật y, bao gồm:

a) Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17

b) Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18

c) Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19” [16].


10
Điều 2 Thông tƣ liên lịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ nhƣ sau:

“1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:

a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01

b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02

c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.03

2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:

a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04

b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05

c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.06

3. Chức danh y sĩ:

a) Y sĩ hạng IV Mã số: V.08.03.07‟‟ [15].

Điều 2 Thông tƣ liên lịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 quy


định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dƣợc nhƣ sau:

“1. Dƣợc sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.20

2. Dƣợc sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.21

3. Dƣợc sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.22

4. Dƣợc hạng IV Mã số: V.08.08.23” [17].

Viên chức y tế còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau :

Thứ nhất, đội ngũ viên chức y tế là bộ phận quyết định đến sức khỏe của nhân
dân, tính mạng của con ngƣời; là đội ngũ quan trọng trong công tác dự phòng và
phòng bệnh.

Thứ hai, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế cần phải thực hiện
thƣờng xuyên và liên tục. Đội ngũ viên chức ngành y tế luôn phải đƣợc đảm bảo về cơ
cấu, số lƣợng theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp. Ngoài ra, phải thƣờng
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nhằm đảm bảo trình độ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

11
Trang thiết bị cho y tế đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ cho các cơ sở y tế.
Các loại máy móc, thiết bị y tế ngày càng hiện đại, đòi hỏi cán bộ, viên chức y tế phải
biết cách sử dụng, thao tác. Do đó, các kỹ năng về sử dụng các loại máy móc, thiết bị
cũng phải đƣợc cập nhật, hoàn thiện. Do đời sống, thu nhập của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao nên những yêu cầu về chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng nâng lên; việc
đào tạo, bồi dƣỡng liên tục cho đội ngũ viên chức ngành y tế còn là đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của ngƣời dân.

Thứ ba, về đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành y tế:

Trong thƣ gửi Hội nghị Quân y, tháng 3/1948, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Ngƣời
thầy thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà còn phải nâng đỡ tinh thần
những ngƣời ốm yếu”.

Trong thƣ gửi Hội nghị cán bộ y tế toàn quốc năm 1953, Hồ Chí Minh đã ghi:

“Sức khoẻ của cán bộ và nhân dân đƣợc đảm bảo thì tinh thần càng hǎng hái.
Tinh thần và sức khoẻ đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều thắng lợi, kiến quốc càng
mau thành công. Nhiệm vụ ấy có hai phần:

Phòng bệnh cũng cần thiết nhƣ trị bệnh, để làm tròn nhiệm vụ ấy cán bộ y tế (bác
sĩ, y tá, những ngƣời giúp việc) cần phải:

Thƣơng yêu ngƣời bệnh nhƣ anh em ruột thịt.

Cần phải tận tâm tận lực phụng sự nhân dân.

Lƣơng y phải kiêm từ mẫu. Cán bộ y tế nên cố gắng thực hiện mấy điểm này:

Về chuyên môn: cần luôn luôn học tập nghiên cứu để luôn luôn tiến bộ, nhƣng
phải chú trọng cái gì thiết thực và thích hợp với hoàn cảnh kháng chiến của ta hiện
nay.

Về chính trị: cần trau dồi tƣ tƣởng và đạo đức của ngƣời cán bộ trong chế độ dân
chủ: yêu nƣớc, yêu dân, yêu nghề, đoàn kết nội bộ, thi đua học tập, thi đua công tác.

Về tổ chức: cần chỉnh đốn và kiện toàn bộ máy từ trên xuống dƣới làm cho nó
gọn gàng, hợp lý, ít tốn ngƣời tốn của mà làm đƣợc nhiều việc ích lợi cho nhân dân.

12
Về cán bộ: cần lựa chọn và đào tạo nhiều cán bộ mới trong số thanh niên nam nữ,
dạy cho họ những công tác cần thiết trong nhân dân, trong dân công ở vùng tạm chiếm
và vùng rừng núi.” [31; 154-155].

Nghề y là một nghề đặc biệt, yêu cầu đối với ngƣời thầy thuốc là phải có trình độ
chuyên môn cao, sử dụng thành thạo các loại trang thiết bị y tế, có lòng nhân ái, dám
chịu đựng vất vả, hy sinh để cứu ngƣời. Nghề y là một nghề cao quý, đƣợc xã hội tôn
vinh, thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, cấp cứu, điều trị, đảm bảo sức khỏe ban đầu cho
nhân dân.

1.1.3 Đào tạo viên chức ngành y tế

Theo Đại Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) thì „„Đào tạo là dạy
dỗ, rèn luyện để trở nên ngƣời có hiểu biết, có nghề nghiệp, đào tạo thành ngƣời có tri
thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ”. Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ
thống kiến thức cơ bản theo một chƣơng trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành
và phát triển các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Đào tạo đƣợc
xem là quá trình làm cho ngƣời ta trở thành có năng lực theo một tiêu chuẩn nhất định
và có khả năng nhận đƣợc một sự phân công lao động.

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: „„Đào tạo là quá trình tác động đến con
ngƣời, nhằm làm cho con ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo… một cách có hệ thống theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị cho ngƣời
đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân công lao động xã hội nhất
định‟‟.

Đào tạo là quá trình cập nhật, trao dồi kiến thức về chuyên môn, kỹ năng để đáp
ứng nhu cầu công việc. Đào tạo viên chức ngành y tế là quá trình cập nhật, trao dồi
kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chung đối với
từng ngạch, bậc phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của từng chức danh, công việc của viên
chức đảm nhiệm trong hệ thống các cơ quan y tế của địa phƣơng.

1.1.4 Bồi dƣỡng viên chức ngành y tế

Đối với từ “bồi dƣỡng”, Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên đã
giải nghĩa: „„Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi
hơn‟‟. Theo ý nghĩa đó, có thể hiểu trong giáo dục bồi dƣỡng là quá trình cập nhật kiến

13
thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ sung kinh nghiệm, các hoạt động này nhằm tạo điều
kiện cho cán bộ, viên chức có cơ hội để củng cố, nâng cao những tri thức, kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao có hiệu quả hơn; kết
thúc khóa bồi dƣỡng sẽ đƣợc đơn vị bồi dƣỡng cấp chứng chỉ.

Bồi dƣỡng viên chức ngành y tế là quá trình cập nhật các quy định mới, các quy
trình mới trong chuẩn đoán và điều trị, các thao tác kỹ thuật mới; sử dụng các loại
trang thiết bị y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Nhƣ vậy, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế nhằm nâng cao năng lực công tác và
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; thời gian bồi dƣỡng ngắn; giúp viên
chức ngành y tế luôn phát triển để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực trong tƣơng
lai của việc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

1.1.5 Quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế

Quản lý đƣợc xem là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phƣơng diện điều
hành.

Theo tác giả Nguyễn Đăng Dung: „„Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng là hoạt
động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ pháp‟‟
[26]. Theo nghĩa hẹp, „„QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ
luật CBCC, ban hành quy chế làm việc nội bộ‟‟ [26].

Nhƣ vậy, QLNN đƣợc hiểu là sự tác động của Nhà nƣớc đối với các quan hệ xã
hội đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hƣởng, tƣơng tác và phát triển theo hƣớng
đúng những mục tiêu đã định. QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của nhà nƣớc, mang tính quyền lực nhà nƣớc, mang tính cƣỡng chế

14
đơn phƣơng và sử dụng pháp luật để làm công cụ điều chỉnh hành vi, hoạt động của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy
nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.

QLNN về ĐTBD viên chức ngành y tế chính là sự tác động có mục đích, có tổ
chức của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền lên các đối tƣợng quản lý, là quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD viên chức trên cơ sở chính sách, pháp luật về
ĐTBD để nâng cao chất lƣợng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ viên chức y
tế, hƣớng đến mục tiêu là nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phục vụ nhân dân, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực cho ngành y tế nói chung.

Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức:

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức:

Thực hiện chính sách ĐTBD viên chức ngành y tế là một quá trình tƣơng đối
phức tạp và thực hiện liên tục. Vì vậy công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
phải đƣợc quan tâm thực hiện và đây là một trong những nội dung quan trọng để thể
hiện vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác ĐTBD. Theo
đó, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD phải mang tính toàn diện, bao gồm
nhiều nội dung: thời gian thực hiện; kế hoạch tổ chức; kế hoạch phân công phối hợp
trong tổ chức thực hiện; kinh phí thực hiện; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện và
các nội quy, quy định của kế hoạch,…

Thứ hai, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:

Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng là yếu tố quan trọng đối với cơ quan, đơn
vị xây dựng kế hoạch và có ý nghĩa đối với đối tƣợng thụ hƣởng kế hoạch; giúp cho
viên chức thụ hƣởng kế hoạch hiễu rõ mục đích, yêu cầu, tính khả thi của chính sách,
từ đó có biện pháp thực hiện các nội dung và triển khai kế hoạch một cách hiệu quả.

Phân công đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân trong thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng; cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý
viên chức, giữa các phòng chức năng của cấp Sở Y tế nhƣ: Phòng Tổ chức cán bộ -
Hành chính, Phòng Kế hoạch tài chính. Bên cạnh đó, các đơn vị sử dụng lao động phải

15
chủ động trong công tác lập dự trù kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng hoặc hỗ trợ kinh phí
cho viên chức tham gia các khóa theo kế hoạch đề ra.

Duy trì thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức. Phải thƣờng xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện và đề xuất các biện pháp để duy trì công tác đào tạo,
bồi dƣỡng. Công tác kiểm tra, giám sát giúp cơ quan quản lý viên chức biết đƣợc điểm
mạnh, cũng nhƣ hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, từ đó có giải pháp điều
chỉnh thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, cá nhân đƣợc cử đi
đào tạo, bồi dƣỡng phải báo cáo, tham mƣu, đề xuất với cơ quan, đơn vị quản lý về
chƣơng trình, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng, qua đó kịp thời chấn chỉnh, đề xuất biện
pháp khắc phục.

Điều chỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức. Đây là hoạt động cần thiết
trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bởi khi các quy định, các văn bản hƣớng
dẫn thay đổi hoặc do điều kiện khách quan thay đổi sẽ làm ảnh hƣởng đến kế hoạch.
Quá trình điều chỉnh kế hoạch đƣợc thực hiện bởi các cơ quan quản lý có thẩm quyền
nhằm điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình thực tế nhƣng không làm
thay đổi lệch hƣớng đến mục tiêu ban đầu đƣa ra.

Đôn đốc, theo dõi thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức. Cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền đôn đốc, theo dõi thực hiện kế hoạch phải có công cụ đảm bảo
trong quá trình thực hiện nhƣ nội quy, quy chế, quy định để cho các cá nhân thực hiện
kế hoạch có tinh thần trách nhiệm, ý thức trong thực hiện. Trong quá trình triển khai
thực hiện, không phải lúc nào cơ quan, đơn vị cũng làm đúng, làm tốt; vì vậy phải thực
hiện đôn đốc, nhắc nhở thƣờng xuyên để ngăn chặn những hành vi vi phạm quy định,
nội quy chế trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Đối với viên chức đƣợc cử đi đào tạo,
bồi dƣỡng phải viết bản cam kết về bàn giao công việc, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao, thời gian làm việc sau khi học xong, học phí,….

Thứ ba, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng:

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm đƣa ra
những kết luận, đánh giá về công tác tổ chức và triển khai kế hoạch đến cán bộ, viên
chức. Căn cứ vào nội quy, quy chế đã đƣợc xây dựng để làm cơ sở để đánh giá, tổng

16
kết. Bên cạnh đó, kết hợp các văn bản quy phạm pháp luật để có thể đánh giá sát tình
hình phối hợp thực hiện chính sách với các cơ quan, tổ chức.

1.2. ĐẶC ĐIỂM VIÊN CHỨC Y TẾ

- Về nơi làm việc: viên chức y tế làm việc tại các cơ sở y tế, viên chức làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 9 Luật viên chức năm 2010 quy định:

“1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
đƣợc giao quyền tự chủ);

b) Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ).” [4].

- Về chế độ tuyển dụng: Điều 20 Luật viên chức năm 2010 quy định nhƣ sau:
“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập” [4]. Vị
trí việc làm đƣợc hiểu là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp
hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu
viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.

- Về vị trí việc làm đƣợc quy định tại điều 7 Luật viên chức năm 2010: “Vị trí
việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ
quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập” [4].

17
1.3 VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

Có thể nói đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung đóng vai trò quan
trọng, tác động lớn đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị. Đào tạo, bồi
dƣỡng nhằm mục đích trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến
công việc, từng bƣớc thay đổi thái độ và hành vi, nâng cao hiệu quả thực hiện công
việc, hoàn thành mục tiêu của cá nhân cũng nhƣ của cơ quan, tổ chức. Đào tạo, bồi
dƣỡng công chức, viên chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực của các cơ quan nhà nƣớc, nhằm hƣớng đến các mục tiêu: nâng
cao kiến thức tri thức, trình độ hiểu biết của công chức, viên chức; tăng cƣờng khả
năng trao dồi các kỹ năng công tác và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn để công chức,
viên chức hoàn thành chất lƣợng công việc; góp phần rèn luyện phẩm chất chính trị
đạo đức và tƣ chất cho công chức, viên chức. Thông qua đó, đào tạo bồi dƣỡng góp
phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ viên chức, từ đó nâng cao chất lƣợng nền
công vụ nói chung. Hay nói cách khác, thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng tốt sẽ mang đến
những lợi ích thiết thực trên nhiều mặt. Cụ thể:

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đối với viên chức góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, sự phát
triển của Đất nƣớc thì chất lƣợng nguồn nhân lực càng đƣợc quan tâm. Do đó, đào tạo,
bồi dƣỡng phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục.

Đào tạo, bồi dƣỡng còn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, khẳng định mình của
chính bản thân mỗi viên chức. Đối với mỗi viên chức, đào tạo, bồi dƣỡng là điều kiện
cần thiết nhằm nâng cao trình độ năng lực; tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện
nhiệm vụ, khả năng vận hành các thiết bị hiện đại.

Đào tạo, bồi dƣỡng còn là cơ sở để đánh giá, xếp loại của tổ chức này với tổ chức
khác. Đối với các cơ quan, tổ chức việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng thể hiện việc sử
dụng có hiệu quả năng lực, định hƣớng phát triển cho từng cán bộ, viên chức; đồng
thời giúp cán bộ, viên chức hiểu rõ bản chất công việc, nâng cao trình độ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu công việc mới trong tƣơng lai; đào tạo và bồi dƣỡng tốt, sẽ duy trì và
nâng cao đƣợc chất lƣợng cán bộ, viên chức nhờ đội ngũ có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao; giúp tổ chức, đơn vị nâng cao tính ổn định, tính linh hoạt trong thực
hiện nhiệm vụ chính đƣợc giao, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của một tổ chức,
18
đơn vị; đào tạo, bồi dƣỡng còn giúp tổ chức chuẩn bị đội ngũ nhân lực có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn cho định hƣớng phát triển của tổ chức, đơn vị.

