Professional Documents
Culture Documents
KĨ NĂNG
CÁCH ĐƯA LIÊN HỆ:
• Liên hệ, mở rộng không bắt buộc trong bài NLVH
• Là cơ hội để được điểm sáng tạo (0.5/5.0)
+) Diễn đạt trên mức lưu loát
+) Có ý hay trong phần khai thác nội dung
Vận dụng kiến thức lý luận văn học phù hợp, hiệu quả (PHẢI nắm chắc kiến thức LL mới nên vận dụng)
Liên hệ, mở rộng phù hợp (với các tác phẩm khác)
Có ý hay, mới, sâu, phù hợp khi phân tích đoạn trích
• Dung lượng khoảng 15 – 20% tổng thể bài làm – không sa đà, lan man – PHÙ HỢP VỚI NỘI DUNG PHÂN TÍCH
- Cách 1: Liên hệ đan xen trong quá trình phân tích VĐNL chính của đề bài (liên hệ khoảng 3 - 4 lần tùy sức viết; mỗi
lần viết phân tích ngắn gọn khoảng 6 – 8 dòng)
- Cách 2: Sau khi phân tích xong VĐNL của đề bài, viết riêng 1 đoạn liên hệ (đoạn cuối thân bài ~ ½ trang giấy thi –
2/3 trang giấy thi tùy sức viết)
Trang 1
2 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
+ Dung lượng: ½ trang giấy thi – 2/3 – 1 trang giấy thi (tùy sức viết của từng bạn)
- Yêu cầu phụ: (VĐNL phụ)
+ Giá trị nội dung của tác phẩm
+ Một khía cạnh của giá trị nội dung
+ Giá trị nghệ thuật
+ Một khía cạnh của nghệ thuật
ĐẤT NƯỚC
LIÊN HỆ MỞ RỘNG YÊU CẦU PHỤ
- Quan niệm về đất nước của NKĐ với các tác Tư tưởng Đất Nước Nhân Dân
giả trung đại (“NQSH”; “BNĐC” …) → sự <giá trị nội dung>
khác biệt trong quan niệm - Trong văn học trung đại, khái niệm đất nước thường gắn với những giá trị lớn
+VHTĐ: Đất Nước là khái niệm lớn lao, cao cả, gắn lao, vĩ mô như: các triều đại, những người anh hùng lưu danh sử sách hay những
liền với những vị vua, những triều đại, những sự kiện lịch sử nổi bật.
trang sử vàng son chói lọi, những người anh hùng - Đối với NKĐ, đất nước được tạo nên không phải chỉ từ những điều vĩ đại như
ai cũng nhớ mặt đặt tên thế. Ông tin rằng, ĐN được khắc tạc và hình thành bởi sự hy sinh, cống hiến
+ Nhà thơ NKĐ: Gắn khái niệm thiêng liêng ĐN thầm lặng của những người dân bé nhỏ, vô danh.
với nhân dân, dùng chính cuộc sống bé nhỏ, bình - Khẳng định phong cách nghệ thuật nổi bật: trữ tình triết luận
dị, đời thường của những người dân vô danh để
định nghĩa về ĐN. Ngòi bút/Nghệ thuật của tác giả
- Tình yêu đất nước và khát vọng cống hiến Quan niệm về Đất Nước của nhà thơ được thể hiện qua chất trữ tình – chính
cho Tổ quốc trong “Mùa xuân nho nhỏ” luận, hòa quyện giữa xúc cảm tha thiết với những suy tư sâu lắng.
