You are on page 1of 6

BÀI TẬP

HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN

1. Một nhà đầu tư mua quyền chọn bán cổ phiếu châu Âu với giá 3 USD. Giá cổ phiếu là
42 USD và giá thực hiện là 40 USD. Trong trường hợp nào nhà đầu tư kiếm được lợi
nhuận? Quyền chọn sẽ được thực hiện trong trường hợp nào? Vẽ đồ thị thể hiện sự thay
đổi lợi nhuận của nhà đầu tư với giá cổ phiếu khi quyền chọn đáo hạn.
Nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận nếu giá cổ phiếu vào ngày hết hạn thấp hơn 37 USD.
Trong những trường hợp này, lợi nhuận từ việc thực hiện quyền chọn lớn hơn 3 đô la.
Quyền chọn sẽ được thực hiện nếu giá cổ phiếu thấp hơn 40 USD khi quyền chọn đáo
hạn. Sự thay đổi lợi nhuận của n hà đầu tư với giá cổ phiếu trong Hình:

2. Một nhà đầu tư bán quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu với giá 4 USD. Giá cổ
phiếu là 47 USD và giá thực hiện là 50 USD. Trong trường hợp nào nhà đầu tư kiếm
được lợi nhuận? Quyền chọn sẽ được thực hiện trong trường hợp nào? Vẽ đồ thị thể
hiện sự thay đổi lợi nhuận của nhà đầu tư với giá cổ phiếu khi quyền chọn đáo hạn.
Nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận nếu giá cổ phiếu dưới 54 USD vào ngày hết hạn. Nếu
giá cổ phiếu dưới 50 USD, quyền chọn sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư kiếm
được lợi nhuận là 4 USD. Nếu giá cổ phiếu nằm trong khoảng từ 50 USD đến 54 USD,
quyền chọn sẽ được thực hiện và nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận từ 0 USD đến 4 USD.
Sự thay đổi lợi nhuận của nhà đầu tư theo giá cổ phiếu được thể hiện trong Hình.
3. Một công ty tuyên bố chia cổ phiếu theo tỷ lệ 2:1. Giải thích các điều khoản thay đổi
như thế nào đối với một quyền chọn mua có giá thực hiện là 60 USD.
Giá thực hiện giảm xuống còn 30 USD và quyền chọn này mang lại cho người nắm giữ
quyền mua số lượng cổ phiếu nhiều gấp đôi.
4. Xem xét một hợp đồng quyền chọn mua trên sàn giao dịch để mua 500 cổ phiếu với giá
thực hiện là 40 USD và đáo hạn trong 4 tháng. Giải thích các điều khoản của hợp đồng
quyền chọn thay đổi như thế nào khi:
(a) cổ tức bằng cổ phiếu 10%: Hợp đồng quyền chọn trở thành hợp đồng mua
50011550 cổ phiếu có giá thực hiện là 40/1.1  3636
(b) cổ tức bằng tiền mặt 10%: Không có ảnh hưởng gì. Các điều khoản của hợp đồng
quyền chọn thường không được điều chỉnh để trả cổ tức bằng tiền mặt.
(c) chia cổ phiếu 4:1: Hợp đồng quyền chọn trở thành hợp đồng mua 500  4  2 000
cổ phiếu có giá thực hiện là 40/4$10.