1.4 NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y
TẾ

Với mục tiêu cập nhật kiến thức, bồi dƣỡng, nâng cao kỹ năng trong thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao. Việc đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ viên chức ngành y tế có
đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng đƣợc các tiêu
chuẩn theo vị trí việc làm; đồng thời nâng cao chất lƣợng trong công tác khám chữa
bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nội dung đào tạo viên chức ngành y tế bao gồm:

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: đào tạo dài hạn trình độ
chuyên môn sau đại học, đào tạo kỹ thuật nâng cao, đào tạo liên tục; đào tạo liên thông
đại học, cao đẳng nhằm đạt chuẩn về trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Đào tạo trình độ chính trị: đào tạo trình độ cử nhân, cao cấp, trung cấp chính trị
hệ tập trung, không tập trung, hoàn chỉnh.
Điều 16, Nghị định 101/2017/NĐ-CP, quy định về nội dung bồi dƣỡng nhƣ sau:

“1. Lý luận chính trị.

2. Kiến thức quốc phòng và an ninh.

3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc.

4. Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế.

5. Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.” [9].

Đối với riêng lĩnh vực y tế, có thể khái quát nội dung bồi dƣỡng VC theo 3 nhóm
chính sau:

- Bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ các chuyên khoa chuyên ngành y tế cho bác sĩ,
điều dƣỡng, kỹ thuật viên, dƣợc sĩ,…

- Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý cho viên chức lãnh đạo quản lý
nhƣ: chứng chỉ quản lý nhà nƣớc, chứng chỉ bồi dƣỡng chức danh nghề nghiệp, chứng
chỉ quản lý bệnh viện, chứng chỉ quản lý cấp phòng,…

- Bồi dƣỡng các kiến thức về tin học, ngoại ngữ, tiếng khmer,…
19
Hình thức triển khai công tác bồi dƣỡng VC có thể đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Một là, bồi dƣỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, các
chƣơng trình tọa đàm, hội thảo khoa học, tham luận định kỳ.

Hai là, bồi dƣỡng tập trung thông qua các khóa học ngắn hạn. Với hình thức này
thông qua đội ngũ giảng viên nhằm hƣớng dẫn ngƣời học có thể tự học, thực hành, hệ
thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc; đáp ứng nhu cầu của VC trong bồi dƣỡng
thƣờng xuyên; Thời lƣợng, số lƣợng VC tham gia mỗi lớp bồi dƣỡng tập trung do yêu
cầu và khả năng của các bệnh viện nhƣng phải đảm bảo các yêu cầu về mục đích, nội
dung, phƣơng pháp đƣợc quy định trong chƣơng trình bồi dƣỡng, tài liệu bồi dƣỡng.

Ba là, bồi dƣỡng theo hình thức học tập trực tuyến. Cơ sở đào tạo phối với với
các cơ sở y tế cử cán bộ, viên chức tham gia bồi dƣỡng, trao đổi kinh nghiệm thông
qua các phần mềm học tập trực tuyến.

1.5 MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO,


BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG KHÁC VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO TỈNH TRÀ VINH

1.5.1 Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y tế ở
một số địa phƣơng

- Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh:

Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, đạo đức nghề
nghiệp và phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, trang bị kiến thức về lý luận
chính trị, quản lý hành chính nhà nƣớc, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh
nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức có đủ năng lực xây dựng ngành y tế thành phố ngày càng phát triển, góp phần
thiết thực nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngƣời dân thành phố. Thành
phố quy định rõ các tiêu chuẩn cũng nhƣ hình thức cụ thể đối với các loại hình đào tạo,
bồi dƣỡng trong và ngoài nƣớc đối với cán bộ công viên chức ngành y tế. Các hình
thức cơ bản của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức viên chức nhƣ: tập trung, bán tập
trung, vừa làm vừa học, từ xa và tập huấn, bồi dƣỡng ngắn hạn. Đồng thời ngành y tế
thành phố cũng khuyến khích cán bộ viên chức tự đào đạo nâng cao trình độ phục vụ
yêu cầu phát triển của ngành, đặc biệt là phù hợp với yêu cầu, vị trí việc làm.

20
Theo đó, thành phố sẽ xây dựng các mô hình đào tạo mới và nâng cao chất lƣợng
đào tạo; đẩy mạnh tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nhân lực ngành y
tế. Trong đó, đào tạo định hƣớng chuyên khoa sau đại học, thời gian học 10 tháng và
đào tạo chuyên khoa cấp I, thời gian học 2 năm cho bác sĩ mới tốt nghiệp ra trƣờng
đƣợc phân công về công tác tuyến y tế cơ sở. Ngoài ra, thành phố cũng đào tạo các
chuyên ngành thuộc Đề án giảm tải của thành phố, gồm các chuyên ngành, nhƣ: nội,
ngoại, nhi, nhiễm, chỉnh hình, sản phụ khoa, pháp y, da liễu, mắt, tai mũi họng, gây mê
hồi sức, bác sĩ gia đình, giải phẫu bệnh, phục hồi chức năng, ung thƣ…

Cùng với đó, thành phố cũng tập trung đào tạo đạt chuẩn trình độ chuyên môn từ
cao đẳng trở lên cho đội ngũ điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dƣợc sĩ trung cấp theo
quy định mới về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Ngoài ra, thành phố sẽ
tiếp tục cử cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành y tế tham gia các khóa đào tạo, bồi
dƣỡng kỹ năng về lãnh đạo quản lý bệnh viện; quản lý chăm sóc tại Úc, Nhật, Hàn
Quốc…

- Kinh nghiệm ở thành phố Cần Thơ:

Ngành y tế là một ngành đặc thù, quyết định đến tính mạng và sức khỏe của con
ngƣời; do đó việc phát triển nguồn nhân lực y tế là nhiệm vụ cấp bách và có vai trò
quan trọng nhằm đảm bảo sức khỏe cho nhân dân. Trong những năm qua, ngành y tế
luôn đƣợc Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát; sự hỗ trợ,
phối hợp của các sở, ban, ngành thành phố đã tạo điều kiện rất lớn trong công tác đào
tạo chuẩn hóa công chức, viên chức. Một trong những yêu cầu không thể thiếu của
viên chức ngành y tế là phải thƣờng xuyên học tập, bồi dƣỡng, trau dồi chuyên môn,
nghiệp vụ mới đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao. Để xây dựng và phát triển ngành y
tế thành phố Cần Thơ thành trung tâm y tế chuyên sâu của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, ngành sẽ tiếp tục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đủ số lƣợng, chất lƣợng, cơ
cấu và phân bố hợp lý, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác y tế, dân số và đáp ứng
nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân hƣớng tới mục tiêu công
bằng, hiệu quả và phát triển.

Ngành y tế thành phố Cần Thơ chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, thủ trƣởng các đơn vị trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đảm
bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả; cử viên chức tham gia đào tạo phải
21
đúng quy định về tiêu chuẩn, điều kiện; ngành, nghề đào tạo, nội dung, chƣơng trình
bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn chức danh, chức danh ngành nghề và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.

Ngành tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo, tuyển dụng phát triển nguồn nhân lực
ngành Y tế thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020” đã đƣợc UBND thành phố phê
duyệt tại Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 16/8/2016; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc rà soát, lập kế hoạch cụ thể, có lộ trình từng năm cử viên chức đi đào tạo. Tập
trung cử đi đào tạo các chuyên khoa về tim mạch, huyết học, ung bƣớu, sản, nhi, ngoại
khoa… để ngƣời dân đƣợc tiếp cận dịch vụ y tế chất lƣợng cao tại Cần Thơ. Ngoài ra,
việc đào tạo gắn với quy hoạch, đảm bảo bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý đúng
các quy định của Thành ủy và UBND thành phố về chính trị, quản lý nhà nƣớc,
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng quản lý khác.

Về thực trạng chất lƣợng đội ngũ CB, VC của ngành y tế thành phố Cần Thơ,
tính đến nay hiện có: 4.642 CCVC, trong đó tiến sĩ và CKII là 129 cán bộ; thạc sĩ và
CKI là 421 cán bộ; trình độ đại học là 1.249 cán bộ. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân trên địa bàn
đạt 14,6 (ngành y tế quản lý 8,79); tỷ lệ dƣợc sĩ/vạn dân trên địa bàn đạt 2,38 (ngành y
tế quản lý là 1,7).Nhằm tiếp thu nhanh chóng, kịp thời sự tiến bộ của y học, đồng thời
góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, ngành đã quan tâm đào tạo cán bộ
chuyên môn sâu cho các đơn vị. Hiện nay ngành đang đào tạo: 10 tiến sĩ; 49 bác sĩ
CKII; 132 bác sĩ CKI; 42 cao học; 22 bác sĩ nội trú; 114 đại học và đang gởi đào tạo
576 bác sĩ đào tạo theo địa chỉ tất cả các chuyên ngành, nhất là các ngành khó tuyển
dụng nhƣ: phong, lao, pháp y, tâm thần, giải phẫu bệnh.

- Kinh nghiệm ở tỉnh Khánh Hòa:

Trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự hỗ trợ, ủng hộ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các
sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phƣơng, Ngành Y tế Khánh Hòa đã tiến bộ về mọi
mặt, thu đƣợc những thành quả to lớn trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân của tỉnh. Để đạt đƣợc và duy trì bền vững những thành tựu trên, trong
thời gian qua Ngành Y tế luôn quan tâm đến yếu tố con ngƣời, coi trọng việc phát triển
đội ngũ cán bộ viên chức ngành y tế là một trong những nhân tố quyết định đến sự
22
phát triển của ngành. Nguồn nhân lực y tế đã đƣợc củng cố, nâng cao, phát triển cả số
lƣợng và trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý nhà nƣớc, lý luận chính trị, ngoại ngữ,
tin học… đáp ứng xu thế ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.

Cùng với việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ y tế cũng đƣợc ngành y tế quan tâm,
xác định là nhu cầu cần thiết, cấp bách để tăng cƣờng năng lực và nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ chuyên môn, quản lý của hệ thống phòng bệnh, khám - chữa bệnh, xây
dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, kỹ thuật tốt, đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe cho ngƣời dân địa phƣơng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Song với kế hoạch đào tạo dài hạn, ngành y tế còn tổ chức, triển khai công tác
đào tạo lại, đào tạo liên tục, bồi dƣỡng cấp nhật kiến thức các lĩnh vực về chuyên môn,
quản lý, ngoại ngữ, tin học, nghiên cứu khoa học cho tất cả cán bộ, công chức, viên
chức, ngƣời lao động ngành y tế. Bên cạnh đào tạo Ngành còn tổ chức các Hội nghị
khoa học trong nƣớc, quốc tế tại tỉnh Khánh Hòa tạo điều kiện cho cán bộ có điều kiện
giao lƣu, trao đổi, học tập và chia sẻ các thành tựu, kiến thức khoa học giúp việc nâng
cao kiến thức, tay nghề trong công tác chẩn đoán, khám, điều trị và công tác phòng
bệnh.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm đối với việc đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y
tế ở Trà Vinh

Từ những kinh nghiệm phong phú của các địa phƣơng trong lĩnh vực QLNN về
bồi dƣỡng viên chức ngành y tế, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với
ngành y tế tỉnh Trà Vinh nhƣ sau:

- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ VC ngành y tế là quá trình cập nhật kiến thức liên
tục, bao gồm các hình thức đào tạo đại học, sau đại học, chuyên sâu về các chuyên
ngành y tế; chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ và các hình thức bồi dƣỡng
kỹ năng khác.
- Việc quản lý đội ngũ viên chức ngoài vai trò chính thức của Sở Y tế còn có sự
tham gia của lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức.

23
- Các địa phƣơng đều chú trọng đến chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ viên chức
ngành y tế khi tham gia hoạt động bồi dƣỡng: trong thời gian học tập đƣợc hƣởng
nguyên lƣơng và đƣợc tính thâm niên nâng bậc lƣơng, khen thƣởng và các chế độ khác
theo quy định; đƣợc hỗ trợ học phí tùy theo các hình thức đào tạo…
- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên chức ngành y tế cần nâng cao vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy, thủ trƣởng các đơn vị trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả; cử viên chức tham gia
đào tạo phải đúng quy định về tiêu chuẩn, điều kiện; ngành, nghề đào tạo, nội dung,
chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn chức danh, chức danh ngành nghề và
nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
- Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ y tế cũng đƣợc xác định là nhu cầu cần thiết, cấp
bách để tăng cƣờng năng lực và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chuyên môn, quản
lý của hệ thống phòng bệnh, khám - chữa bệnh, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực
chuyên môn, kỹ thuật tốt, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân địa
phƣơng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Nội dung chƣơng 1 nêu khái quát những lý luận chung liên quan trực tiếp đến đề
tài:
Đối với viên chức và vai trò của các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên chức: để
làm rõ nội hàm đào tạo, bồi dƣỡng đối với viên chức ngành y tế, tác giả đi từ khái
niệm viên chức, khái niệm đào tạo và bồi dƣỡng nói chung, từ đó rút ra những đặc
trƣng riêng đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế.
Đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế, đây đƣợc xem
là nội dung trọng tâm của đề tài, do đó bên cạnh làm rõ khái niệm về quản lý nhà
nƣớc, nội dung chƣơng một cũng đi sâu phân tích quy trình hoàn chỉnh của hoạt động
quản lí nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng: lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, kiểm tra, tổng kết đánh giá…
Trên cơ sở những vấn đề lí thuyết chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế, tác giả cũng nêu một số kinh nghiệm thực
hiện về hoạt động trên ở một số địa phƣơng trong và ngoài khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, từ đó rút ra những giá trị tham khảo đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng
viên chức y tế tỉnh Trà Vinh trong tƣơng lai.

25
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG

ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH

2.1 KHÁI QUÁT NGÀNH Y TẾ VÀ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ


TỈNH TRÀ VINH

2.1.1 Tổng quan ngành y tế tỉnh Trà Vinh

Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích
tự nhiên là 2.341 km2. Tỉnh có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với 106 xã, phƣờng, thị
trấn. Với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời, có 3 dân tộc chính sinh sống trên địa bàn là
Kinh, Hoa, Khmer, trong đó dân tộc Khmer chiếm gần 32%, có đến 61 xã, phƣờng, thị
trấn có trên 20% đồng bào Khmer.
Với vị trí nằm giữa hạ lƣu sông Tiền và sông Hậu, là một trong những tỉnh có vị
trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng và cả nƣớc nói chung. Tỉnh Trà Vinh có mạng lƣới sông, kênh, rạch
chằng chịt do bị chi phối của hạ lƣu sông Cửu Long, nhân dân tỉnh Trà Vinh hàng năm
phải chung sống với lũ lụt, triều cƣờng; vấn đề vệ sinh môi trƣờng nói chung và nƣớc
sinh hoạt nói riêng, là vấn đề thách thức to lớn của tỉnh.
Từ khi tái lập tỉnh năm 1992, Trà Vinh có 81 cơ sở y tế gồm tỉnh, huyện, xã.
Nhìn chung thực trạng ngành y tế sau ngày tái lập tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn về
tất cả các mặt. Về cơ sở vật chất, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế tuyến tỉnh hầu hết trụ
sở làm việc không có nơi cố định, chỉ có Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện Y học cổ
truyền, nhƣng đã xuống cấp trầm trọng. Về nhân lực, tổng số cán bộ công chức là
1.480 ngƣời, trong đó có 137 Bác sĩ, Dƣợc sĩ đại học.
Đến nay, ngành y tế Trà Vinh đã có những bƣớc phát triển rất mạnh mẽ, khả
năng ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý và điều trị nhằm năng cao
chất lƣợng phục vụ sức khỏe cho nhân dân ngày càng đƣợc đẩy mạnh. Có thể nói
ngành y tế tỉnh Trà Vinh đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng
vào thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Cụ thể trong thời gian qua, tỉnh tiếp tục thực hiện Đề án 1816, Bác sĩ có trình độ
chuyên môn cao đƣợc tăng cƣờng cho tuyến dƣới, trực tiếp tham gia công tác khám

26
chữa bệnh cho vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer. Từ đó, chất lƣợng
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng
có đông đồng bào dân tộc Khmer của tỉnh đƣợc nâng cao. Các đơn vị tuyến huyện đã
triển khai thực hiện nhiều kỹ thuật mới theo phân tuyến, giảm chuyển ngƣời bệnh lên
tuyến trên, từng bƣớc giúp ngƣời dân, nhất là đồng bào dân tộc Khmer cơ bản đƣợc
chữa bệnh ngay tại địa phƣơng. Công tác khám, chữa bệnh cho ngƣời nghèo, bảo hiểm
y tế và khám, chữa bệnh cho trẻ em dƣới sáu tuổi thực hiện có hiệu quả.