VD: Khát vọng cống hiến mãnh liệt được thể hiện + Thể thơ tự do phù hợp thể hiện những tình cảm dạt dào của người cầm bút
qua ngòi bút của nhà thơ NKĐ khiến ta liên tưởng dành cho quê hương, cho nhân dân, cho đất nước
tới những dòng thơ bình dị mà đầy sức sống trong
Trang 2
3 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
“Mùa xuân nho nhỏ”. Dẫu cho, thi phẩm này được + Giọng thơ khi thì thủ thỉ thân tình, lúc thì hào sảng mạnh mẽ - vừa bộc lộ thái
ra đời ở những ngày tháng cuối cùng của Thanh độ nâng niu, trân trọng của tác giả; lại vừa thể hiện những lời nhắn nhủ, giáo
Hải, thế nhưng thay vì buồn bã trước giờ phút chia huấn không hề khô khan, cứng nhắc
ly, người cầm bút vẫn bộc bạch mong muốn được + Kết hợp các BPTT đặc sắc như phép điệp, phép liệt kê, cùng ngôn ngữ và hình
cống hiến, được “gắn bó – san sẻ” với cuộc đời ảnh bình dị → làm tăng giá trị biểu đạt cho ngôn ngữ, khiến lời thơ dễ dàng
bằng tất cả những gì mình có. Không cần phải là
chạm tới trái tim của bạn đọc
những sự hy sinh quá lớn lao, chỉ cần là một “nốt
+ Vận dụng sáng tạo chất liệu dân gian vào những vần thơ
trầm xao xuyến”, một “mùa xuân nho nhỏ” góp
+ Viết hoa hai chữ “Đất Nước” như một cách thiêng liêng hóa hai chữ bình dị ấy
cho đất trời là nhà thơ đủ mãn nguyện rồi…
- “Sóng”: tình yêu cá nhân hòa quyện với trong trái tim của người nghệ sĩ, cũng như trong tâm hồn – nhận thức của mỗi
tình yêu cộng đồng → cống hiến cho Tổ bạn đọc.
quốc là sứ mệnh lớn lao của mỗi con người
(khổ thơ cuối cùng của “Sóng”) Cách cảm nhận về “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
- Đất Nước trong cảm quan của Nguyễn Khoa Điềm là một Đất Nước linh thiêng, trang
trọng, gắn liền với những truyền thuyết và trang sử vàng chói lọi của dân tộc. Đó là
nơi mà “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, là nơi “rồng ở”, là nơi “chín
mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ hùng vương”....
- Nhưng Đất Nước ấy không xa vời, không cao siêu mà lại vô cùng gần gũi, giản dị với
con người:
+ Đất Nước gắn liền với những truyền thống văn hóa của con người
+ Đất Nước gắn liền với chặng hành trình “anh” và “em” lớn lên, gắn liền với đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
+ Đất Nước là thành phẩm của Nhân Dân, do Nhân Dân hóa thân và góp mình, là
“máu xương”, là ruột thịt của họ.
Trang 3
4 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
- Đất Nước trong góc nhìn của Nguyễn Khoa Điềm vừa cụ thể (gắn liền với con đường
anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn), vừa khái quát (nơi chim về, nơi rồng ở….).