5. Nêu và giải thích 6 yếu tố có khả năng tác động tới giá của quyền chọn:
S0 = giá cổ phiếu hiện tại: Đối với quyền chọn mua, khi S tăng (giảm), giá trị của
quyền chọn tăng (giảm). Đối với quyền chọn bán, khi S tăng (giảm), giá trị của quyền
chọn bán giảm (tăng). Điều này chỉ đơn giản nói rằng khi một lựa chọn trở nên gần hơn
hoặc lãi hơn, giá trị của nó sẽ tăng lên.
X = giá thực hiện của quyền chọn: Ảnh hưởng của giá thực hiện đối với giá trị quyền
chọn sẽ hoàn toàn ngược lại với ảnh hưởng của giá hiện tại của cổ phiếu. Đối với quyền
chọn mua, khi X tăng (giảm), giá trị của quyền chọn mua sẽ giảm (tăng). Đối với quyền
chọn bán, khi X tăng (giảm), giá trị của quyền chọn bán tăng (giảm). Điều này cũng
giống như logic đối với giá hiện tại của cổ phiếu: giá trị của quyền chọn sẽ tăng lên khi
nó trở nên gần bằng hoặc thu được nhiều lợi nhuận hơn.
T = thời gian hết hạn quyền chọn: Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, thời gian hết hạn
tăng sẽ làm tăng giá trị quyền chọn. Với nhiều thời gian hơn, khả năng kiếm được nhiều
tiền hơn. Một tuyên bố chung không thể được thực hiện cho các tùy chọn theo phong
cách châu Âu. Giả sử chúng ta có quyền chọn mua kỳ hạn một tháng và ba tháng trên
cùng một cơ sở với cùng mức giá thực hiện. Cũng giả sử một khoản cổ tức lớn dự kiến
sẽ được trả trong hai tháng. Bởi vì giá cổ phiếu và giá quyền chọn ba tháng sẽ giảm khi
cổ tức được trả trong hai tháng, nên quyền chọn một tháng có thể có giá trị hơn quyền
chọn ba tháng.
r = lãi suất phi rủi ro ngắn hạn trên T: Khi lãi suất phi rủi ro tăng lên, giá trị của
quyền chọn mua (đặt) sẽ tăng (giảm). Trực giác đằng sau tài sản này liên quan đến lập
luận chênh lệch giá yêu cầu sử dụng chứng khoán tổng hợp
D = giá trị hiện tại của cổ tức của cổ phiếu cơ bản: Chủ sở hữu quyền chọn không có
quyền truy cập vào dòng tiền của cổ phiếu cơ bản và giá cổ phiếu giảm khi trả cổ tức.
Do đó, khi cổ tức tăng lên, giá trị quyền chọn mua (đặt) sẽ giảm (tăng).
σ = biến động kỳ vọng của giá cổ phiếu trong T: Khi sự biến động tăng lên, giá trị
quyền chọn tăng lên. Điều này là do sự hoàn trả bất đối xứng của các quyền chọn. Bởi
vì quyền chọn mua có mức lỗ tối đa bằng với phí quyền chọn đã trả, nên sự biến động
gia tăng chỉ làm tăng khả năng quyền chọn sẽ có lợi nhuận khi đáo hạn (in the money).
Nhiều người coi sự biến động là yếu tố quan trọng nhất để định giá quyền chọn.

6. Xác định cận dưới của một quyền chọn mua kiểu Châu Âu kỳ hạn 4 tháng một cổ phiếu
không trả cổ tức khi giá cổ phiếu là $28, giá thực hiện quyền chọn là $25, lãi suất phi
rủi ro là 8%/năm gộp lãi liên tục.
giới hạn dưới đối với quyền chọn mua kiểu châu Âu đối với một cổ phiếu không trả cổ
tức là:
giới hạn dưới đối với quyền chọn bán kiểu châu Âu đối với một cổ phiếu không trả cổ
tức là:
Do đó, cận dưới của quyền chọn mua này là: max(28-0-25*e^(-0.08*4/12))=$3.66

7. Giải thích khái niệm và chứng minh mối quan hệ “put – call parity”. Giải thích tại sao
luận điểm chứng minh mối quan hệ “put call parity” được sử dụng cho quyền chọn kiểu
Châu Âu lại không thể sử dụng đối với các quyền chọn kiểu Mỹ.
Khi không thể thực hiện sớm, chúng ta có thể lập luận rằng hai danh mục đầu tư có giá
trị như nhau tại thời điểm T phải có giá trị như nhau tại các thời điểm trước đó. Khi có
thể thực hiện sớm, gía trị này không còn giống nhau nữa. Giả sử rằng P+S > C+
Ke^rT . Tình huống này không dẫn đến cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Nếu chúng ta
mua quyền chọn mua, bán quyền chọn bán và bán khống cổ phiếu, chúng ta không thể
chắc chắn về kết quả vì chúng ta không biết khi nào quyền chọn bán sẽ được thực hiện.
8. Giá của một cổ phiếu không trả cổ tức là $19 và giá của quyền chọn mua kiểu Âu ba
tháng đối với cổ phiếu có giá thực hiện là $20 là $1. Lãi suất phi rủi ro là 4%/năm. Giá
của một quyền chọn bán kiểu châu Âu ba tháng với giá thực hiện là $20 là bao nhiêu?
C=1, T=0.25, S0=19, K=20, r=0.04.
Sử dụng thoả thuận gọi chẵn lẻ (put-call parity)
P=c+ Ke^(-rt)-S0 = 1 + 20e^(-0.04*25)-19= 1.80