Để đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân kịp thời, đầy đủ nhất, các
Trạm Y tế thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đồng thời thực hiện thông tuyến
khám chữa bệnh đối với tuyến huyện tạo điều kiện cho ngƣời dân đƣợc khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế gần nơi sinh sống nhất và ở bất cứ cơ sở
khám chữa bệnh tuyến huyện trong tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục chuyển
tuyến. Cùng với việc tăng cƣờng đầu tƣ cho y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc Khmer,
thời gian qua tỉnh Trà Vinh quan tâm chỉ đạo, phân bổ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế
phát miễn phí cho đồng bào dân tộc Khmer, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc Khmer
đƣợc khám, chữa bệnh ở tất cả các cơ sở y tế của tỉnh, đƣợc bảo hiểm y tế chi trả tiền
khám bệnh, thuốc, vật tƣ y tế theo quy định. Bên cạnh đó, chất lƣợng khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế của tỉnh Trà Vinh đƣợc nâng lên; cải cách thủ tục hành chính trong
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đƣợc đẩy mạnh, góp phần đảm bảo quyền lợi bảo hiểm
y tế của ngƣời đồng bào dân tộc Khmer.

Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và Nhà nƣớc, qua đó, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Chính vì vậy, tỉnh Trà Vinh chỉ đạo các sở,
ngành, địa phƣơng thực hiện tốt công tác rà soát, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế
hằng năm; gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng đối với công tác rà
soát, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng chính sách. Đồng thời, đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, nhất là
đồng bào dân tộc Khmer để ngƣời dân hiểu quyền lợi và trách nhiệm khi sử dụng thẻ
bảo hiểm y tế. Bảo đảm việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời dân luôn đầy đủ và kịp
thời…, tạo cơ sở vững chắc tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

27
Cùng với công tác khám, chữa bệnh, ngành y tế còn chú trọng tăng cƣờng công
tác phòng bệnh với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, truyền thông - giáo dục
sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân nói chung và đồng bào
dân tộc Khmer nói riêng hiểu biết phòng chống các dịch bệnh để bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.

2.1.2 Về đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh

Về mặt cơ cấu, hiện nay ngành y tế tỉnh từng bƣớc đƣợc hoàn chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Cụ thể:

Sở Y tế gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ.

Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế:

Tuyến tỉnh có 11 cơ sở gồm: 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh, 3 bệnh viện chuyên khoa
(Bệnh viện sản nhi, Bệnh viện Y Dƣợc cổ truyền, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi), 2
Bệnh viện đa khoa khu vực (Bệnh viện đa khoa khu vực Cầu Ngang và Bệnh viện đa
khoa khu vực Tiểu Cần),Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm,
Trung tâm pháp y, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục dân số kế hoạch hóa
gia đình.

Tuyến huyện, thị xã, thành phố có 9 cơ sở: 9 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành
phố (trong đó có 5 Trung tâm Y tế các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Trà
Cú và thị xã Duyên Hải thực hiện 2 chức năng khám, chữa bệnh và dự phòng).

Tuyến xã, phƣờng, thị trấn có 107 cơ sở: 106 Trạm Y tế và 1 Phòng khám Đa
khoa khu vực Hòa Minh.

Toàn tỉnh hiện có 125 cơ sở khám, chữa bênh công lập. Cụ thể:

Tuyến tỉnh có 6 cơ sở: Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, Bệnh viện Y Dƣợc cổ
truyền, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Sản- Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực
Cầu Ngang và Bệnh viện Đa khoa khu vực Tiểu Cần.

Tuyến huyện, thị xã, thành phố có 12 cơ sở: 1 Bệnh viện Quân Dân y, 1 Bệnh xá
Công an, 1 Bệnh viện Trƣờng Đại học Trà Vinh, 9 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố (trong đó có 5 trung tâm y tế các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Trà
Cú, thị xã Duyên Hải thực hiện 2 chức năng khám chữa bệnh và dự phòng).

28
Tuyến xã, phƣờng, thị trấn có 107 cơ sở: 106 Trạm Y tế, 1 phòng khám đa khoa
khu vực Hòa Minh.

Tổng số giƣờng nội trú tại các bệnh viện trong tỉnh là 2.197 giƣờng (trong đó
tuyến tỉnh là 1.520 giƣờng, tuyến huyện là 620 giƣờng), với dân số toàn tỉnh khoảng
hơn 1 triệu dân, tỷ lệ giƣờng bệnh/ vạn dân là 21.01 giƣờng/ 10.000 dân.

Có thể nói những năm qua, hệ thống y tế trong toàn tỉnh không ngừng đƣợc xây
dựng, củng cố và kiện toàn đặc biệt là tuyến cơ sở. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
cho các Trung tâm Y tế, bệnh viện tuyến huyện và các Trạm Y tế đƣợc quan tâm đầu
tƣ. Phƣơng thức hoạt động đƣợc đổi mới, nhờ đó chất lƣợng, hiệu quả phục vụ đƣợc
nâng lên. Cho đến nay, toàn tỉnh có 9/9 Trung tâm Y tế huyện, thị xã và thành phố đã
đƣợc củng cố và thực hiện tốt chức năng phòng chống dịch, khám chữa bệnh, phục hồi
chức năng, dân số, an toàn thực phẩm.... Các Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn đƣợc quan
tâm đầu tƣ đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn đƣợc chú trọng không ngừng tăng
lên về số lƣợng và chất lƣợng. Ngành Y tế Trà Vinh tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo sau đại học và đào tạo theo địa chỉ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Nhiều
cán bộ y tế là ngƣời dân tộc Khmer sau khi đƣợc đào tạo về công tác tại địa phƣơng,
quê hƣơng của mình.

Về đội ngũ cán bộ viên chức ngành y tế toàn tỉnh trong thời gian qua đã có
những bƣớc chuyển biến đáng kể. Ngay khi tái lập tỉnh, toàn ngành y tế tỉnh chỉ có
1.480 cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có 137 bác sĩ và chỉ có 3 bác sĩ có trình
độ sau đại học. Phân bổ về tuyến huyện và tuyến xã: 03 bác sĩ ở tuyến xã và 42 bác sĩ
ở tuyến huyện, thị xã.
Nhằm nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh,
trong những năm qua, ngành y tế tỉnh có chính sách ƣu đãi thu hút bác sĩ về công tác
tại tỉnh, cử cán bộ, viên chức đi đào tạo bồi dƣỡng để tăng về số lƣợng và chất lƣợng.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 3.045 cán bộ y tế, trong đó số lƣợng viên chức là 2.986
ngƣời, công chức là 59 ngƣời. Trong đó, phân theo trình độ chuyên môn, số lƣợng bác
sĩ là 694 ngƣời, ngoài công lập là 87 ngƣời, y sĩ là 462 ngƣời, điều dƣỡng là 772
ngƣời, dƣợc sĩ là 377 ngƣời, nữ hộ sinh là 223 ngƣời, kỹ thuật viên là 156 ngƣời, cán
bộ khác là 360 ngƣời.

29
Bảng 2.1 Số lƣợng viên chức ngành y tế Trà Vinh
Đơn vị: ngƣời
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Công chức 60 60 61 59 54
Viên chức 2971 3049 3068 3138 3137
Bác sĩ 607 657 735 694 783
Y sĩ 579 579 554 462 430
Điều dƣỡng 756 801 796 772 829
Dƣợc sĩ 376 380 414 377 389
Cán bộ khác 713 692 630 892 760
Tổng số 3031 3109 3129 3197 3191
Nguồn: Số liệu Sở Y tế Trà Vinh

Bảng 2.2 Tình hình bác sĩ/1 vạn dân ở Trà Vinh từ năm 2015-2019
Đơn vị: ngƣời
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Số lƣợng 6,12 6,40 7,03 7,46 7,7
Nguồn: Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phương, Nghiên cứu tình hình bác sĩ,
dược sĩ vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm
2025, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019

Có thể thấy, số lƣợng bác sĩ/ 1 vạn dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tăng qua các
năm. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung trong việc đáp ứng các yêu cầu khám chữa
bệnh, cũng nhƣ chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh là chƣa đáng kể.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỈNH TRÀ VINH

2.2.1 Về xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, kế hoạch, chiến lƣợc đào
tạo bồi dƣỡng viên chức ngành y tế

Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ƣơng khóa XII đã ban hành Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới xác định:
„„Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lƣợng, hiệu
quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm
mọi ngƣời dân đều đƣợc quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế
"Thầy thuốc phải nhƣ mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ
quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dƣợc phẩm,
dịch vụ y tế.‟‟ [11].
30
“Đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả
về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Khẩn
trƣơng hoàn thiện các quy định pháp luật và triển khai khung cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân, khung trình độ quốc gia trong đào tạo nhân lực y tế, phát huy trách nhiệm,
vai trò các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.
Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế. Xác định bậc lƣơng khởi điểm
phù hợp với thời gian đào tạo. Có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích ngƣời có
trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,...
Tăng cƣờng bồi dƣỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn cơ sở y tế.” [11].
Ngoài ra, Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 1915/BYT-K2ĐT ngày 08/4/2013 về
việc hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại
học thuộc khối ngành khoa học sức khỏe. Chính phủ ban hành Quyết định số 319/QĐ-
TTg ngày 07/02/2013 về việc phê duyệt đề án khuyến khích đào tạo và phát triển nhân
lực y tế các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phẩu bệnh giai đoạn
2013 – 2020.
Trên cơ sở các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ những quan
điểm chỉ đạo của ngành y tế, tỉnh Trà Vinh đã ban hành nhiều chủ trƣơng nhằm phát
triển nhân lực ngành y tế. Trong số đó, có thể kể đến Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/10/2008 của Tỉnh ủy Trà Vinh về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài của tỉnh Trà Vinh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Tờ trình số
2336/TTr-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thu hút bác
sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 – 2020.
Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh về Phê duyệt đề án “Thu hút bác sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2013-2020” quyết nghị: „„Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trong và ngoài tỉnh
phục vụ ở các cơ sở Y tế trong tỉnh Trà Vinh, nhằm khắc phục tình trạng thiếu bác sĩ,
nhất là tuyến cơ sở, vùng sâu, để đáp ứng đƣợc nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân

31
dân theo chỉ tiêu đến năm 2015 đạt 07 bác sĩ/10.000 dân và đến năm 2020 đạt 10 bác
sĩ/10.000 dân.‟‟ [12].
Về chính sách đào tạo và chính sách thu hút, Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND
ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh quy định:
“a) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sĩ hệ chính quy, đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử
dụng (hệ B) (kể cả sinh viên đang học các năm trƣớc chƣa tốt nghiệp, đƣợc hƣởng chế
độ từ năm 2013):
- Hỗ trợ đào tạo bác sĩ hệ chính quy: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% học phí và 10
triệu đồng/bác sĩ/năm, sau khi tốt nghiệp về công tác tại các cơ sở Y tế trong tỉnh Trà
Vinh, có cam kết hoàn thành các chƣơng trình, nội dung học tập; cam kết thời gian
phục vụ từ 05 năm trở lên. Nếu vi phạm cam kết phải bồi thƣờng 100% chi phí và tiền
hỗ trợ.
- Hỗ trợ đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử dụng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 10 triệu
đồng/bác sĩ/năm, có cam kết hoàn thành các chƣơng trình, nội dung học tập; cam kết
thời gian phục vụ từ 05 năm trở lên. Nếu vi phạm cam kết phải bồi thƣờng 100% chi
phí do Đề án đã hỗ trợ.
- Khi tốt nghiệp ra trƣờng nếu đƣợc Sở Y tế phân công về công tác ở Trạm Y tế
xã (trừ các Trạm y tế phƣờng - thị trấn) sẽ đƣợc hỗ trợ một lần 20.000.000 đồng và
nhà ở công vụ. Nếu nơi không có nhà ở công vụ sẽ đƣợc hỗ trợ tiền thuê nhà 500.000
đồng/ngƣời/tháng. Thời gian công tác 05 năm.
( Các bác sĩ đăng ký về công tác Trạm Y tế xã, Sở Y tế sẽ bố trí công tác ở các cơ
sở khám bệnh đủ 18 tháng, cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, mới phân công
về xã).
b) Chính sách thu hút một lần bác sĩ đăng ký về công tác trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh (các đối tƣợng đã hƣởng chính sách ở điểm a, khoản này không thuộc diện thu
hút một lần).
- Tuyến tỉnh: 50 triệu đồng (trừ Bệnh viện Đa khoa tỉnh).
- Tuyến huyện: 60 triệu đồng.
- Tuyến xã: 70 triệu đồng. Ngoài ra đƣợc hƣởng tiền thuê nhà 500.000
đồng/ngƣời/tháng (nếu nơi nào không có nhà công vụ).‟‟ [12].
Song song đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI, nhiệm kì
2020-2025 đƣa ra nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và phát triển;
32
gia đình và trẻ em: “Tập trung xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các cơ sở y tế; đầu tƣ
trang thiết bị cho các bệnh viện theo hƣớng hiện đại, phục vụ tốt nhu cầu khám, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu. Phát triển hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở, y tế dự phòng; kết
hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại trong khám, chữa bệnh. Tăng cƣờng công
tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý y dƣợc tƣ nhân. Triển khai
có hiệu quả chƣơng trình dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, duy trì mức sinh hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số. Thực hiện tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm trẻ em đƣợc hƣởng các dịch vụ
y tế và giáo dục có chất lƣợng, đƣợc bảo vệ, không phân biệt đối xử, không bị xâm
hại; phòng, chống bạo lực gia đình. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành
về thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình” [10].
Nhƣ vậy có thể nhận thấy, công tác xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, kế
hoạch, chiến lƣợc đào tạo bồi dƣỡng viên chức ngành y tế Trà Vinh đã đƣợc thực hiện
tốt, với các định hƣớng lâu dài, rõ ràng. Đây chính là cơ sở để hàng năm, các đơn vị y
tế trong tỉnh triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng.

