You are on page 1of 22

Triết học kì 1

1. Hãy cho biết vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
Engels. Tại sao lại gọi đó là vấn đề cơ bản của Triết học?
Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại theo quan điểm
của Engels là mối quan hệ giữa VC và ÝT/ giữa tư duy với tồn tại
Ta gọi đó là vấn đề cơ bản của Triết học bởi vì:
- Việc giải quyết vấn đề này là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải
quyết các vấn đề khác trong quan điểm, tư tưởng của các nhà triết học và
các học thuyết triết học khác. Trường phái triết học đó đứng trên lập
trường nào, DV, DT hay nhị nguyên. Trên cơ sở đã giải quyết được vấn đề
này mới có thể bàn sang các vấn đề khác thuộc TN – XH – Tư duy
- Giải quyết nó là cơ sở để xác định và phân biệt lập trường, TG quan của các
nhà triết học và các học thuyết triết học. Nếu nhà triết học nào giải quyết
mối quan hệ này cho rằng ÝT có trước, bản chất tồn tại là tinh thần -> lập
trường, TG quan là chủ nghĩa duy tâm. Giải quyết mqh này cho rằng VC có
trước, VC quyết định ÝT -> TG quan, chủ nghĩa duy vật -> điểm xuất phát và
đứng trên duy vật để giải quyết mọi vấn đề khác.

2. Cho biết quan niệm của CN Marx – Lenin về VC và ý nghĩa


phương pháp luận của quan niệm về VC của CN Marx –
Lenin
Kế thừa những tư tưởng của C. Marx và F. Engels, V.I.Lenin đã định nghĩa VC
là một phạm trù triết học ˃˂ phạm trù ÝT trên phương diện nhận thức luận cơ
bản. Ông đã đưa ra định nghĩa về VC như sau: “VC là 1 phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”. Đây là định nghĩa hoàn chỉnh về VC mà cho đến ngày nay các nhà KH hiện
đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Định nghĩa của CN Marx – Lenin đã bao hàm được các ND cơ bản sau:
- VC là thực tại khách quan – cái tồn tại bên ngoài của ÝT và ko lệ thuộc vào
ÝT. Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng VC là thuộc tính
tồn tại, khách quan, tức tồn tại ngoài ÝT, độc lập, ko phụ thuộc vào ÝT con
người cho dù con người có nhận thức được hay ko.
- VC là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cảm
giác cho con người. VC dưới những dạng cụ thể của nó (thực thể) là cái có
thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
đến giác quan của con người. Mặc dù không phải mọi SVHT trong TG khi tác
động lên giác quan của con người đều được các giác quan của con người
nhận biết, có cái phải dùng dụng cụ khoa học, thậm chí dùng DCKH cũng
chưa biết, nếu nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập và
không phụ thuộc vào ÝT của con người thì nó vẫn là VC
- VC là cái mà ÝT chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Các hiện tượng VC
luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn
các hiện tượng tinh thần lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng VC và
là sự sao chép, chụp lại của các hiện thực khách quan. Vậy nên ÝT của con
người là 1 sự phản ánh đối với VC; VC là cái được ÝT phản ánh.
- VD: sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái bàn, quả táo…
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của TH (VC với ÝT nào có trước; con người
có thể nhận thức TG được hay ko?) trên lập trường của CNDVBC
- Cung cấp TGQ và PPLKH để chống: CNDT, thuyết không thể biết, CNDVSH
- Là cơ sở KH cho việc xác định VC trong lĩnh vực XH – các điều kiện sinh
hoạt VC và các quan hệ VCXH

3. Nói “VC tồn tại bằng cách vận động” có nghĩa là bất kì
SVHT VC nào cũng vận động, không có SVHT VC nào
đứng im, có phải không?
- Xét về mặt tuyệt đối thì câu nói trên là đúng vì không có bất kì SVHT nào
trên TG này đứng yên bởi mọi SVHT đều vận động do VC tồn tại bằng cách
vận động.
- Nhưng xét về mặt tương đối thì câu nói trên lại không đúng vì VC có thể
đứng yên trong những mối quan hệ nhất định: đứng yên về mặt cơ học, vật
lý, sinh học, hóa học hay XH. Ví dụ một bức tường được đặt trên mặt bàn
thì được xem là đứng yên về mặt cơ học nhưng lại vận động và mặt hóa
học do sự chuyển động của các phân tử bên trong nó.
Như vậy, xét về mặt tuyệt đối thì bất kì SVHT nào cũng vận động, không có bất kì
SVHT nào đứng im nhưng xét về mặt tương đối thì các SVHT sẽ xuất hiện trạng
thái đứng im trong một vài mqh cụ thể.