Trang 4
5 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
Trang 5
6 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
• Cả 2 dòng sông đều mang một vẻ đẹp cá tính, độc đáo, (tình yêu với thiên nhiên
không trộn lẫn: hòa quyện giữa vẻ thơ mộng trữ tình và Tình cảm nhà văn dành cho sông Đà)
những nét gai góc, mạnh mẽ, dữ dội • Tình yêu tha thiết chân thành, trọn vẹn của một cái tôi uyên
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân <những tp cùng bác, tài hoa
tác giả> • Luôn nỗ lực tìm hiểu sâu sắc, tường tận về đối tượng – khám
+ “Chữ người tử tù” → sự khác biệt trong phong cách nghệ thuật phá dòng sông một cách toàn diện nhất, đem lòng yêu, trân
của NT trước và sau CM trọng từng vẻ đẹp thuộc về dòng chảy ấy → Tình yêu đi kèm
• Trước CM: Chênh vênh giữa hiện tại, mải miết đi tìm những với sự hiểu biết sâu rộng, với quá trình nỗ lực để thấu hiểu tâm
vẻ đẹp “vang bóng một thời” chỉ còn thuộc về quá khứ - tập tư những dòng sông
trung khắc họa những con người nghệ sĩ độc nhất, “đặc • Luôn nhìn nhận dòng sông như một sinh thể độc lập, có cá tính,
chủng đặc tuyển” (Huấn Cao) có tâm hồn, có sự lựa chọn của riêng nó – chứ tuyệt đối không
• Sau CM: Có niềm tin vào quá khứ - hiện tại – tương lai; tập chỉ coi sông Đà như một dòng chảy vô tri vô giác, đi theo sự
trung khắc họa chất nghệ sĩ trong chính những người lao sắp đặt đơn thuần của tạo hóa
động bình thường, bé nhỏ, vô danh, âm thầm cống hiến cho - Về nghệ thuật
đất nước (người lái đò) + Thể hiện vốn hiểu biết sâu rộng ở nhiều lĩnh vực: địa lý, lịch
+ “Cô Tô” <cùng thể loại kí, cùng là kết quả của chuyến đi thực tế sử, văn hóa, văn học, điện ảnh, giao thông vận tải, quân sự … →
gần gũi thiên nhiên và con người> → điểm tương đồng trong các vừa để mở rộng lăng kính hiểu biết của bạn đọc, vừa để khắc
sáng tác của NT sau CM, khẳng định NT là người đã định nghĩa họa hình tượng dòng sông mà tác giả đem lòng tương tư một
là về kí khi đem cái tôi đầy mạnh mẽ vào trong quá trình ghi chép, cách độc đáo, hấp dẫn. → Cái tôi uyên bác, tài hoa
khắc họa về đối tượng
+ Linh hoạt trong việc sử dụng các phương thức biểu đạt: đan
xen tự sự, miêu tả, biểu cảm – khiến những trang kí thêm bình
dị, gần gũi với bạn đọc – vừa kể lại những trải nghiệm của người
cầm bút, vừa bộc bạch những nỗi lòng sâu kín mà tác giả dành
cho dòng sông.
Trang 6
7 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
+ Sử dụng linh hoạt, thuần thục các biện pháp tu từ - đặc biệt là
nhân hóa và so sánh → khắc họa hình ảnh dòng sông có hồn,
sinh động, mang theo tâm tư, xúc cảm riêng
+ Viết hoa hai chữ “Sông Đà” xuyên suốt tùy bút, như một cách
để nhấn mạnh giá trị độc bản, cá tính của dòng sông – đồng thời
bộc lộ thái độ nâng niu, trân trọng của người cầm bút với con
sông Tây Bắc
+ Ngôn từ chắt lọc, sáng tạo, sâu sắc và hấp dẫn – xứng danh
“bậc thầy trong sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt”
- Đánh giá cái tôi của Nguyễn Tuân (Đánh giá cái tôi trữ tình
của người cầm bút)
+ Cái tôi của người cầm bút là một yếu tố hấp dẫn của tác phẩm kí,
tạo nên những góc nhìn riêng và sự thu hút riêng cho các sáng tác
+ Đánh giá cái tôi của NT: tài hoa, uyên bác, độc đáo, cá tính <đánh
giá cả nội dung và nghệ thuật>
• ND: Tùy theo đề hỏi về đối tượng nào (thiên nhiên hoặc người
lái đò) → đưa ra góc nhìn, cảm nhận, tình yêu của NT về đối
tượng đó
• NT: nhận xét ngòi bút
Trang 7
8 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
- “Truyện Kiều” <câu chuyện tình yêu thủy chung trọn vẹn nghĩa họa dòng sông một cách đủ đầy, trọn vẹn cả cuộc hành trình mà Sông
tình giữa Kim Trọng và Thúy Kiều ~ giống như tình yêu mà nàng Hương đã đi qua từ thượng nguồn cho đến lúc nói lời tạm biệt Huế.