2.2.2 Công tác triển khai các chủ trƣơng, chính sách hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng

Dựa trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, các Nghị quyết, Kế hoạch trên, các cơ quan,
đơn vị y tế tỉnh đã triển khai đầy đủ, có hiệu quả. Theo báo cáo tổng kế ngành Y tế qua
các năm 2016, 2017, 2018, 2019 đều cho thấy việc triển khai các chủ trƣơng, chính
sách đào tạo, bồi dƣỡng đúng với định hƣớng đã đề ra. Cụ thể, các đơn vị y tế trên địa
bàn tỉnh cũng đã triển khai thực hiện Kế hoạch số 71/KH-SYT ngày 11/9/2018 của Sở
Y tế về việc thực hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Triển khai thực hiện kế hoạch 73-KH/TU ngày 8/1/2018 của Tỉnh ủy ; Thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khóa XII) về tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới của tỉnh Trà Vinh.
Hàng năm, Sở Y tế đã thực hiện việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, đồng thời Sở
còn đảm nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tiếp nhận và xem xét các yêu cầu

33
đào tạo, bồi dƣỡng, trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý. Ngoài ra, Sở còn đảm nhiệm việc sắp xếp, bố trí cán bộ
viên chức đi đào tạo bồi dƣỡng đúng đối tƣợng quy hoạch, theo kế hoạch, theo dõi,
đánh giá kết quả học tập của cán bộ viên chức thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng của cán bộ viên
chức về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
Tác giả đã thực hiện khảo sát để nắm bắt tình hình lập kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng viên chức ngành y tế, kết quả cho thấy:

Đơn vị: %
n=50
Hình 2.1 Công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức y tế
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

Nhƣ vậy, việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế trên địa bàn tỉnh
đều đƣợc thực hiện theo Kế hoạch dài hạn hoặc Kế hoạch hàng năm.Việc tổ chức nhƣ
thế, giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng;
đồng thời giúp hoạt động kiểm soát đƣợc diễn ra thuận tiện hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh đƣợc nhƣ trên, công tác triển khai đào
tạo, bồi dƣỡng đang gặp một số khó khăn, vƣớng mắc cần đƣợc xem xét giải quyết:

34
Đơn vị: lƣợt ý kiến
n=50
Hình 2.2 Một số khó khăn trong quá trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
viên chức ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Nguồn: Kết quả khảo sát từ luận văn

Trong quá trình lập Kế hoạch, khó khăn lớn nhất xuất phát từ vấn đề kinh phí.
Điều này xuất phát từ khó khăn chung về kinh tế, cũng nhƣ tính tự chủ kinh tế của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Khó khăn thứ hai, xuất phát từ nhu cầu đƣợc đào tạo, bồi
dƣỡng, vì xuất phát từ một tỉnh khó khăn, đội ngũ y bác sĩ còn hạn chế, cho nên nhu
cầu đào tạo, bồi dƣỡng cao. Từ đó, dẫn đến hệ quả là khó cân đối giữa số lƣợng viên
chức cử đi học và viên chức đang công tác tại đơn vị.
Đánh giá về công tác này, tác giả cho rằng, việc triển khai các văn bản của cơ
quan cấp trên (đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng) đã đƣợc cơ quan quản lý
ngành y tế chú trọng, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả.

2.2.3 Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng

Đào tạo nguồn nhân lực y tế là một trong các nhiệm vụ cơ bản của bệnh viện,
hƣớng đến mục tiêu với nhiệm vụ, mục đích xây dựng nguồn nhân lực y tế đảm bảo đủ
về số lƣợng và cao về chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân và tình hình bệnh tật ngày càng phức tạp hiện nay.
Theo đó, các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn y tế đƣợc ngành y tế
tỉnh hết sức quan tâm. Trong thời gian qua, ngành y tế tỉnh tập trung các vào các lĩnh
vực đào tạo bác sĩ trình độ đại học và sau đại học trong các chuyên khoa nhƣ: Chuyên
khoa I: 30 bác sĩ (Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Nhi, Nội, Tâm thần, Thần kinh,
Gây mê hồi sức, Y học hình ảnh, Giải phẫu bệnh, Pháp Y, Y học cổ truyền, Phục hồi
35
chức năng) ; Chuyên khoa II: 15 bác sĩ (Sản khoa, Ngoại khoa, Giải phẫu bệnh, Nội, Y
học hình ảnh); Thạc sĩ: 10 (Quản lý bệnh viện, Y tế công cộng); Tiến sĩ: 04 (Nội khoa,
Ngoại khoa).
Bảng 2.3 Các chƣơng trình đào tạo chuyên môn qua các năm
Đơn vị: ngƣời
Năm Năm Năm Năm Năm
Nội dung
2015 2016 2017 2018 2019
Đại học 45 54 10 26
Thạc sĩ Bác sĩ 1 2
Bác sĩ chuyên khoa I 26 57 14 45
Bác sĩ chuyên khoa II 16 3 5 2
Đào tạo định hƣớng
71
chuyên khoa
Đào tạo liên tục 284 663 526 136
Nguồn: Số liệu Sở y tế Trà Vinh
Nhằm từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ viên chức theo quy định chung của ngành y
tế, Các hoạt động đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, trung cấp lên đại học
và cao đẳng lên đại học: điều dƣỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh,.... cũng đƣợc tỉnh quan
tâm, các chƣơng trình đào tạo đa dạng với các hình thức đào tạo chính quy và không
chính quy, có các chƣơng trình dài hạn, ngắn hạn, nhất là đối với cán bộ viên chức y tế
tuyến cơ sở. Trên thực tế hiện nay, các quy định về đào tạo liên thông trong ngành y
cũng có nhiều thuận lợi, chƣơng trình đào tạo các lớp liên thông với chất lƣợng ngày
càng đƣợc nâng cao, ngƣời học liên thông chính quy học chung chƣơng trình đào tạo
theo tín chỉ với ngƣời học chƣơng trình học chính quy tƣơng ƣớng. Đây là điều kiện
thuận lợi cho các viên chức y tế tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng với các nội
dung phong phú, có chất lƣợng nhƣ đối tƣợng sinh viên chính qui tập trung.

Bên cạnh việc cho đi đào tạo sâu về chuyên môn y tế, trong thời gian qua để tiếp
tục thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 08/3/2013 của Ban Bí thƣ "về tiếp tục đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp"; ngày 25/4/2013, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 35-KH/TU về
"đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện quy hoạch nhiệm kỳ 2015 -
2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo"; Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 24/4/2017 của Tỉnh
ủy về đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017- 2020
và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 09-KH/TU, ngày 03/3/2016 của Ban Thƣờng vụ
Tinh ủy "về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý giai
36
đoạn 2015 - 2020” và theo nhu cầu đào tạo thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa
phƣơng. Ngành y tế tỉnh cũng chú trong đến việc đào tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn về lý
luận chính trị cũng nhƣ các lĩnh vực có liên quan để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động
công tác của viên chức ngành y tế trên địa bàn.

Bảng 2.4 Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đối với viên chức ngành y tế
Đơn vị: ngƣời
Năm Năm Năm Năm
Nội dung
2015 2016 2017 2018
Trung cấp Lý luận chính trị 14
Cao cấp Lý luận chính trị 9
QLNN ngạch chuyên viên 4 170 4
QLNN ngạch chuyên viên chính 12 10
QLNN ngạch chuyên viên cao cấp 1
Bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng 22
Bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở 2
Bồi dƣỡng ngạch kế toán viên 76
Tập huấn thanh tra viên 2

Nguồn: Số liệu Sở Y tế Trà Vinh


Tác giả đã tiến hành khảo sát 100 viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng. Kết
quả khảo sát viên chức cũng cho thấy rằng phần lớn công tác đào tạo tập trung vào
hình thức đào tạo liên thông. Về nội dung bồi dƣỡng khá đồng đều khi tập trung vào
các nội dung: Quản lý nhà nƣớc, Ngoại ngữ, Tin học. Cụ thể:

Đơn vị tính: số ngƣời


Hình 2.3 Nội dung các chƣơng trình đào tạo
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài
37
Tin học 16

Ngoại ngữ 16

Bồi dƣỡngQuản lý nhà nƣớc 11

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18

Đơn vị tính: số ngƣời


Hình 2.4 Nội dung các chƣơng trình bồi dƣỡng
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

Bên cạnh nội dung các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, thì việc xem xét nội dung của các
lớp đào tạo, bồi dƣỡng có thực sự phù hợp, phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên có
tạo hứng thú với ngƣời học hay không cũng là điều cần quan tâm. Kết quả khảo sát
cho thấy tất cả viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng đề Đồng ý hoặc Rất đồng với
với các nội dung này; chỉ có một bộ phận nhỏ viên chức cảm thấy Hài lòng.

Bảng 2.5 Đánh giá của viên chức về nội dung các chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng

Đơn vị tính: lƣợt chọn


Các nhận xét
Rất
Nội dung Rất Đồng Tạm Không
không
đồng ý ý đƣợc đồng ý
đồng ý
Nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
57 43
phù hợp, hữu ích
Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đạt mục
48 52
tiêu đã đặt ra ban đầu
Phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả, sinh động 29 71
Các tài liệu đƣợc cung cấp thiết thực, có thể
25 72 3
áp dụng vào công việc chuyên môn
Công tác quản lý khóa học khoa học, đạt
20 80
hiệu quả
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

38
Nội dung về “các tài liệu đƣợc cung cấp thiết thực, có thể áp dụng vào công việc
chuyên môn” cần đƣợc xem xét kỹ hơn, mặc dù chỉ có 3% viên chức cho rằng “Tạm
đƣợc”. Đứng trên phƣơng diện của viên chức đƣợc cử đi đào tạo, vẫn còn một số khó
khăn, gây ảnh hƣởng đến quá trình học tập của viên chức. Các cơ quan quản lý nhà
nƣớc cũng cần xem xét các nội dung này.

Đơn vị tính: số ngƣời


Hình 2.5 Những khó khăn của viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

Có thể nhận thấy, trong các khó khăn này, vấn đề lớn nhất là kinh phí tham gia
các lớp đào tạo. Nguyên nhân chủ yếu là đặc thù của các lớp đào tạo khối ngành y tế
có học phí cao, cũng nhƣ một số chi phí đi kèm lớn, dẫn đến viên chức đƣợc cử đi đào
tạo gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, các đơn vị quản lý cần chú ý đến nội dung
này. Khó khăn là nhƣ thế, nhƣng phần lớn viên chức vẫn muốn đƣợc cử đi đào tạo để
nâng cao trình độ chuyên môn (75% viên chức đƣợc khảo sát).

2.2.4 Hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng

Mục tiêu của việc đào tạo, bồi dƣỡng của cán bộ viên chức ngành y tế nói chung
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói chung là nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp
thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động, thực tiễn công tác của viên chức. Ngành y tế là
một ngành đặc thù, liên qua trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của nhân dân, do vậy

39
việc tăng cƣờng các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của tỉnh nhà nói riêng và
của đất nƣớc nói chung.
Việc tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng của viên chức ngành y tế trên địa bàn
tỉnh ngoài những đào tạo Bác sĩ CKI, Bác sĩ CKII, Dƣợc sĩ CKI, Dƣợc sĩ CKII, ….
còn có các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, thái độ; đào tạo chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật, đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế. Thông
qua các khóa đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng cho cán bộ, viên chức.

36

64

Hiệu quả cao hơn nhiều so với trƣớc


Hiệu quả so với trƣớc
Đơn vị tính: %
n=50
Hình 2.6 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau khi đào tạo
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

Nhƣ vậy, các lớp đào tạo, bồi dƣỡng đã mang đến những hiệu quả nhất định,
64% viên chức quản lý khi đƣợc khảo sát đều cho rằng sau khi đào tạo, bồi dƣỡng,
viên chức làm việc hiệu quả cao so với trƣớc. Đây thật sự là một tín hiệu khả quan
trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế Trà Vinh.
Tuy nhiên, thiết nghĩ việc đánh giá kết quả của các khóa đào tạo, bồi dƣỡng của
viên chức y tế trên địa bàn tỉnh cần đƣợc cụ thể hóa thành một tiêu chí đánh giá cuối
năm hoặc trong xét nâng lƣơng, thƣởng hoặc đề bạt hoặc là một bộ phận trong việc

40
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của viên chức. Có nhƣ vậy chất lƣợng đào tạo,
bồi dƣỡng mới có điều kiện đƣợc nâng cao.

2.2.5 Kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dƣỡng

Có thể nói công tác kiểm tra, giám sát là một chức năng quan trọng của quản lý
nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức
ngành y tế nói riêng. Bởi việc tiến hành kiểm tra nếu đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
nghiêm túc sẽ cung cấp cho các cơ quan quản lý có đƣợc những nguồn thông tin chính
xác về thực trạng vận hành chiến lƣợc, quy hoạch chính sách qua đó cũng có thể giúp
phát hiện những sai sót, những khiếm khuyết trong quá trình vận hành của tổ chức để
có thể đề xuất những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Về nội dung: kiểm tra giám sát các
nguồn lực thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng của tỉnh trong thời gian qua;
kiểm tra, giám sát quá trình; kiểm tra, giám sát đầu vào cũng nhƣ đầu ra của các hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng đối với viên chức ngành y tế.
Trên thực tế, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên
chức ngành y tế trong thời gian qua của tỉnh cũng rất đƣợc chú trọng. Theo kết quả
khảo sát, các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đều phải tiến hành các hoạt động báo cáo
với cơ quan, đơn vị. Có thể là hình thức báo cáo thƣờng xuyên hàng tháng, báo cáo
cuối đợt đào tạo, bồi dƣỡng, báo cáo vào cuối năm. Việc thực hiện chặt chẽ các hoạt
động báo cáo sẽ giúp các cơ quan, đơn vị quản lý tốt hơn tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng
học tập của các nguồn nhân lực đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng. Kết quả khảo sát viên
chức quản lý cho thấy, đơn vị cử viên chức tham gia đào tạo, bồi dƣỡng đã có giám
sát; tuy nhiên, đó là quá trình giám sát không thƣờng xuyên.

41
Đơn vị: %
n=50
Hình 2.7 Việc kiểm tra, giám sát trong quá trình cử đi đào tạo, bồi dƣỡng
Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài

Về cơ bản, việc có tiến hành giám sát là việc cần thiết; tuy nhiên việc giám sát
không thƣờng xuyên, chủ yếu thông qua báo cáo cuối năm sẽ không giúp cơ quan nắm
bắt đƣợc một số khó khăn phát sinh trong quá trình học tập của viên chức.

