- 1910-1987 - Là một trong 9 nhà văn tiêu biểu của VHHDVN - Phong cách sáng tác: tài hoa uyên bác, thích những thứ phi thường, mãnh liệt, bậc thầy trong việc sử dụng tiếng việt - Phong cách nghệ thuật: một chữ ‘ngông’ rất độc đáo và đặc sắc - Có sự hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh vực, vốn ngôn từ giàu có Tác giả - tp chính: vang bóng một thời, một chuyến đi, sông đà - đề tài chủ yếu: “chủ nghĩa xê dịch”, “vẻ đẹp vang bóng một thời”, “đời sống truỵ lạc” - nhận định ngắn về tác giả: + Nguyễn Tuân - người đến được với cái đẹp và cái thật + “Đây là một nhà văn “suốt đời đi tìm cái đẹp, cái thật”, tự nhận mình là “người sinh ra để thờ nghệ thuật với hai chữ viết hoa””
- in trong tập sông đà (1960) gồm 15 tuỳ bút
- là kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc - “thứ vàng mười đã qua thử lửa, thứ vàng mười của tâm hồn con người Tây Bắc” - Nội dung: khắc hoạ những nét hùng vĩ, hung bạo nhưng cũng rất đỗi trữ tình, thơ mông của thiên nhiên TB, ca ngợi chất nghệ sĩ, tài hoa trí dũng của con người lao động mới
- Giá trị nội dung:
+ vẻ đẹp của con sông đà hùng vĩ, “hung bạo với những tác phẩm thánh vách, hút nước, hút đá” + vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của con sông Tạo nên vẻ đẹp núi rừng TB, sông đà không chỉ là “một thế giới sống mà còn là một thế giới biết nói” + hình tượng ng lái đò sông Đà: như một người nghệ sĩ tài hoa trong từng động tác, điêu luyện như vẽ một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước - Giá trị nghệ thuật + ngôn ngữ sống động đa dạng tổng hợp trên nhiều phương diện về tri thức văn hóa khác nhau từ hội hoạ, điện ảnh đến quân sự + Là bậc thầy sử dụng bút tô đậm cái thường gây cảm giác mãnh liệt dữ dội lòng yêu thiên nhiên Tổ Quốc qua trang văn + Là người nhạy cảm về hình thức + Biện pháp nghệ thuật: so sánh nhân hóa liên tưởng tưởng tượng …
Ai đã đặt tên cho dòng sông –Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 1937, Huế - Là nhà văn chuyên về bút kí ( chuyên trị tuỳ bút ) - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trí tuệ và trữ tình, nghị luận sắc bén và tư duy đa chiều được tổng hợp từ nhiều phương diện ( triết, văn, sử, địa… ) - Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa Tác giả - Tác phẩm chính: ai đã đặt tên cho dòng sông, trong mắt tôi, miền cỏ thơm - Quê ở quảng trị nhưng sinh sống và học tập ở Huế hơn nửa đời người nên ông đã từng khẳng định chính sông Hương và xứ Huế đã nuôi dưỡng mạch văn chương trong người ông
- Viết tại Huế (1981) in trong tập cùng tên 1986
Là bút kí xuất sắc, thể hiện phong cách tài hoa uyên bác, giàu chất thơ của HPNT - Vẻ đẹp của dòng sông đa dạng, êm ả trữ tình;phóng khoáng man dại…. được miêu tả bằng tình yêu Huế tha thiết và vốn văn học phong phú cùng ngôn từ giàu có và đậm chất thơ - Nhận định về tác giả: “kí của HPNT có nhiều ánh lửa”- Tác phẩm Nguyễn Tuân + ánh lửa: tình yêu, lòng tự hào của con người xứ Huế cho quê hương + niềm say mê của tg cho sự nghiệp cầm bút
Giá trị nội dung
- Hình ảnh sông Hương đầy thơ mộng, trữ tình - Sông Hương như một người con gái đi gặp người mình yêu, khi thì trữ tình êm ả, khi thì phóng khoáng man dại - Niềm tự hào, tình yêu tha thiết mà HPNT dành cho sông Hương, xứ Huế, tổ quốc
Giá trị nghệ thuật
- Lối hành văn hướng nội tinh tế, tài hoa - Vốn hiểu biết phong phú trên nhiều phương diện
Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài
- Là người có vốn sống phong phú, luôn mang đến cho người đọc nhiều cảm nhận sâu sắc về cuộc đời - Sở trường: truyện phong tục và hồi kí - Trước cmt8: viết về nông dân nghèo - Sau cmt8: viết về nông thôn (chủ yếu là TB) - Là nhà văn đạt kỉ lục trong VHVN về số lượng tác phẩm đồ sộ ( 200) Tác giả - Hiểu biết phong phú, sâu sắc về nhiều vùng miền, phong tục tập quán - Tp chính: dế mèn phiêu lưu kí, truyện TB, o chuột … - “ viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc” – Tô Hoài
- Là kết quả của 8 tháng chung sống với đồng bào TB
khi tham gia chiến dịch giải phóng TB ( 1952) - Tình huống chuyện: mở đầu là hình ảnh đau khổ về cuộc sống của Mị. Khi cô rơi vào tận cùng tuyệt vọng thì A Phủ xuất hiện. Thương người cùng cảnh ngộ lại lên sức sống, sức phản kháng mãnh liệt luôn tiềm tàng, Mị và A Phủ đã cùng nhau bỏ chạy, chạy khỏi nanh vuốt của cha con nhà thống lí, của cường quyền, Tác phẩm thần quyền. Phơi bày sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi thể hiện khát vọng sống, sức phản kháng
Giá trị nội dung
- Giá trị hiên thực: + chế độ thực dân với nhiều hủ tục, thần tục lạc hậu chi phối cuộc đời, số phận con người + số phận đau khổ, bất hạnh của những người lao động nghèo - Giá trị nhân đạo: tố cáo xã hội thực dân phong kiến đẩy con người vào bước đường cùng + niềm cảm thông, xót xa của Tô Hoài khi chứng kiến khát vọng, nhân quyền của con người bị chà đạp + ca ngợi sức sống, sức phản kháng tiềm tàng mạnh mẽ của con người khi rời vào bế tắc ( khát vọng tự do, tình yêu ) + con đường giải thoát cho nhân vật chính là đi theo cách mạng
Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, rõ nét - Ngòi bút tả cảnh đặc sắc mang đậm dấu ấn TB - Nghệ thuật trần thuật với giọng kể trầm lắng, hoà vào dòng tâm tư của nhân vật - Ngôn ngữ sinh động được chọn lọc, giàu tạo hình và chất thơ
Vợ nhặt – Kim Lân
- “quý hồ tinh, bất quý hồ đa”, tuy trong cả sự nghiệp văn chương của mình, kim lân chỉ sáng tác ba tác phẩm nhưng đều tạo ra tiếng vang, gây ấn tượng cho người đọc và cho ông một chỗ đứng vững trãi trong nên VHVN - Chủ đề: không khí tiêu điều, ảm đạm của nông thôn Tác giả VN và cuộc sống lam lũ của người dân nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, tài hoa - Ông đã viết về cuộc sống và con người bằng cả tình cảm, tâm hồn của một ng vốn sinh ra ở đồng ruộng - Tham gia diễn xuất và kịch đều tạo ấn tượng - Tp chính: nên vợ nên chồng, làng, vợ nhặt
- Tiền thân: xóm ngụ cư
- Viết ngay sau cmt8 nhưng bị mất bản thảo - Sau 1954, Kim Lân dựa vào cốt truyện cũ viết tiếp, in Tác phẩm trong tập con chó xấu xí, khốn khổ trong nạn đói ất dậu 1945 nhưng vẫn luôn khát khao tình yêu thương, hướng tới tương lai tươi sáng, hạnh phúc - Tình huống truyện + thể hiện ngay ở tác phẩm nhan đề: trang nghèo xấu xí, đói khát và thô kệch nhưng lại lấy được vợ Thúc đẩy câu chuyện tiếp tục phát triển, làm nổi bật tính cách nhân vật
Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực + tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói + là hệ quả của thực dân pháp và phát xít nhật - Giá trị nhân đạo: + tố cáo tội ác của td pháp, phát xít + niềm cảm thương, chia sẻ với những mất mát + ca ngợi sức sống mãnh liệt, khát khao được yêu thương và hạnh phúc + cách mạnh chính là con đường giải thoát khỏi khốn cùng
Giá trị nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đầy éo le nhưng lại là cơ hội để các nhận vật bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, không quá kịch tính nhưng gây được sự hứng thú - Bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật, thế giới nội tâm tinh tế - Ngôn ngữ gần gũi, giản dị mang đậm phong cách sáng tác của tác giả
* Liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn "Chữ người tử từ" để thấy sự thống nhất và khác biệt trong quan niệm về vẻ đẹp con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945