Hương giang dành cho xứ Huế mộng mơ> → Ông nhìn ra được cả những gian truân, những bí mật mà dòng
- “Sóng” sông hướng nội ấy không bộc bạch với ai. <phù hợp với đoạn sông
Sông Hương và “sóng” đều là những sự vật thiên nhiên tượng Hương ở thượng nguồn – đã thi 2019>
trưng cho hình ảnh, tấm lòng của một người con gái đang kiếm Đánh giá được cho những đoạn còn lại:
tìm tình yêu đích thực của mình. → Ko đi theo sự sắp đặt của thiên + Khắc họa thủy trình của dòng sông men theo dòng chảy tâm trạng
nhiên, tạo hóa – mà tự mình tạo nên một cuộc hành trình riêng của một người con gái khi yêu
- Chính những câu thơ trong đoạn cuối của văn bản “Ai đã + Dành một tình yêu dựa trên sự thấu hiểu – không phải thứ tình cảm
đặt tên cho dòng sông?” thoáng qua hay những mê say nhất thời
+ Tìm thấy mình trong dòng Hương giang thơ mộng (cái tôi mê đắm,
hướng nội)
- Thái độ, tình cảm, tình yêu với thiên nhiên <như Sông Đà>
- Cái tôi trữ tình của người cầm bút <Đánh giá cả về nội dung
và nghệ thuật – ND: tình yêu + góc nhìn phát hiện về sông
Hương>
- Nghệ thuật
Bút kí là một minh chứng rõ nét cho ngòi bút trữ tình trí tuệ của
nhà văn xứ Quảng, bộc lộ cái tôi uyên bác, tài hoa của người
cầm bút.
+ Thể hiện vốn hiểu biết sâu rộng ở nhiều lĩnh vực: địa lý, lịch
sử, văn hóa, văn học, … → vừa để mở rộng lăng kính hiểu biết
của bạn đọc, vừa để khắc họa hình tượng dòng sông mà tác giả
đem lòng tương tư một cách sâu sắc, trí tuệ hơn.
Trang 8
9 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
+ Lối hành văn súc tích, hướng nội – thiên về những xúc cảm,
rung động sâu thẳm nơi trái tim người nghệ sĩ.
+ Linh hoạt trong việc sử dụng các phương thức biểu đạt: đan
xen tự sự, miêu tả, biểu cảm – khiến những trang kí thêm bình
dị, gần gũi với bạn đọc – vừa kể lại những trải nghiệm của người
cầm bút, vừa bộc bạch những nỗi lòng sâu kín mà tác giả dành
cho dòng sông.
+ Sử dụng linh hoạt, thuần thục các biện pháp tu từ - đặc biệt là
nhân hóa và so sánh → khắc họa hình ảnh dòng sông có hồn,
sinh động, mang theo tâm tư, xúc cảm riêng
VỢ CHỒNG A PHỦ
- “Chí Phèo” ~ Mị - Giá trị nhân đạo <chủ nghĩa nhân đạo/ngòi bút nhân đạo/tấm lòng
+ Đều vì số phận, xã hội mà đánh mất chính bản thân mình, quên nhân đạo/tấm lòng của nhà văn với con người…>
đi mình là ai + Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình phát triển của văn học Việt
+ Cùng dùng rượu như một tác nhân để sống <CP uống rượu để Nam
quên đi mình là ai, để chấp nhận là “con quỷ dữ làng Vũ Đại”, còn + Giá trị nhân đạo thể hiện ở tấm lòng của nhà văn đối với thân phận
Mị uống rượu trong đêm tình để nhớ lại những giấc mơ trong quá con người
khứ> + Biểu hiện nổi bật:
+ Đều nghĩ đến cái chết như một sự giải thoát sau cuối • Đồng cảm với số phận bất hạnh