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỈNH TRÀ VINH

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân

Có thể thấy trong thời gian qua, từ 2015- 2019, ngành Y tế tỉnh Trà Vinh nhìn
chung đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác nâng cao chất lƣợng dịch vụ
vụ tế cũng nhƣ chăm sóc sức khỏe của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Để đạt đƣợc những
thành tựu nhƣ trên tỉnh cũng tiếp tục thực hiện những chính sách nhằm thu hút, đãi
ngộ, nhằm tranh thủ nhiều nguồn nhân lực chất lƣợng cao, kịp thời bổ sung cho ngành
y tế tỉnh nhà.
Mặt khác, đối với các nguồn nhân lực có sẵn, tỉnh đã thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nƣớc trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đối với đội ngũ cán bộ viên chức trên
địa bàn, việc đào tạo liên tục đƣợc tỉnh rất chú trọng, hàng năm đều cử cán bộ viên

42
chức tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ở các cơ sở y tế trong và ngoài khu
vực.
Bảng 2.6 Số lƣợt và tỷ lệ học viên tham gia khóa đào tạo liên tục hàng năm giai
đoạn 2016- 2019
Năm 2016 2017 2018 2019
Số lƣợng (ngƣời) 5 14 91 64
Tỷ lệ (%) 0,62 1,42 6,14 5,53
Nguồn: Phan Thị Luyện, Đỗ Hoàng Long, Phan Thanh Hải, Nghiên cứu tình
hình đào tạo liên tục các bộ ngành y tế các tỉnh/thành vùng đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2008-2019, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019

Với việc thƣờng xuyên tham dự các khóa đào tạo bồi dƣỡng liên tục hàng năm
chính là cơ hội và là một động lực rất quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
nhân lực ngành y tế ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời
dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
Nguyên nhân ƣu điểm:
Thứ nhất, sự quan tâm sát sao, kịp thời của tỉnh đối với ngành y tế nói chung:
Có thế nói, trong thời gian qua các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp đã nhận
thức sâu sắc, quán triệt đầy đủ tầm quan trọng cũng nhƣ tính cấp thiết trong việc phát
triển hệ thống y tế bên cạnh phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tỉnh đã ban hành nhiều
chính sách thiết thực liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng nhân lực ngành y tế nói
chung.
Tỉnh tiếp tục duy trì thực hiện Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND tỉnh Trà Vinh
với mục tiêu là “Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trong và ngoài tỉnh phục vụ ở các cơ
sở Y tế trong tỉnh Trà Vinh, nhằm khắc phục tình trạng thiếu bác sĩ, nhất là tuyến cơ
sở, vùng sâu, để đáp ứng đƣợc nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân theo chỉ tiêu
đến năm 2015 đạt 07 bác sĩ/10.000 dân và đến năm 2020 đạt 10 bác sĩ/10.000 dân”
[12].
Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách theo Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND tỉnh Trà
Vinh:
“a) Sinh viên đào tạo bác sĩ chính quy, đƣợc hƣởng chính sách đào tạo.
b) Sinh viên đƣợc cử đi đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử dụng, đƣợc hƣởng chính
sách đào tạo.

43
c) Những ngƣời có hộ khẩu trong hoặc ngoài tỉnh Trà Vinh có bằng bác sĩ, có
nguyện vọng công tác lâu dài trong ngành Y tế tỉnh Trà Vinh, đƣợc hƣởng chính sách
thu hút một lần.” [12].

Mặt khác, đối với các viên chức đang hoạt động tại các cơ sở y tế các tuyến trên
địa bàn, tỉnh Trà Vinh còn thƣờng xuyên tổ chức hoặc phối hợp triển khai các hoạt
động cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ viên chức trong
ngành, triển khai tốt công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tổ chức công tác tuyển
dụng viên chức và thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ đảm bảo công tác quản lý
và hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, sự nỗ lực của đội ngũ viên chức y tế trong việc ý thức tự giác nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Có thể nói ngành y tế là một lĩnh vực hết sức đặc biệt, liên quan trực tiếp đến
sức khỏe, tính mạng của ngƣời dân. Do vậy, yêu cầu đối với ngƣời hoạt động trong
lĩnh vực y tế là rất cao. Hiện nay, dƣới tác động của tình hình dịch bệnh hết sức phức
tạp, hơn ai hết mỗi viên chức ngành y tế cần ý thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng yêu cầu của
công việc ngày càng nặng nề trong thời gian tới. Hay nói cách khác, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân ngày càng cao, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi, một số bệnh
truyền nhiễm gây dịch diễn biến ngày càng phức tạp, các bệnh không lây nhiễm, các
dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến khó lƣờng và các yếu tố về môi trƣờng, biến đổi khí
hậu, xã hội và lối sống cũng phần nào ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân cũng nhƣ
đặt ra cho ngành y tế nhiều vấn đề cần phải giải quyết.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, tình trạng thiếu nhân lực ngành y tế:


Hiện nay, nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn thiếu. Việc thiếu
nhân lực ngành y tế là một vấn đề chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long trong đó
có tình trạng thiếu nhân lực y tế ở Trà Vinh cũng diễn ra khá gay gắt. Theo thống kê
hiện nay 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long có 160 bệnh viện đa khoa
tuyến huyện, đa khoa khu vực, đa khoa tỉnh và bệnh viện chuyên khoa, trong đó có 21

44
bệnh viện phục vụ 5 chuyên ngành hiếm là lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phẫu
bệnh.
Theo tính toán, nhu cầu đào tạo 5 chuyên ngành hiếm của vùng đồng bằng sông
Cửu Long là khoảng 250 bác sĩ/năm, trong đó, ngành hiếm có nhu cầu cao nhất là lao,
ngành có nhu cầu thấp hơn là giải phẫu bệnh và pháp y. Thế nhƣng, trên thực tế vẫn
thiếu nhân lực y tế 5 ngành hiếm và cả bác sĩ chuyên khoa khác. Tỷ lệ bác sĩ, dƣợc
sĩ/vạn dân của một số tỉnh còn thấp.
Riêng đối với ngành y tế tỉnh Trà Vinh, tình trạng thiếu nguồn nhân lực cũng
diễn ra khá phổ biến.
Bảng 2.7 Số lƣợng bác sĩ theo nhu cầu của tỉnh đến năm 2025
Đơn vị: ngƣời
Năm 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Số lƣợng 60 60 60 60 60 60
Nguồn: Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phương, Nghiên cứu tình hình bác sĩ,
dược sĩ vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm
2025, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019

Bảng 2.8 Số lƣợng bác sĩ học tại trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ dự kiến tốt
nghiệp từ năm 2020 đến năm 2025
Đơn vị: ngƣời

Năm
Số sinh viên đang học bác sĩ

Tổng Bác
2020 2021 2022 2023 2024 2025
Tỉnh sĩ

An Giang 108 116 132 120 94 56 697

Bạc Liêu 56 80 72 70 44 44 399

Bến Tre 61 95 66 93 84 86 509

Cà Mau 69 85 78 65 84 72 491

Cần Thơ 89 110 83 112 82 118 616

Đồng Tháp 75 114 124 138 110 116 699

Hậu Giang 61 70 48 63 58 58 384

Kiên Giang 55 131 125 162 104 96 723

45
Năm
Số sinh viên đang học bác sĩ

Tổng Bác
2020 2021 2022 2023 2024 2025
Tỉnh sĩ

Long An 44 55 90 84 32 34 356

Sóc Trăng 79 90 63 76 80 68 487

Tiền Giang 58 83 78 38 60 40 374

Trà Vinh 66 38 50 44 42 34 295

Vĩnh Long 44 86 94 108 110 92 550


Cả vùng 865 1153 1103 1173 984 954 6580
Nguồn: Xem Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phương, Nghiên cứu tình hình bác
sĩ, dược sĩ vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm
2025, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019
Nhƣ vậy, trên cơ sở thống kê nguồn tƣ liệu từ số lƣợng sinh viên các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long đang theo học tại trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ, có thể
thấy nhu cầu về nhân lực ngành y tế, nhất là bác sĩ trong vùng là rất lớn. Riêng đối với
tỉnh Trà Vinh, mặc dù tỉnh đã có nhiều biện pháp thu hút cũng nhƣ khuyến khích trong
hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng nhìn chung số lƣợng sinh viên đang theo học
ngành y là thấp nhất vùng (với 295 sinh viên), điều này cùng là một thách thức rất lớn
đối với ngành y tế Trà Vinh trong những năm tới.

Việc thiếu đội ngũ nhân lực ngành y tế còn diễn ra nghiêm trọng ở các ngành
hiếm. Đặc biệt là cán bộ có trình độ sau đại học các chuyên khoa sâu, các chuyên
ngành hiếm: pháp y, tâm thần.
Bảng 2.9 Nhu cầu nhân lực các ngành hiếm ở tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới
Đơn vị: ngƣời
STT Ngành Số lƣợng
1 Lao 85
2 Phong 33
3 Tâm thần 79
4 Giải phẫu bệnh 13
5 Pháp y 20
Nguồn: Nguyễn Minh Phương, Huỳnh Công Hiệp, Trần Bình Khiêm, Phạm Kiều
Anh Thơ, Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành hiếm
theo QĐ 319/QĐ-TTg cho vùng Tây Nam Bộ đến năm 2025, Tạp chí dược học Cần
Thơ, số 22-23-24-25/2019
46
Nhìn chung, việc thiếu các chuyên ngành hiếm diễn ra khá bổ biến đối với ngành
y tế các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Theo số liệu thống kê khảo sát nhu cầu đào
tạo các chuyên ngành hiếm trình độ đại học giai đoạn 2019-2025 trong toàn khu vực là
1518 bác sĩ, trong đó nhu cầu của Trà Vinh là 230 ngƣời, trong đó cao nhất là bác sĩ
ngành Lao, thấp nhất là ngành giải phẫu bệnh.
Thông qua các số liệu thống kê, có thể thấy việc thiếu nhân lực ngành y tế nói
chung, trƣớc hết có thể gây nhiều ảnh hƣởng trong việc nâng cao chất lƣợng phục vụ
đối với ngƣời dân, mặt khác việc thiếu hụt nguồn lực dẫn đến thực trạng bố trí nhân sự
để gửi đi đào tạo cũng khó khăn do thực trạng thiếu bác sĩ. Việc đào đạo, bồi dƣỡng có
thể trong thời gian ngắn hoặc dài ngày, yêu cầu công việc lớn và khó có thể chuyển
giao nên việc đƣa đi đào tạo, bồi dƣỡng cần có sự cân nhắc đồng thời khi viên chức
đƣợc cử đi đào tạo bồi dƣỡng, phần nào phải vừa đáp ứng yêu cầu việc học, đồng thời
phải giải quyết công việc ở cơ quan, đơn vị nên chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng phần
nào sẽ có nhiều tác động.
Thứ hai, nguồn kinh phí phục vụ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức còn rất
hạn chế:
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh gặp
một số khó khăn về kinh phí và quá trình tổ chức thực hiện. Một bộ phận nhân viên y
tế không tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng do đơn vị sử dụng lao động không hỗ
trợ hoặc hỗ trợ kinh phí quá thấp.
Trên thực tế, các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chƣa thật phù hợp, lƣơng và
phụ cấp cho cán bộ viên chức ngành y tế nhìn chung còn thấp, chƣa tƣơng xứng với
thời gian học tập, công sức lao động, môi trƣờng làm việc nhất là ở khu vực nông
thôn. Do vậy, khi các bác sĩ chuyên khoa đƣợc cử về công tác tại các tuyến huyện, xã
vì chƣa có những chích sách đãi ngộ thích đáng nên khó giữ lại công tác lâu dài. Trên
thực tế, trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mỗi năm đều có vài bác sĩ
xin nghỉ việc.
Hiện nay, bệnh viện tƣ nhân trả lƣơng cao, thu hút bác sĩ chuyên khoa là vấn đề
khó khăn của tỉnh Trà Vinh, đa số bác sĩ nghỉ việc của tỉnh là bác sĩ sau đại học. Một
số trƣờng hợp không phải vì thu nhập mà vì điều kiện phát triển để nâng cao tay nghề.
Để giữ chân bác sĩ cần quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị

47
này, có chính sách hỗ trợ cho các em sinh viên đi học ngay từ lúc đầu. Cần có chính
sách hỗ trợ thỏa đáng cho họ.
Một vài cơ sở y tế rất ngại trong việc cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng.
Do sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dƣỡng, một vài cán bộ, viên chức không
trở về công tác theo cam kết mà xin chuyển đến các đơn vị tuyến trên hoặc các cơ sở
tƣ nhân. Bởi hiện nay, ngành y tế chƣa có quy định của thể, chƣa có chế tài bắt buộc
cán bộ, viên chức sau khi đào tạo, bồi dƣỡng xong phải trở về làm việc tại địa phƣơng,
thêm vào đó điều kiện về cơ sở vật chất ở tuyến huyện, tuyến xã còn quá thiếu thốn
nên khó thu hút và giữ chân đƣợc cán bộ, viên chức y tế.
Thứ ba, công tác lập kế hoạch và đánh giá hoạt động đào tạo bồi dưỡng chưa
được hoàn thiện:
Hiện nay công tác đào tạo bồi dƣỡng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh mới chỉ đƣợc lên kế hoạch ở tầm ngắn hạn và trung hạn, chƣa đƣợc quy hoạch
theo hƣớng chiến lƣợc dài hạn. Các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng hiện nay chủ yếu
đáp ứng những thiếu hụt ở nhu cầu hiện tại của địa phƣơng, chƣa có những hoạt động,
chƣơng trình đào tạo phong phú và có kế hoạch khung chƣơng trình tổng thể cho việc
đào tạo dài hạn. Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng chƣa đƣợc đánh giá
một cách sâu sắc và bài bản, chƣa tạo động lực thúc đẩy các viên chức y tế nỗ lực hơn
trong các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng.

48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nhƣ vậy, trên cơ sở lý thuyết về đào tạo, bồi dƣỡng đã đƣợc nêu ở chƣơng 1,
trong chƣơng 2 đề tài đã đề cập khái quát thực trạng phát triển của ngành y tế tỉnh Trà
Vinh nói chung cũng nhƣ cơ cấu hoạt động hiện nay của ngành y tế. Từ đó, tác giả đi
đến việc phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng đối với
viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh trên nhiều phƣơng diện: Xây dựng, ban hành các
chủ trƣơng, chính sách pháp luật, kế hoạch chiến lƣợc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng
viên chức ngành y tế; công tác triển khai các chủ trƣơng, chính sách hoạt động đào tạo,
bồi dƣỡng; nội dung các lớp đào tạo bồi dƣỡng; hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng; kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo bồi dƣỡng đối với viên chức ngành y
tế…
Thông qua đó, tác giả đã đi vào phân tích những kết quả đạt đƣợc: chất lƣợng
phục vụ ngành y tế ngày càng đƣợc nâng cao, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên
chức ngày càng đƣợc cải thiện…có đƣợc những thành tựu trên là do sự chỉ đạo kịp
thời của tỉnh, ngành y tế trung ƣơng và địa phƣơng cũng nhƣ sự nỗ lực học tập của bản
thân đội ngũ viên chức ngành y tế. Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, công tác quản lý nhà
nƣớc đối với viên chức y tế trên địa bàn cũng còn tồn tại một số bất cập nhƣ: tình trạng
thiếu nguồn nhân lực y tế của tỉnh, thiếu kinh phí để phục vụ hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng… đó là những vấn đề đặt ra gay gắt đối với ngành y tế tỉnh Trà Vinh hiện nay.

49
CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ
VINH

3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH

Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định Chú trọng đào tạo cán bộ y tế giỏi về y học
chuyên môn và y tế cộng đồng. Đào tạo một đội ngũ cán bộ có cơ cấu đồng bộ, thích
hợp với từng giai đoạn phát triển của hệ thống y tế, bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng
phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao. Coi trọng trang bị kiến thức phòng bệnh cho cán bộ
y tế. Quan tâm đào tạo cán bộ y tế cơ sở theo hƣớng cơ sở cử ngƣời đi đào tạo về phục
vụ cơ sở. Tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành trung
ƣơng xác định mục tiêu tổng quát: “Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm
vóc, tuổi thọ, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công
bằng, chất lƣợng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc
và đại chúng. Bảo đảm mọi ngƣời dân đều đƣợc quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây
dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải nhƣ mẹ hiền", có năng lực chuyên môn
vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản
xuất, cung ứng dƣợc phẩm, dịch vụ y tế.” [11].

