Professional Documents
Culture Documents
Áp dụng
- Thử phản ứng của cơ thể đối với thuốc (test nội bì
nếu Bác sỹ yêu cầu).
- Tiêm một số vắc xin phòng bệnh (vắc xin BCG
phòng bệnh Lao cho trẻ em) hoặc tìm phản ứng để chẩn đoán
lao (phản ứng Mantoux)
Không áp dụng làm test lẩy da - Đang có cơn dị ứng cấp
tính.
- Phụ nữ có thai.
- Viêm da có mủ
Vị trí tiêm - Vùng để tiêm trong da rất nhiều và rộng, lựa
chọn các vùng da mỏng, trắng, không sẹo, không có lông,
không
bị thâm tím, không nhiễm trùng hay phù nề, các
vị trí thường tiêm:
+ 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay (đường nối
từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay).
+ 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ
mỏm vai đến mỏm khuỷu) thường được áp dụng tiêm vắc xin
BCG
Nguy cơ tai biến, cách đề phòng và xử trí
Phản vệ - Nguyên nhân: do phản ứng quá mẫn của cơ thể với
thuốc.
+ Khai thác tiền sử dị ứng.
+ Thực hiện 5 đúng.
+ Bơm thuốc chậm đồng thời theo dõi
sắc mặt người bệnh.
- Xử trí theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
- Tất cả những chỗ trên cơ thể không nhạy cảm quá có nhiều
cơ đều tiêm được.
- Thường tiêm: + 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh tay (đường
nối từ mỏm cùng vai đến lồi cầu ngoài/mỏm khuỷu).
+ 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ
gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương bánh chè).
+ Dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 3
- 5cm)
Phản vệ - Nguyên nhân: do phản ứng quá mẫn của cơ thể với
thuốc.
Gẫy kim
- Nguyên nhân: người bệnh giẫy dụa mạnh hoặc do
tiêm không đúng kỹ thuật.
- Đề phòng: + Giải thích động viên người bệnh
trước khi tiêm.
+ Tiêm đúng kỹ thuật (không bao giờ
tiêm ngập kim).
- Xử trí: dùng panh rút phần kim bị gãy, động viên giải
thích cho người bệnh.
Báo bác sỹ thực hiện y lệnh.
Áp xe tại chỗ:
* Áp xe vô khuẩn: đau, chỗ tiêm sưng, cứng
- Nguyên nhân: do thuốc tiêm vào không tan đi
được hoặc tan chậm.
- Xử trí: chườm nóng, báo bác sỹ, thực hiện y lệnh.
* Áp xe nhiễm khuẩn: Chỗ tiêm tấy đỏ, sưng nóng, có thể
sốt.
- Nguyên nhân: Không đảm bảo nguyên tắc vô
khuẩn.
- Đề phòng: đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn trước,
trong và sau khi tiêm.
- Xử trí: chườm nóng, báo bác sỹ, thực hiện y lệnh.
Lây bệnh truyền nhiễm như: viêm gan B,C, nhiễm HIV…
- Nguyên nhân: Không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn
Sử dụng chung kim bơm tiêm, kim tiêm của người mắc viêm
gan B, C, giang mai, nhiễm HIV… Xử lý vật sắc nhọn không
an toàn
- Đề phòng: + Xử lý vật sắc nhọn đúng quy định và ngay
sau khi sử dụng
+ Tiêm phòng vaccin với đối tượng có nguy
cơ cao (tiêm phòng viêm gan B cho Điều dưỡng…)
+ Thực hiện đúng nguyên tắc vô khuẩn,
dùng bơm tiêm 1 lần cho mỗi người bệnh.
+ Theo dõi chặt chẽ người bệnh trong và sau
quá trình tiêm
- Xử trí : + Ngay sau khi có phơi nhiễm cần xử lý tại
chỗ, theo dõi và làm các xét nghiệm cần thiết, điều trị dự
phòng (nếu cần).
+ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh nhanh chóng và
chính xác.
+ Báo cáo sự việc đến các cấp có thẩm quyền
Không áp dụng
- Thuốc gây hoại tử tổ chức: Canxiclorid, CaCl2 , dung
dịch Glucose 30%…
Vị trí tiêm
- Cánh tay: cơ Delta 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay,
( đường nối từ mỏm cùng vai đến lồi cầu ngoài )
(hạn chế tiêm ở trẻ em).
- Vùng đùi: cơ tứ đầu đùi, 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi
(điểm nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương
bánh chè).
- Vùng mông. Có 2 cách xác định vị trí tiêm mông:
+ Kẻ đường thẳng nối từ gai chậu trước
trên đến mỏm xương cụt,
chia làm ba phần bằng nhau, tiêm vào
1/3 ngoài (điểm 1/3 là điểm tiêm tốt nhất).
+ Hoặc chia 1 bên mông thành 4 phần
bằng nhau, tiêm 1/4 trên ngoài.
Tắc mạch:
Nguyên nhân: do tiêm thuốc dầu hoặc thuốc sữa
vào mạch máu.
Đề phòng: khi tiêm phải rút thử nòng bơm tiêm
xem có máu không?
Không có máu mới được bơm thuốc.
Xử trí: báo cáo bác sỹ, thực hiện y lệnh.
Lây bệnh truyền nhiễm như: viêm gan B,C, nhiễm HIV…
Test lẩy da
Định nghĩa: là đưa một lượng thuốc được pha loãng với nồng
độ thích hợp vào lớp thượng bì của da để thử phản ứng của cơ
thể với thuốc hoặc dị nguyên
Áp dụng: thử phản ứng của cơ thể đối với thuốc
Không áp dụng làm test lẩy da - Đang có cơn dị ứng cấp tính:
viêm mũi, mày đay, ban đỏ….
- Phụ nữ có thai.
- Trẻ sơ sinh
- Đang sử dụng thuốc kháng
histamine (phải dừng trước khi thử test 48 – 72g), corticoid
toàn thân (ngừng dùng corticoid toàn thân từ 3 – 5 ngày trước
khi thử test)
Vị trí tiêm: 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay (đường nối từ
nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay).
Cách pha thuốc thử phản ứng: sử dụng dung dịch 1
(100.000UI/ml) để test.
Tắc kim
Nguyên nhân: khi đâm kim đúng vào tĩnh mạch máu chảy
vào trong bơm tiêm nhưng bị đông lại ngay ở đầu mũi kim.
Đề phòng: bơm thuốc ngay sau khi kim tiêm vào đúng tĩnh
mạch.
Xử trí: rút kim ra, thay kim khác, tiêm lại.
Nhiễm khuẩn
Nguyên nhân: + Không duy trì kỹ thuật vô trùng trong
quá trình thực hiện thuật tiêm
+ Cố định không tốt làm kim (catheter) di
động tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập.
+ Lưu kim/catheter quá thời gian qui
định.
+ Viêm tĩnh mạch kéo dài tạo điều kiện
cho vi khuẩn phát triển.
Dấu hiệu/triệu chứng:
+ Nếu là nhiễm khuẩn tại chỗ: Sưng, nóng, đỏ, đau
tại vùng tiêm, nặng có thể tạo thành áp xe.
+ Nhiễm khuẩn toàn thân: Sốt cao, rét run ...
Cách đề phòng: + Thực hiện nghiêm kỹ thuật vô khuẩn
trong khi tiêm tĩnh mạch, lưu kim.
+ Bảo vệ tất cả đầu kết nối.
Xử trí: + Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh nhanh chóng và
chính xác: dùng thuốc theo y lệnh
+ Nuôi cấy vùng truyền và đầu catheter
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Lây bệnh truyền nhiễm như: viêm gan B,C, nhiễm HIV… (bài
Kỹ thuật Tiêm dưới da)