- “Hai đứa trẻ” • Ngợi ca vẻ đẹp con người
Sự vận động ánh sáng và bóng tối (cả Liên, An, và Mị đều đang • Tố cáo, phê phán hiện thực
chìm đắm trong bóng tối mù mịt của cuộc sống bên ngoài – và đều • Đồng tình với khát vọng giải phóng
Trang 9
10 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
níu kéo, nương tựa vào một nguồn ánh sáng nào đó để không dập - Giá trị hiện thực: Tái hiện/phản ánh lại hiện thực
tắt đi những tia sáng trong tâm hồn. Với hai đứa trẻ, đó là đoàn - Chất thơ <đoạn mùa xuân ở Hồng Ngài>
tàu rực rỡ từ Hà Nội về; còn với Mị đó là bếp lửa sưởi giúp cô ko - Sự hồi sinh của Mị/sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị <quá
chết héo trong những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.) trình Mị đánh mất chính mình rồi tìm lại được giá trị của bản thân>
- “Hồn Trương Ba da hàng thịt” - Nghệ thuật hoặc một khía cạnh của nghệ thuật <dựa trên
+ Đều từng thỏa hiệp với cuộc sống ko đc là chính mình (TB: cuộc kiến thức tổng hợp đánh giá nghệ thuật>
sống bên trong bên ngoài bất nhất, còn Mị thì tự cho rằng mình là ngòi bút sâu sắc của nhà văn Tô Hoài
con trâu con ngựa nhà thống lí) → trải qua đấu tranh tinh thần • Có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú về văn hoá các vùng
mãnh liệt để tìm lại mình
miền – áp dụng những kiến thức về vùng cao Tây Bắc để
+ Đều từng nghĩ đến cái chết như một sự giải thoát tâm hồn mình
khắc họa nên những bức tranh cuộc sống chân thực nhất
khỏi bóng đêm, đều không muốn cố chấp sống rồi đánh mất bản
trong trang văn
thân mình. Họ thà lựa chọn kết liễu mình để giữ gìn giá trị của tâm
• Ngôn ngữ gần gũi, bình dị; xuất phát từ đời sống quần
hồn → Sống thực là chính mình, sống vẹn toàn với những gì mình
có là một điều quan trọng đến thế nào <Điều này cũng tương tự chúng nhân dân
với Chí Phèo> • Lối trần thuật sinh động, hóm hỉnh, tinh tế của người từng
Trang 10
11 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
nghĩ nội tâm của chính nhân vật; từ đó giúp thế giới xúc
cảm của nhân vật hiện lên đầy chân thực, sống động.
• Xây dựng chi tiết nghệ thuật đắt giá – là những “hạt bụi
vàng” lấp lánh khiến giá trị của thiên truyện càng thêm
rực rỡ (nhận xét cụ thể về chi tiết đặc sắc của đoạn đó) VD:
chi tiết nắm lá ngón, chi tiết tiếng sáo, chi tiết men rượu say,
chi tiết sợi dây mây, chi tiết căn buồng Mị nằm, chi tiết giọt
nước mắt của A Phủ, chi tiết bếp lửa sưởi,…
⇒ Tô Hoài xứng đáng là một trong những cây bút tiêu biểu của
nền văn xuôi Việt Nam hiện đại; là tấm gương lao động nghệ
thuật miệt mài cho nhiều văn nghệ sĩ noi theo; là cây bút của
tình thương - của chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc luôn tha thiết
hướng về con người.