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng nhân lực ngành y
tế, trong thời gian qua Bộ Y tế đã có những chính sách quan tâm tăng cƣờng nguồn
nhân lực y tế, cụ thể:

Một là, triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lƣới y tế cơ sở
trong tình hình mới, trong đó chú trọng đến việc tăng cƣờng đào tạo và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực; tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức; chú trọng đào
tạo bác sĩ cho y tế xã với chƣơng trình đào tạo và thời gian phù hợp; Tăng cƣờng đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua
thực hành, hƣớng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.

50
Hai là, thực hiện chế độ luân phiên theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối
với ngƣời hành nghề tại các cơ sở khám chữa bệnh và Thông tƣ số 18/2014/TT-BYT
của Bộ Y tế hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg chế độ luân phiên
có thời hạn đối với ngƣời hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện chế độ luân
phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng theo hƣớng từ trên xuống
dƣới và từ dƣới lên trên để tăng cƣờng năng lực cho ngƣời hành nghề tại y tế cơ
sở.Theo đó, bác sĩ, điều dƣỡng, hộ sinh từ tuyến Trung ƣơng xuống tỉnh, tỉnh xuống
huyện, huyện xuống xã, từ vùng không khó khăn đến vùng khó khăn với thời gian tối
thiểu 6 tháng và tối đa là 12 tháng. Bộ Y tế đã thực hiện tốt việc chuyển giao kỹ thuật
cho tuyến dƣới theo đề án luân chuyển cán bộ. Nhiều địa phƣơng đã tổ chức các đội y
tế lƣu động, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân miền núi, vùng sâu,
vùng xa.

Ba là, triển khai thực hiện Dự án thí điểm đƣa đƣa bác sĩ trẻ tình nguyện về công
tác vùng khó khăn. Để có nguồn nhân lực y tế chất lƣợng phục vụ công tác chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đƣợc tốt, tiến tới mọi ngƣời dân đƣợc bình đẳng
trong việc thụ hƣởng dịch vụ y tế chất lƣợng, Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết
định số 585/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế phê duyệt Dự án thí điểm đƣa bác sĩ trẻ
tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (ƣu tiên 62 huyện nghèo) nhằm thu hút bác
sĩ trẻ mới ra trƣờng tình nguyện về công tác tại các vùng khó khăn.

Bốn là, thực hiện chế độ chính sách nhằm thu hút đội ngũ cán bộ có trình độ
công tác tại y tế cơ sở. Thực hiện Nghị định số 117/2014/NĐ-CP về y tế xã, phƣờng,
thị trấn, cán bộ y tế làm việc tại Trạm y tế là viên chức do vậy đƣợc hƣởng các chế độ,
chính sách nhƣ viên chức y tế. Thực hiện tốt Nghị định số 64/2009/NĐ-CP về chính
sách chế độ đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng khó khăn. Trong thời gian
tới Bộ Y tế tiếp tục nghiên cứu có các giải pháp và xây dựng các chính sách nhằm tăng
cƣờng nguồn nhân lực, đội ngũ y, bác sĩ trong đó có vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
117/2014/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm ổn định về tổ chức và nhân lực đối với Trạm y
tế xã, phƣờng, thị trấn. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày

51
08/10/2019 của Chính phủ quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức, ngƣời lao động và ngƣời hƣởng lƣơng trong lực lƣợng vũ trang công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đối với các tỉnh khó khăn và miền núi
tiếp tục thực hiện đề án đào tạo theo nhu cầu xã hội: Đào tạo theo địa chỉ sử dụng, đào
tạo theo hình thức cử tuyển. Tăng cƣờng nhân lực y tế đảm bảo đủ nhân lực, duy trì và
bổ sung bác sĩ về hoạt động tại trạm y tế xã. Nghiên cứu xây dựng chính sách nghĩa vụ
bắt buộc phục vụ tại tuyến y tế cơ sở.

Trong bối cảnh hiện đại hóa ngành y học cùng với những diễn biến ngày càng
khó lƣờng của tình hình dịch bệnh, để đảm bảo chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho nhân
dân, ngành y tế cần xác định rõ và phát huy hơn nữa sứ mệnh của lĩnh vực mình. Để
thực hiện đƣợc các yêu cầu trên, CBCC,VC ngành y tế nói chung phải phát triển thật
bền vững, trong đó có đội ngũ VC.

Do đặc thù trong hoạt động ĐT, BD của ngành y tế tốn rất nhiều thời gian và tiền
bạc, do đó hoạt động QLNN đối với đội ngũ VC cần đƣợc định hƣớng một cách rõ
ràng:

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách về nguồn nhân lực ngành y tế nói
chung, bao gồm hệ thống đồng bộ các chính sách từ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dƣỡng và các chế độ đãi ngộ đối với nhân lực y tế. Các chính sách này cần đƣợc thể
chế hóa kịp thời thành các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính tuân thủ, đồng
thời cần thƣờng xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội
thay đổi, nhằm tạo môi trƣờng pháp lý rõ ràng, minh bạch cho sự phát triển nhân lực y
tế.

Thứ hai, tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế cả trung ƣơng và
địa phƣơng, trong đó chú trọng đến tuyến y tế cơ sở, mạng lƣới y tế dự phòng. Đồng
thời không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và các
cán bộ quản lý hệ thống y tế, phát triển nhân lực y tế các cấp.

Thứ ba, phát triển mạnh hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực y tế, mở rộng và cân
đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về
nhân lực thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
Không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm phát triển đội ngũ nhân lực y tế có
trình độ kỹ thuật cao, tăng cƣờng tiềm lực nghiên cứu khoa học…
52
Thứ tƣ, hoàn thiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế phù hợp với tính chất
công việc và khuyến khích họ thực sự dành tâm huyết cho hoạt động chăm sóc sức
khỏe nhân dân, bảo đảm tƣơng đối thu nhập của nhân lực ngành y tế phục vụ trong
khu vực công không chênh lệch lớn đối với khu vực y tế tƣ nhân. Có các chính sách để
bảo vệ quyền lợi và rủi ro nghề nghiệp đối với VC y tế. Cải thiện môi trƣờng, điều
kiện làm việc cho VC y tế, đặc biệt đối với các chuyên ngành hiếm.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-
2025 nhấn mạnh đến vai trò của ngành y tế cũng nhƣ có những định hƣớng từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng ngành y tế trên địa bàn “Xây dựng, nâng cấp và đầu tƣ đầy đủ
trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, kiểm soát bệnh tật theo hƣớng hiện đại,
ứng dụng cơ sở y tế thông minh phục vụ tốt nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu; đào
tạo cán bộ y tế chuyên sâu và chuyên môn cao. Phát triển mạng lƣới y tế cơ sở, kiểm
soát bệnh tật đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh,
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra; kết hợp giữa y học cổ truyền và y học
hiện đại trong khám, chữa bệnh. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ
của cán bộ, nhân viên y tế; nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ngành y tế” [10]. Có thể thấy mục tiêu chung của việc xây
dựng hệ thống y tế tỉnh Trà Vinh là hƣớng đến từng bƣớc hiện đại, hoàn chỉnh, công
bằng, hiệu quả và phát triển, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của ngƣời dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, cải thiện chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời dân trong cộng đồng. Với những định hƣớng nhƣ trên, đòi hỏi ngành y
tế tiếp tục nâng cao chất lƣợng về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất vẫn là chất
lƣợng nguồn nhân lực.

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH TRÀ VINH

3.2.1 Có chính sách thu hút, bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ y tế,
nhất là đối với cán bộ y tế có chuyên môn cao, cán bộ đầu ngành

Có thể nói tuyển dụng là một yêu cầu cấp thiết và bắt buộc trong công tác quản
lý, sử dụng viên chức. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác ngày càng cao thì
vai trò công tác tuyển dụng ngày càng trở nên quan trọng. Thông qua thực trạng phát
53
triển y tế của tỉnh Trà Vinh, có thể nhận thấy nguồn lực ngành y tế đã có những bƣớc
chuyển biến quan trọng. Do đặc thù nghề nghiệp gắn chặt với việc nâng cao sức khỏe
của nhân dân nên cần có một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đƣợc
đào tạo nghiêm túc qua hệ thống trƣờng lớp. Tuy nhiên, có thể thấy nguồn nhân lực có
trình độ cao đối với những ngành nghề khó tuyển dụng đang là vấn đề nan giải đối với
ngành y tế ở nhiều địa phƣơng. Ngoài việc thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ
chuyên sâu, việc tuyển dụng nhân lực mới tại các đơn vị y tế công lập gặp rất nhiều
vƣớng mắc.

Trong thời gian qua, Trà Vinh cũng giống nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long, hình thức tuyển dụng cũng nhƣ đào tạo theo địa chỉ sử
dụng trong ngành y tế diễn ra khá phổ biến, hàng năm Sở Y tế tỉnh Trà Vinh đã có
thông báo xét tuyển viên chức đối với đối tƣợng đào tạo theo chế độ cử tuyển, địa chỉ
sử dụng và bác sĩ chính quy với số lƣợng lớn nhƣng thông thƣờng số lƣợng vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu, nhiều vị trí vẫn chƣa tuyển đƣợc.

Do vậy, để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đầu vào, thu hút đƣợc nguồn
nhân lực y tế đƣợc đào tạo bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, có thể sử dụng
ngay, giảm các chi phí cũng nhƣ thời gian đào tạo lại, tỉnh cần đa dạng hơn trong các
phƣơng pháp tuyển dụng. Để thực hiện việc mở rộng các nguồn tuyển dụng, tỉnh cần
sử dụng nhiều kênh truyền thông tuyển dụng khác nhau nhƣ liên kết với các trƣờng
đào tạo Y, dƣợc trong vùng cũng nhƣ trong cả nƣớc để đăng tuyển rộng rãi, sử dụng
các website của Sở Y tế và các bệnh viện địa phƣơng, các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ: báo, các đài phát thanh trung ƣơng và địa phƣơng, tạp chí chuyên
ngành…để thu hút đƣợc nhiều ứng viên từ nhiều nơi khác nhau tham gia dự tuyển, từ
đó tỉnh có thêm sự lựa chọn, sàng lọc tuyển dụng sao cho phù hợp yêu cầu công việc
của từng cơ quan, đơn vị.

Đồng thời việc tuyển dụng đủ nguồn nhân lực ngành y tế còn góp phần làm cho
việc bố trí cán bộ luân phiên tham gia đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc thực hiện có hiệu quả
hơn. Trên thực tế, việc thiếu hụt nhân lực ngành y tế nói chung trên địa bàn tỉnh gây
khó khăn trong việc lập kế hoạch cử đi đào tạo bồi dƣỡng. Do thiếu nhân lực nên viên
chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng lại phải đảm nhiệm thêm công việc ở cơ quan, đơn
vị làm cho chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cũng ít nhiều sẽ bị ảnh hƣởng.

54
3.2.2 Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, cải thiện điều kiện làm việc cho
cán bộ viên chức ngành y tế

Đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013
của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh:

“a) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sĩ hệ chính quy, đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử
dụng (hệ B) (kể cả sinh viên đang học các năm trƣớc chƣa tốt nghiệp, đƣợc hƣởng chế
độ từ năm 2013):

- Hỗ trợ đào tạo bác sĩ hệ chính quy: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% học phí và 10
triệu đồng/bác sĩ/năm, sau khi tốt nghiệp về công tác tại các cơ sở Y tế trong tỉnh Trà
Vinh, có cam kết hoàn thành các chƣơng trình, nội dung học tập; cam kết thời gian
phục vụ từ 05 năm trở lên. Nếu vi phạm cam kết phải bồi thƣờng 100% chi phí và tiền
hỗ trợ.

- Hỗ trợ đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử dụng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 10 triệu
đồng/bác sĩ/năm, có cam kết hoàn thành các chƣơng trình, nội dung học tập; cam kết
thời gian phục vụ từ 05 năm trở lên. Nếu vi phạm cam kết phải bồi thƣờng 100% chi
phí do Đề án đã hỗ trợ.

- Khi tốt nghiệp ra trƣờng nếu đƣợc Sở Y tế phân công về công tác ở Trạm Y tế
xã (trừ các Trạm y tế phƣờng - thị trấn) sẽ đƣợc hỗ trợ một lần 20.000.000 đồng và
nhà ở công vụ. Nếu nơi không có nhà ở công vụ sẽ đƣợc hỗ trợ tiền thuê nhà 500.000
đồng/ngƣời/tháng. Thời gian công tác 05 năm.

( Các bác sĩ đăng ký về công tác Trạm Y tế xã, Sở Y tế sẽ bố trí công tác ở các cơ
sở khám bệnh đủ 18 tháng, cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, mới phân công
về xã).

b) Chính sách thu hút một lần bác sĩ đăng ký về công tác trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh (các đối tƣợng đã hƣởng chính sách ở điểm a, khoản này không thuộc diện thu
hút một lần).

- Tuyến tỉnh: 50 triệu đồng (trừ Bệnh viện Đa khoa tỉnh).

- Tuyến huyện: 60 triệu đồng.

55
- Tuyến xã: 70 triệu đồng. Ngoài ra đƣợc hƣởng tiền thuê nhà 500.000
đồng/ngƣời/tháng (nếu nơi nào không có nhà công vụ).” [12].

Bên cạnh việc thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí trong quá trình đào tạo, bồi
dƣỡng của cán bộ viên chức, ngành y tế tỉnh cần có chế độ thƣởng phù hợp, xứng đáng
với viên chức có thành tích học tập tốt, vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực
tiễn công việc.

Bên cạnh việc hỗ trợ về mặt tài chính thì việc cải thiện điều kiện làm việc, tăng
cƣờng đầu tƣ các trang thiết bị y tế cũng chính là cách thức để viên chức y tế đƣợc
phát huy hết khả năng, tạo điều kiện cho họ đƣợc đƣợc cống hiến với công việc, nhất
là đối với các bác sĩ trẻ có đam mê với công việc, đƣợc đào tạo bài bản thì cơ sở vật
chất hiện đại sẽ là điều kiện thực hành lý tƣởng, giúp họ từng bƣớc nâng cao trình độ
tay nghề. Ngoài ra, việc tạo môi trƣờng làm việc đối với viên chức ngành y tế còn
đƣợc thể hiện trên nhiều khía cạnh: dành sự ƣu tiên trong đào tạo theo hƣớng chuyên
sâu, chuyên khoa theo các đề án của Bộ Y tế, Sở Y tế, của yêu cầu cụ thể ở các bệnh
viện hay có nhiều biện pháp kích thích quá trình tự họ để nâng cao trình độ trong công
việc tìm tòi sáng tạo trong thực hành y khoa hay việc chuyển giao kỹ thuật của các
bệnh viện tuyến trên. Đồng thời, việc tạo môi trƣờng làm việc hiện đại và có cơ hội
phát triển bản thân, tạo bầu không khí làm việc vui vẻ thoải mái cho cán bộ viên chức
trong quá trình làm việc, công bằng trong việc rà soát bố trí công việc phù hợp với
năng lực, trình độ từng cán bộ y tế trong đơn vị cũng chính là những động lực quan
trọng giúp nâng cao chất lƣợng viên chức y tế trong thời gian tới.