9. Quyền chọn mua kiểu Châu Âu thời hạn 4 tháng đối với cổ phiếu trả cổ tức hiện đang
được bán với giá $5. Giá cổ phiếu là $64, giá thực hiện là $60 và cổ tức dự kiến là
$0,80 trong 1 tháng. Lãi suất phi rủi ro là 12%/năm cho tất cả các kỳ hạn. Có những cơ
hội nào cho một nhà kinh doanh chênh lệch giá?
012412
PV (strike) = 60e  $5765.
012112
PV (cổ tưc)= 080e  079
Do 5645765079 nên có kinh doanh chênh lệch giá.
Một nhà kinh doanh chênh lệch giá nên mua quyền chọn và bán khống chứng khoán.
Điều này tạo ra 64- 5=$59 . Nhà kinh doanh chênh lệch giá đầu tư 0,79 USD trong số
này với lãi suất 12% trong một tháng để trả cổ tức 0,80 USD trong một tháng. 58,21
USD còn lại được đầu tư trong bốn tháng với lãi suất 12%. Bất kể điều gì xảy ra, nđt sẽ
có lợi nhuận
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống dưới 60$ trong bốn tháng, nhà kinh doanh chênh lệch giá
sẽ mất 5 đô la chi cho quyền chọn nhưng thu được lợi nhuận từ vị thế bán. Nhà kinh
doanh chênh lệch giá bán khống khi giá cổ phiếu là 64 USD, phải trả cổ tức với giá trị
hiện tại là 0,79 USD và đóng vị thế bán khi giá cổ phiếu là 60 USD trở xuống. Bởi vì
57,65 USD là giá trị hiện tại của 60 USD, vị thế bán tạo ra ít nhất 64- 57.65-0.79=
$5.56 theo giá trị hiện tại. Do đó, giá trị hiện tại của lợi nhuận của nhà kinh doanh
chênh lệch giá ít nhất là 5.56- 5.00= $0.56 .
Nếu giá cổ phiếu trên 60 USD khi quyền chọn hết hạn, quyền chọn sẽ được thực hiện.
Nhà kinh doanh chênh lệch giá mua cổ phiếu với giá 60 USD trong 4 tháng và đóng vị
thế bán. Giá trị hiện tại của 60 USD trả cho cổ phiếu là 57,65 USD và như trước khi
chia cổ tức có giá trị hiện tại là 0,79 USD. Do đó, lợi nhuận từ vị thế bán và việc thực
hiện quyền chọn chính xác là 64- 57.65-0.79=$5.56 . Lợi ích của nhà kinh doanh chênh
lệch giá tính theo giá trị hiện tại chính xác là 5.56- 5.00= $0.56 .

10. Giá của quyền chọn mua và bán ở Châu Âu đối với cổ phiếu không trả cổ tức đáo hạn
trong 12 tháng và giá thực hiện là 120 USD lần lượt là 20 USD và 5 USD. Giá cổ phiếu
hiện tại là 130 USD. Tính lãi suất phi rủi ro?
Put-call parity: 20 + 120e-r×1 = 5 + 130
 e-r = 115/120
 r = − ln(115/120) = 0.0426 hoặc 4.26%
11. Một cổ phiếu có giá hiện tại là $100. Sau mỗi 06 tháng giá cổ phiếu có khả năng tăng
10% hoặc giảm 10%. Lãi suất phi rủi ro là 8%/năm, gộp lãi liên tục. Xác định giá trị
hợp lý của một quyền chọn mua kiểu Châu Âu kỳ hạn 1 năm, giá thực hiện là $100.
u  110 , d  090 , t  05 , and r  008

e00805  090 )/(110  090)


p  07041

12. Giá cổ phiếu hiện tại là $50. Trong mỗi hai khoảng thời gian 3 tháng tới, nó dự kiến sẽ
tăng 6% hoặc giảm 5%. Lãi suất phi rủi ro là 5%/năm với lãi kép liên tục. Giá trị của
quyền chọn mua kiểu Châu Âu 6 tháng với giá thực hiện là $51 là bao nhiêu?

Giá trị của quyền chọn do đó sẽ bằng:

13. Một cổ phiếu có giá hiện tại là $50. Sau 2 tháng, giá cổ phiếu có thể $53 hoặc $48. Lãi
suất phi rủi ro là 10%/năm, gộp lãi liên tục. Xác định giá trị của một quyền chọn mua
kiểu Châu Âu kỳ hạn 2 tháng, giá thực hiện là $49? Sử dụng luận điểm không có kinh
doanh chênh lệch giá (no arbitrage argument)
U=1.06; d=0.96
14. Cổ phiếu có giá hiện tại là $80. Sau 04 tháng, giá cổ phiếu có thể $75 hoặc $85. Lãi
suất phi rủi ro là 5%/năm, gộp lãi liên tục. Xác định gía trị hợp lý của một quyền chọn
bán kiểu Châu Âu kỳ hạn 04 tháng, giá thực hiện là $80. Sử dụng luận điểm không có
kinh doanh chênh lệch giá.
U=1.0625; d= 0.9375

15. Giá cổ phiếu hiện tại là 40 USD. Trong mỗi khoảng thời gian 3 tháng tiếp theo,
nó dự kiến sẽ tăng 10% hoặc giảm 10%. Lãi suất phi rủi ro là 12%/năm, ghép lãi
liên tục.
(a) Giá trị của một quyền chọn bán kiểu Châu Âu kỳ hạn 6 tháng với giá thực hiện là
42 USD là bao nhiêu?

giá trị của quyền chọn là


. Hoặc tính ngược bằng cây nhị thức bên duới:

(b) Giá trị của một quyền chọn bán kiểu Mỹ kỳ hạn 6 tháng với giá thực hiện là 42
USD là bao nhiêu? / Bỏ qua do không học!

You might also like