VỢ NHẶT
- Hình tượng những người mẹ thương con, là nạn nhân của - Giá trị nhân đạo
số phận ngặt nghèo nhưng luôn hy sinh cho con, chỉ cười - Giá trị hiện thực
vì niềm vui của con và rơi lệ cho nỗi đau của con mình <Bà - Nghệ thuật hoặc khía cạnh nghệ thuật
cụ Tứ, người đàn bà hàng chài, Từ trong “Đời thừa”…> + Ngôn từ mộc mạc, bình dị, dân dã – mang hơi thở của làng
- Thị - Mị quê Bắc Bộ
Những người phụ nữ chủ động, khao khát sống và có khát vọng
sống mãnh liệt + Nghệ thuật khắc họa nhân vật – xây dựng nhân vật vô cùng
- Thị - người đàn bà hàng chài trong “CTNX”: chân thực: từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động đều rất gần
Trang 11
12 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
+ Vẻ bề ngoài xấu xí gũi, có hồn, khiến người đọc dễ dàng bị thu hút và đồng cảm
+ Là nạn nhân của kiếp sống nghèo đói, lam lũ, vất vả với câu chuyện của nhân vật
+ Vẻ đẹp khuất lấp trong tâm hồn
+ Những người phụ nữ vô danh → không chỉ kể câu chuyện của + Ngôi kể thứ ba đem tới góc nhìn khách quan + kết hợp với
riêng mình – mà họ còn thủ thỉ nỗi đau chung của biết bao người lối trần thuật nửa trực tiếp, đan xen những dòng suy nghĩ nội
phụ nữ thời ki ấy → Các tác giả đã điển hình hóa nhân vật tâm của chính nhân vật; từ đó giúp thế giới xúc cảm của nhân
- “Trẻ con không ăn thịt chó”; “Một bữa no” <những tác vật hiện lên đầy chân thực, sống động.
phẩm ám ảnh, day dứt về cái đói> + Xây dựng chi tiết nghệ thuật đắt giá – là những “hạt bụi vàng”
lấp lánh khiến giá trị của thiên truyện càng thêm rực rỡ (nhận
xét cụ thể về chi tiết đặc sắc của đoạn đó) VD: chi tiết bốn bát bánh
đúc, chi tiết nụ cười của anh cu Tràng, chi tiết giọt nước mắt của bà
cụ Tứ, chi tiết chè khoán – cháo cám, chi tiết căn nhà rúm ró, …
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn, đặt nhân vật
vào một tình huống éo le, trớ trêu – để từ đó vừa làm bật lên
hiện thực cay đắng lúc bấy giờ - vừa bộc lộ những phẩm chất
tốt đẹp bên trong nhân vật
VĐNL PHỤ THEO DẠNG THÔNG ĐIỆP/BÀI HỌC VỚI ĐỘC GIẢ <MANG DÁNG DẤP NLXH>
- “Đất Nước”: tình yêu đất nước/tinh thần tự tôn dân tộc/sứ mệnh của thế hệ trẻ với Tổ quốc/trách nhiệm của thanh
niên với đất nước …
- 2 kí: tình yêu thiên nhiên/giá trị của những chuyến đi/bài học về quá trình lao động say mê <với đề về ông đò> …
Trang 12
13 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
- “VCAP”: giá trị của việc sống là chính mình; ý nghĩa của hành trình tìm kiếm giá trị bản thân; ý nghĩa của tình yêu
thương con người; …
- “Vợ nhặt”: giá trị của tình yêu thương; ý nghĩa của niềm hy vọng – của thái độ không bỏ cuộc trước thách thức của
cuộc sống; ý nghĩa của góc nhìn tích cực/sự lạc quan…
+ Đánh giá VĐNL phụ đó trong tác phẩm/cụ thể trong đoạn trích đề cho
+ Bình luận ý nghĩa của VĐNL phụ với đời sống/với bản thân
Trang 13
14 |HỌC VĂN CÔ SƯƠNG MAI
**Dẫn vào phần bài học/cảm nhận của người đọc: (Nếu có) ~ cuối thân bài hoặc kết bài
“Người sáng tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.” (M. Go-rơ-ki)
“Người đọc là người đồng sáng tạo với nhà văn.”
“Một tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ kết thúc ở trang cuối cùng.” (Con tàu trắng, Ai-ma-tốp)
Trang 14