3.2.3 Ban hành kế hoạch và đánh giá hoạt động đào tạo bồi dƣỡng

Có kế hoạch khung chƣơng trình tổng thể cho việc đào tạo, bồi dƣỡng dài hạn;
trên cơ sở đó triển khai kế hoạch ngắn hạn và trung hạn.
Đối với đào tạo tại chỗ: Sở Y tế cần có kế hoạch phối hợp với các các Cơ sở y tế
trên địa bàn xây dựng quy chế hỗ trợ học phí cho cán bộ, viên chức tham gia học tập;
tận dụng cơ sở tại các cơ sở y tế để mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng tại cơ sở để hạn chế
việc di chuyển, đi lại của cán bộ, viên chức ngành y tế. Tiếp tục triển khai các chủ
trƣơng đã có của Bộ Y tế nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: công tác chỉ đạo
tuyến, luân chuyển, điều động cán bộ, viên chức y tế về cơ sở.

56
Đối với công tác đào tạo theo địa chỉ: Sở Y tế có kế hoạch hàng năm trong việc
hợp đồng với cơ sở đào tạo về đào tạo chuyên ngành y tế ở các bậc đại học và sau đại
học, theo đó các cơ sở y tế có nhu cầu đào tạo thì hàng năm gửi về Sở Y tế . Đây là
một phƣơng án giúp các bệnh viện tuyến dƣới bù đắp đƣợc nhân lực thiếu hụt. Tuy
nhiên để thực hiện đƣợc phƣơng án này, các bệnh viện, cơ sở y tế cần phối hợp với Sở
Y tế đƣa ra các quy định, đãi ngộ và chế tài đủ mạnh để đảm bảo những ngƣời đƣợc
đào tạo theo phƣơng thức này sẽ công tác tại đơn vị đã đăng ký.

Đối với đào tạo và bồi dƣỡng theo cơ chế liên thông giữa CKI với Thạc sĩ, CKII
với Tiến sĩ để khuyến khích viên chức y tế tham gia các chƣơng trình đào tạo CKI,
CKII, góp phần nâng cao chất lƣợng chuyên môn y tế. Bởi trên thực tế, số lƣợng viên
chức có trình độ sau đại học cũng nhƣ các CKI và CKII trong tỉnh còn khá hạn chế.

Về phƣơng pháp đào tạo:

Việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ viên chức ngành y tế có chuyên môn
sâu theo nhu cầu của từng đơn vị, tùy tình hình thực tế của từng địa phƣơng và tình
hình bệnh tật của mỗi vùng, miền.

Xây dựng chƣơng trình đào tạo cho cán bộ, viên chức lãnh đạo quản lý; nhất là
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng quản lý bệnh viện, quản lý cấp phòng. Thƣờng xuyên
lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lại để cập nhật kiến thức, cập nhật các văn bản quy
phạm pháp luật.

Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đây
đƣợc xem là hoạt động thu thập thông tin một cách có hệ thống liên quan đến việc
triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng viên chức. Việc kiểm tra, đánh giá nếu
đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ sẽ giúp cho các cơ quan quản lý cũng nhƣ bản thân
viên chức ngành y tế xác định đƣợc chất lƣợng, hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng, khả năng
truyền thụ kiến thức của giảng viên, khả năng tiếp thu của học viên, qua đó có thể đúc
kết đƣợc những mặt thuận lợi cũng nhƣ khó khăn để triển khai các kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng, phân công, phân cấp đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với yêu cầu thực tế. Các
đơn vị, bệnh viện trên địa bàn tỉnh cần đƣa khâu đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng
vào tiêu chí thi đua khen thƣởng nhằm tạo động lực cho viên chức có nhiều nỗ lực
tham gia đào tạo, bồi dƣỡng đồng thời các cơ sở y tế thông qua các cơ sở đào tạo, bồi

57
dƣỡng nắm bắt tình hình học tập của cán bộ viên chức, từ đó có những điều chỉnh về
biện pháp giáo dục để đạt đƣợc kết quả đào tạo, bồi dƣỡng một cách tốt nhất.

Với yêu cầu đặc biệt của ngành y tế, đòi hỏi phải thƣờng xuyên tiến hành các
hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ tay nghề. Có thể nói việc đào tạo liên
tục cho nhân viên y tế là việc làm phổ biến ở hầu hết các nền y tế trên thế giới, mục
đích giúp nhân lực ngành y tế có thể nhanh chóng cập nhật đƣợc kiến thức y học để
phục vụ tốt hơn cho công tác khám chữa bệnh cho con ngƣời. Bộ Y tế đã ban hành
Thông tƣ 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 hƣớng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán
bộ y tế đã nhìn nhận công tác đào tạo bồi dƣỡng nói chung một cách chi tiết hơn.

Điều cốt lõi để đảm bảo cho nhân lực ngành y tế đƣợc nâng cao tri thức điều cốt
lõi bảo đảm cho họ hoàn thành đƣợc sứ mệnh giữ gìn sinh mạng của ngƣời bệnh, chăm
lo sức khỏe của ngƣời dân là cần xây dụng một chƣơng trình đào tạo bền vững, có chất
lƣợng về chuyên môn và khả thi trong tổ chức triển khai ở địa phƣơng. Việc xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phải
đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch và yêu cầu thực tiễn công tác của cán bộ viên
chức, từ đó sẽ tiến hành xây dụng các kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng mang tính chất dài
hạn hoặc định kỳ cho đội ngũ viên chức y tế. Để việc đào tạo, bồi dƣỡng viên chức
mang tính khả thi, đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu: kế hoạch phải căn cứ vào các yêu
cầu chính trị, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị y tế các cấp; việc xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cần gắn với quy hoạch về đào tạo với sử dụng và tạo nguồn cán bộ
viên chức lâu dài, kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức
danh, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.

Các cơ sở y tế tiến hành rà soát và chuẩn hóa các chƣơng trình đào tạo bác sĩ đa
khoa, y tế công cộng, điều dƣỡng… Xây dựng tiêu chuẩn và quy trình đánh giá nhân
lực dựa trên cơ sở năng lực, kết quả, hiệu suất, năng suất lao động thực tế. Ƣu tiên xây
dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo liên tục cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến
huyện và tuyến xã. Đánh giá hiệu quả của các chính sách, có biện pháp thu hút, duy trì,
tăng cƣờng năng lực nguồn nhân lực y tế tại vùng sâu, vùng xa để điều chỉnh cho phù
hợp. Tăng cƣờng các hình thức đào tạo, cập nhật, chuyển giao kỹ thuật cho đội ngũ
cán bộ y tế cơ sở. Hoàn thiện chính sách đầu tƣ để tăng cƣờng nguồn nhân lực cho y tế
dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

58
3.3. Một số kiến nghị về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế tỉnh Trà
Vinh

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về y tế ở trung ƣơng

Từng bƣớc hoàn thiện hệ thống chính sách và những quy định của pháp luật về
quản lý nhà nƣớc đối với nhân lực ngành y tế theo hƣớng hiện đại.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
đặc thù đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành y tế, tăng cƣờng quản lý chất lƣợng đào
tạo thông qua các hoạt động giám sát thƣờng xuyên, kiểm định chất lƣợng đào tạo, xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đào tạo, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về nhân
lực ngành y tế, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan, nhất là Bộ
GDĐT trong công tác quản lý chất lƣợng đào tạo theo hƣớng tiếp cận với các phƣơng
thức đào tạo của các nƣớc tiên tiến trên thế giới.

Xây dựng văn bản pháp quy về đảm bảo chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực ngành y tế phải xem xét nhiều yếu tố về chƣơng trình đào tạo, tài liệu giảng
dạy, năng lực của đội ngũ giảng viên, …. Trong công tác tuyển sinh cho ngành y tế
cần phải đảm bảo các yêu cầu, tiểu chuẩn theo quy định do đây là ngành liên quan trực
tiếp đến tính mạng của con ngƣời, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến công tác đào tạo liên tục,
bồi dƣỡng chuyển giao kỹ thuật, bổ sung đào tạo các chuyên ngành hiếm: lao, tâm
thần, dự phòng, pháp y, quản lý bệnh viện,…

Xây dựng và ban hành các quy định về đào tạo chuyên khoa sau đại học đối với
bác sĩ, tiêu chuẩn năng lực cho từng nhóm nhân viên y tế; tạo điều kiện cho các cơ sở
đào tạo xây dựng chƣơng trình đào tạo và quản lý tốt chất lƣợng đào tạo. Bên cạnh đó
cần có các quy định về đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với khung tiêu chuẩn trình độ quốc
gia.

Trong quy định về cấp chứng chỉ hành nghề đối với ngƣời hành nghề khám chữa
bệnh, cần thống nhất giữa các Sở Y tế chuyển sang hình thức thi và áp dụng có thời
hạn trên chứng chỉ hành nghề. Do đây là phạm vi hoạt động chuyên môn liên quan đến
tính mạng và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

59
Có các chính sách sử dụng, đãi ngộ cán bộ y tế ở những vùng khó khăn. Tiến
hành nghiên cứu về mô hình sử dụng nhân lực y tế hiệu quả nhất là ở các vùng khó
khăn. Tổ chức đánh giá hiệu quả các hoạt động đào tạo bồi dƣỡng với mục tiêu cung
cấp nhân lực y tế cho các vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch tổng thể
dài hạn cũng nhƣ các quy định về công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục, đáp ứng các
yêu cầu về nội dung cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế.

Nâng cao chất lƣợng đào tạo của hệ thống các trƣờng y dƣợc trong phạm vi cả
nƣớc. Tăng cƣờng chất lƣợng đội ngũ giảng viên trong đào tạo nhân lực y tế thông qua
việc củng cố và đẩy mạnh phƣơng pháp giảng dạy y học, giảng dạy lâm sàng trong đào
tạo khối ngành sức khỏe. Triển khai công tác giám sát, kiểm tra về chất lƣợng đào tạo
theo cụm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
Từ đó xác định lộ trình, phƣơng pháp đổi mới đào tạo nhân lực y tế và cách tiếp cận tổ
chức đào tạo dựa trên năng lực, đảm bảo chất lƣợng đào tạo khối ngành sức khỏe phù
hợp với thực tiễn của Việt Nam để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện các
chính sách liên quan trong thời gian tới.

3.3.2 Đối với UBND tỉnh Trà Vinh

Cần xây dựng một chiến lƣợc phát triển ngành y tế trên địa bàn với những mục
tiêu, tiêu chí cụ thể trong thời gian ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. Nhất là những tiêu chí
về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực hoạt động trong ngành y tế nói chung (về số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng) bởi trên thực tế, việc thiếu nhân lực ngành y tế vẫn là một
vấn đề bức thiết hiện nay trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng các văn bản pháp quy liên quan đến đặc thù ngành y tế trên địa bàn,
nâng cao năng lực, kỹ năng dự báo nhu cầu nhân lực và xây dựng qui hoạch, chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực y tế mang tính chất dài hơi, đáp ứng yêu cầu chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân, nhất là các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Tỉnh
kịp thời thực hiện các giải pháp nhằm động viên, nâng cao tính chủ động trong việc
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ viên chức y tế, bên cạnh yếu tố vật
chất thì môi trƣờng làm việc, bình đẳng trong các hoạt động bình xét, đánh giá cũng là
động lực thúc đẩy khả năng lao động, sáng tạo của đội ngũ viên chức ngành y tế.

60
3.3.3 Đối với ngành y tế tỉnh Trà Vinh

Bên cạnh việc thực hiện tốt chức năng trực tiếp quản lý về cơ cấu bộ máy, con
ngƣời phục vụ cho sự phát triển ngành y tế, nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Sở Y tế cần tham mƣu cho UBND tỉnh cần tham mƣu chính sách về các
chính sách đối với cán bộ viên chức đang hoạt động ở cơ sở, vùng khó khăn; có chính
sách thu hút các sinh viên giỏi, cán bộ có trình độ chuyên môn cao, các chuyên gia đầu
ngành về công tác ở địa phƣơng; đầu tƣ nguồn kinh phí ngân sách thích đáng cho các
hoạt động đào tạo bồi dƣỡng trong và ngoài nƣớc; hàng năm Sở Y tế chủ động xây
dựng kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dƣỡng gắn với định hƣớng phát triển của đơn vị phù
hợp với vị trí việc làm…
Sở Y tế cần chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo ngành y có uy tín trong và
ngoài khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong việc đặt hàng các chƣơng trình đào tạo
ngắn hạn hoặc dài hạn cũng nhƣ tranh thủ nguồn nhân lực có chất lƣợng, phù hợp với
những nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phƣơng.

61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Từ thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng viên chức ngành y tế đã đƣợc trình bày ở chƣơng 2, nội dung chƣơng 3 đề cập
đến các quan điểm chỉ đạo chung đối với công tác nâng cao chất lƣợng nhân lực ngành
y tế của Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ phƣơng hƣớng chỉ đạo của tỉnh Trà Vinh. Từ đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng
viên chức ngành y tế trong thời gian tới bao gồm: hoàn thiện về các văn bản pháp lý
đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng; hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch, nội dung, phƣơng
pháp, kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng; chính sách cải thiện các điều
kiện làm việc; sự nỗ lực của bản thân cán bộ viên chức trong hoạt động đào tạo bồi
dƣỡng, nâng cao tay nghề…

Trên cơ sở những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc
về đào tạo, bồi dƣỡng, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đến các cơ quan y tế trung
ƣơng, UBND tỉnh Trà Vinh và Sở Y tế tỉnh nhằm tiếp tục quan tâm đến việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể là thông qua các
chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng trong tƣơng lai.

62
PHẦN KẾT LUẬN

Ngày 27/2/1955 nhân dịp tổ chức hội nghị cán bộ y tế, Bác Hồ đã gửi thƣ căn
dặn cán bộ ngành y “ngƣời bệnh phó thác tính mạng của họ nơi các cô chú. Chính phủ
phó thác cho các cô chú việc chữa bệnh tật và giữ gìn sức khỏe cho đồng bào. Đó là
nhiệm vụ rất vẻ vang” [25]. Cũng trong Hội nghị này, Bác đã gửi thƣ “góp vài ý kiến”
để các đại biểu thảo luận. Bức thƣ này thể hiện một cách khá toàn diện và hệ thống tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về y tế. Vấn đề y đức, một lần nữa, tiếp tục đƣợc Bác nhấn mạnh
“cán bộ cần phải thƣơng yêu, săn sóc ngƣời bệnh nhƣ anh em ruột thịt của mình, coi
họ đau đớn cũng nhƣ mình đau đớn” [25]. Ngƣời cho rằng việc phát triển ngành y tế là
hết sức cần thiết vì ngành y tế có phát triển thì nguồn lực con ngƣời- nguồn lực quan
trọng nhất để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc mới đƣợc đảm bảo. Với quan trò đặc biệt
nhƣ trên, đòi hỏi ngƣời công tác trong ngành y tế phải thƣờng xuyên nâng cao trình độ
chuyên môn cũng nhƣ y đức, Bác nhấn mạnh y học phải phát triển theo nguyên tắc:
khoa học, dân tộc, đại chúng và “ông cha ta ngày trƣớc có nhiều kinh nghiệm quí báu
về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các
chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc “Đông” và thuốc “Tây””.
Những lời chỉ dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của ngành y tế vẫn còn
giá trị đến ngày hôm nay. Trong bối cảnh đất nƣớc bƣớc vào công cuộc xây dựng và
phát triển, yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm nguồn lao động chất lƣợng
cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Trà Vinh là tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm có đông
đồng bào Khmer sinh sống, tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh từ khi tái lập
đến nay có nhiều bƣớc chuyển biến đảng kể, đời sống về mọi mặt của ngƣời dân ngày
càng đƣợc nâng cao. Trong thời gian qua, bên cạnh việc thực hiện nhiều chủ chƣơng,
chính sách phát triển kinh tế, tỉnh còn đặc biệt chú ý đến công tác chăm sóc sức khỏe
cho ngƣời dân trên địa bàn. Trên cơ sở đó, tỉnh đã dành nhiều sự quan tâm đến việc
nâng cao chất lƣợng ngành y tế, trong đó đặc biệt chú ý đến nhân lực y tế và coi đây là
nguồn lực có vai trò quan trọng, quyết định đến việc thành công hay thất bại trong
công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, các chính sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực y
tế có đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực tiễn hay không, việc thực hiện các chính sách ấy
có hiệu quả hay không, có phát huy đƣợc tác dụng hay không… phụ thuộc vào năng

63
lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế. Trên cơ sở xem xét tầm quan trọng
của nhân lực ngành y tế nói chung, Tỉnh xác định phải xây dựng đội ngũ viên chức y
tế trên địa bàn có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức…

Hiện nay, nhìn chung nhu cầu về thầy thuốc và cán bộ thuộc nhiều chuyên môn
khác nhau trong ngành y tế của tỉnh Trà Vinh là rất lớn, đòi hỏi phải đào tạo bác sĩ,
dƣợc sĩ, y tá, hộ lý với số lƣợng ngày càng nhiều, chất lƣợng ngày càng cao, cơ cấu
hợp lý, nắm bắt các kiến thức y học hiện đại, giỏi thực hành, có y đức tốt… Do vậy,
trong những năm qua, có thể thấy để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung,
chất lƣợng viên chức ngành y tế nói riêng, tỉnh đã có nhiều chủ trƣơng từ tăng cƣờng
công tác tuyển dụng, thƣờng xuyên cử cán bộ viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng tại các
cơ sở y tế có uy tín trong và ngoài khu vực đồng bằng sông Cửu Long, từ đó chất
lƣợng khám chữa bệnh cho ngƣời dân cũng ngày càng đƣợc nâng cao.

Tuy nhiên, cần nhìn nhận một thực tế rằng, ngành y là ngành đào tạo liên tục nên
các y, bác sĩ phải đƣợc thƣờng xuyên cập nhật kiến thức mới. Do đó, bên cạnh việc
hoàn chỉnh các kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức, thiết nghĩ tỉnh cần có thêm
nhiều giải pháp căn cơ hơn nữa để giữ chân và tiếp tục phát triển nguồn lực y tế trong
tƣơng lai. Muốn vậy, tỉnh phải đầu tƣ xây dựng bệnh viện hiện đại, có chiến lƣợc đào
tạo và có cơ chế để thu hút ngƣời lao động có chuyên môn cao về địa phƣơng. Về hình
thức đào tạo theo địa chỉ, đào tạo cử tuyển các cơ quan chức năng cần xây dựng dự án
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế với những ràng buộc về pháp lý giữa đơn vị thực hiện
việc cử cán bộ đi đào tạo và ngƣời đƣợc đào tạo để bảo đảm giữ chân y, bác sĩ./.

64
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản pháp luật


[1]. Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
[2]. Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
[3]. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12.
[4]. Luật viên chức số 58/2010/QH12.
[5]. Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
Nƣớc.
[6]. Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc.
[7]. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dƣỡng công chức.
[8]. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
[9]. Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức.
[10]. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI nhiệm kỳ
2020-2025.
[11]. Nghị quyết số: 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tăng cƣờng công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
[12]. Nghị quyết số 08/2-2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 về Phê duyệt đề án
“Thu hút bác sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013-2020”.
[13]. Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế hƣớng dẫn việc
đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
[14]. Thông tƣ số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định,
hƣớng dẫn công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức.
[15]. Thông tƣ liên lịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ Y
tế - Bộ Nội vụ về quy định mã số,tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y
học dự phòng, y sĩ.

65
[16]. Thông tƣ liên lịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 7/10/2015 của Bộ Y
tế - Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y.
[17]. Thông tƣ liên lịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y
tế - Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dƣợc.
[18]. Thông tƣ số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn
một số điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức.
B. Sách, tạp chí
[19]. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng - Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2015), Báo cáo
tổng kết 30 năm đổi mới hệ thống y tế Việt Nam - Thành tựu và thách thức, Nxb Y
học, Hà Nội, tr. 127.
[20]. Lƣơng Thị Phƣơng Chi (2013), Thể chế quản lý viên chức – Từ thực tiễn
tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia.
[21]. Nguyễn Đăng Dung (2001), Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy nhà
nước, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
[22]. Vũ Tiến Dũng (2011), Quản lý Nhà Nước về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
[23]. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia.
[24]. Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5.
[25]. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 7.
[26]. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 8,
tr.154-155.
[27]. Kiều Linh (2014), Quản lý Nhà Nước đối với phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia.

66
[28]. Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phƣơng (2019), “Nghiên cứu tình hình bác
sĩ, dƣợc sĩ vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm
2025”, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019.
[29]. Lê Thị Ngọc Loan (2017), Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
quốc gia.
[30]. Phan Thị Luyện, Đỗ Hoàng Long, Phan Thanh Hải (2019), “Nghiên cứu
tình hình đào tạo liên tục các bộ ngành y tế các tỉnh/thành vùng đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2008-2019”, Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019
[31]. Nguyễn Minh Phƣơng, “Huỳnh Công Hiệp, Trần Bình Khiêm, Phạm Kiều
Anh Thơ (2019), Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành
hiếm theo QĐ 319/QĐ-TTg cho vùng Tây Nam Bộ đến năm 2025”, Tạp chí dược học
Cần Thơ, số 22-23-24-25/2019.
[32]. Đào Văn Dũng, Nguyễn Kim Phƣợng (2015), Đổi mới giáo dục, đào tạo
nhân lực ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc, Y học cộng đồng, số 26.

[33]. Nguyễn Ngọc Long (2013), Quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo sau đại học
ngành y- Thực trạng và giải pháp, Quản lý nhà nước, số 211.

[34]. Bùi Quốc Nam, Nguyễn Quốc Khải (2019), Nghiên cứu tình hình bác sĩ,
dƣợc sĩ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008-2019 và nhu cầu đến năm 2025, Tạp chí Y dược
học Cần Thơ, số 22-23-24-25.

[35]. Đoàn Tấn Bửu, Trần Văn Lƣờm, Lâm Thị Ngọc Kim , Thái Huỳnh Đức
(2019), Nghiên cứu tình hình đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đồng Tháp và giải pháp, Tạp
chí y dược học Cần Thơ, số 22-23-24-25

[36]. Vũ Hoàng Quỳnh (2016), Quản lý Nhà Nước đối với viên chức ngành y tế
từ thực tiễn bệnh viện Phổi trung ương, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành
chính, Học viện Hành chính quốc gia.
[37]. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Nxb Trung tâm biên soạn từ điển
Bách khoa Việt Nam, Tập 1, Hà Nội.
[38]. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.

67
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào anh/chị,
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên
chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh. Tôi rất mong anh/chị sẽ hỗ trợ tôi thực hiện phiếu khảo
sát dƣới đây để có các thông tin chính xác thực hiện đề tài.
Tôi cam kết các thông tin chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không sử
dụng cho bất kì mục đích nào khác.
Vui lòng khoanh tròn vào câu trả lời đƣợc chọn.
Trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
- Họ và tên:............................................................................................................
- Vị trí công tác:.....................................................................................................
- Thâm niên công tác: ......năm........tháng
- Trình độ chuyên môn (trƣớc khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng):
a. Thạc sĩ (CKI) b. Đại học c. Cao đẳng d. Trung cấp

- Chuyên môn đƣợc đào tạo (trƣớc khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng):
...............................................................................................................................
II. Nội dung khảo sát
1. Anh/chị đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế có
thật sự cần thiết không?

a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết


2. Anh/chị nhận thấy chuyên môn được đào tạo (trước khi được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng) có thật sự phù hợp với vị trí công tác hiện tại?

a. Có b. Không
3. Anh/chị đã được cử đi các lớp đào tạo, bồi dưỡng nào sau đây?
a. Đào tạo: b. Bồi dƣỡng:
a1. Học lên Cao đẳng từ Trung cấp b1. Quản lý nhà nƣớc
a2. Học lên Đại học từ Cao đẳng b2. Ngoại ngữ
(hoặc Trung cấp) b3. Tin học
a3. Học lên Thạc sỹ (hoặc CKI) b4. Khác:
a4. Học lên Tiến sĩ (hoặc CKII)
a5. Đào tạo lại hoàn toàn do chuyên môn ban
đầu không phù hợp
4. Việc đào tạo, bồi dưỡng của anh/chị có được lập kế hoạch theo năm, hoặc theo
giai đoạn không?
a. Theo kế hoạch b. Các lớp đào tạo theo kế hoạch, bồi
1
dƣỡng thì không
c. Không theo kế hoạch d. Khác:..........
5. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, anh/chị có được phân công nhiệm vụ tại cơ
quan hay không?

a. Phân công bình thƣờng b. Phân công ít công việc c. Không đƣợc phân công
6. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, anh/chị có được hỗ trợ chi phí nào khác
(ngoài lương) hay không?

a. Có, đó là:......................................................... b. Không


........................................................................
7. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, anh/chị có báo cáo với cơ quan, đơn vị hay
không?

a. Báo cáo thƣờng xuyên hàng tháng, quý b. Báo cáo vào cuối năm
c. Báo cáo vào cuối đợt đào tạo, bồi dƣỡng d. Các lớp bồi dƣỡng không cần báo
cáo
e. Khác:.............................................................................................................................
8. Nội dung các lớp đào tạo, bồi dưỡng có phục vụ tốt công việc của anh/chị
không?

a. Có b. Có một ít c. Không
9. Thời lượng của các lớp đào tạo, bồi dưỡng (đặc biệt là các lớp bồi dưỡng), có
thật sự phù hợp với anh/chị không?

a. Phù hợp b. Chƣa thật sự phù hợp


10. Nhận xét của anh/chị về một số nội dung trong lớp đào tạo, bồi dưỡng?
(đánh dấu X và ô anh/chị chọn)

Các nhận xét

Rất
Nội dung Rất Đồng Tạm Không không
đồng ý ý đƣợc đồng ý đồng ý

Nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng


phù hợp, hữu ích
Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đạt mục
tiêu đã đặt ra ban đầu
Phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả, sinh động

Các tài liệu đƣợc cung cấp thiết thực, có thể


áp dụng vào công việc chuyên môn

2
Công tác quản lý khóa học khoa học, đạt
hiệu quả

11. Trong quá trình tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, anh/chị gặp các khó khăn
nào? có thể chọn nhiều đáp án phù hợp

a. Kinh phí tham gia các lớp, đặc biệt là các lớp đào tạo
b. Khối lƣợng công việc chuyên môn lớn, dẫn đến quỹ thời gian để tham gia các
lớp hạn chế
c. Các khó khăn về chuyên môn đã đƣợc đào tạo từ trƣớc so với chuyên môn của
lớp đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng
d. Có nhiều viên chức cũng mong muốn đƣợc tham gia đào tạo, bồi dƣỡng
e. Khó khăn khác:...........................................

12. Trong thời gian sắp tới, anh/chị muốn tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nào?

a. Đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn


b. Bồi dƣỡng các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
c. Một số nội dung về bồi dƣỡng chuyên viên
d. Khác:..............................................................

13. Anh/chị có đề xuất (hay mong muốn) gì để công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả hơn?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào ông/bà,
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ viên
chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh. Tôi rất mong ông/bà sẽ hỗ trợ tôi thực hiện phiếu khảo
sát dƣới đây để có các thông tin chính xác thực hiện đề tài.
Tôi cam kết các thông tin chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không sử
dụng cho bất kì mục đích nào khác.
Vui lòng khoanh tròn vào câu trả lời đƣợc chọn.
Trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
- Họ và tên:.............................................................................................................
- Chức vụ/Đơn vị công tác:....................................................................................
……………………….……………………………………………………….......
- Thâm niên công tác: ……… năm…….. tháng.
II. Nội dung khảo sát
1. Ông/bà đánh giá việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế có cần
thiết hay không?

a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết

2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tại cơ quan ông/bà
đang công tác (hoặc đang quản lý) được lập kế hoạch như thế nào?

a. Kế hoạch dài hạn (trên 5 năm) b. Kế hoạch hằng năm

c. Không lập kế hoạch d. Khác: ......................................


..................................................

3. Trong quá trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế,
ông/bà gặp những khó khăn nào? - có thể chọn 02 đáp án

a. Khó cân đối giữa số lƣợng viên chức đƣợc cử đi đào tạo với viên chức
công tác tại đơn vị
b. Viên chức thƣờng xuyên có sự luân chuyển vị trí công tác
c. Nhu cầu đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng cao
d. Kinh phí trong quá trình lập kế hoạch
e. Kế hoạch đã lập nhƣng một số viên chức lại không thực hiện đúng
f. Khó khăn khác:.........................................................................

4
4. Trong quá trình cử đi đào tạo, bồi dưỡng, viên chức có được phân công công
việc hay không?

a. Vẫn phân công bình thƣờng


b. Có phân công nhƣng khối lƣợng công việc giảm xuống
c. Không phân công công việc
d. Khác:…………………………………………………………………..

5. Việc giám sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của viên chức có được thực hiện
hay không?

a. Có: b. Không có giám sát


a1. Thƣờng xuyên giám sát
a2. Không thƣờng xuyên, chủ yếu
thông qua báo cáo cuối năm, cuối mỗi
đợt đào tạo, bồi dƣỡng

6. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, ngoài các khoảng lương được hưởng theo
quy định, viên chức có được hưởng thêm khoản hỗ trợ nào khác hay không?

a. Có, đó là:....................................... b. Không


......................................................

7. Có những khó khăn nào trong quá trình triển khai và giám sát hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh Trà Vinh?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
..................

8. Sau mỗi đợt, có tổ chức đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
không?

a. Có, đánh giá bằng cách: b. Không


.......................................................
.......................................................
.......................................................

9. Nhìn nhận tổng quan, ông, bà đánh giá sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, viên
chức làm việc có đạt hiệu quả cao hơn?

5
a. Hiệu quả cao b. Hiệu quả so c. Bình thƣờng, d. Hiệu quả
hơn nhiều so với trƣớc chƣa nhận công việc có
với trƣớc thấy điểm xu hƣớng
hiệu quả giảm

10. Theo ông, bà để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành y tế
tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả hơn, cần thực hiện những giải pháp gì?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

You might also like