4. Trình bày quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc và bản


chất của ÝT
Định nghĩa: ÝT là sự phản ánh của TG khách quan của bộ óc con người thông
qua các hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của TG khách quan. Đây là
phản ánh tích cực, chủ động và sáng tạo hình ảnh chủ quan.
Nguồn gốc ÝT gồm có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH.
- Nguồn gốc tự nhiên:
o CNDVBC cho rằng ÝT không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không
phải ÝT sản sinh ra VC như các nhà thần học và duy tâm khách quan
đã khẳng định mà ÝT là một thuộc tính của VC có tổ chức cao là bộ óc
con người.
o ÝT là sự phản ánh TG hiện thực bởi bộ óc con người
 Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng
lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiện
- Nguồn gốc XH gồm có lao động và ngôn ngữ.
o Lao động là một quá trình con người sử dụng về công cụ tác động với
giới tự nhiên để thay đổi giới tự nhiên phù hợp nhu cầu con người.
Trong quá trình lao động thì con người có sự tác động tới TG khách
quan để bộc lộ những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó
biểu hiện ra những hiện tượng nhất định để con người quan sát
được.
o Những hiện tượng mà con người quan sát được đó, được thể hiện
thông qua hoạt động của các giác quan, có sự tác động vào bộ óc con
người. Và thông qua bằng bộ não con người sẽ tạo ra khả năng để
hình thành những tri thức và ÝT.
o Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung ÝT. Nó xuất hiện trở
thành "vỏ VC" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ÝT; là phương
thức để ÝT tồn tại với tư cách là sản phẩm XH - LS. Cùng với lao động,
ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ÝT. Nhờ
ngôn ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc
lập, tách khỏi sự vật cảm tính. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người
có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức,
kinh nghiệm phong phú của XH đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời
kỳ lịch sử.
 Lao động và ngôn ngữ là sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ
óc của loài vượn người thành bộ óc của con người và tâm lý động vật
thành ÝT con người.
 Như vậy, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH là những điều kiện cần và đủ
cho ÝT hình thành, tồn tại và phát triển
Bản chất của ÝT: là sự phản ánh năng động của TG khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- ÝT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan: ÝT là hình ảnh không phải bản
thân sự vật. Sự di chuyển vào bộ óc người đã được cải biến trong đó và
mức độ cải biến tùy thuộc vào mỗi con người.
- ÝT có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn XH: đặc
tính cơ bản để phân biệt trình độ phản ánh ÝT người với trình độ phản ánh
tâm lý động vật. Là hiện tượng XH, ÝT hình thành và phát triển gắn liền với
hoạt động thực tiễn XH.
- ÝT phản ánh ngày càng sâu sắc các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem
lại hiệu quả hoạt động thực tiễn: ÝT phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
óc con người, song đây là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh
động cải tạo TG khách quan theo nhu cầu của con người
- ÝT không phải cái có thể nhận thức được như CNDT quan niệm nhưng
cũng 0 phải là cái tầm thường: Sáng tạo là thuộc tính đặc trưng nhất của
ÝT. Sức sáng tạo của ÝT và của con người tuy khác nhau về bản chất nhưng
vẫn khẳng định sức mạnh của con người trong việc nhận thức và cải tạo TG.
5. Trình bày quan điểm của CNDVBC (triết học Marx – Lenin)
về mối quan hệ giữa VC và ÝT
- Khái niệm:
o VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
o ÝT là thuộc tính của một dạng VC sống có tổ chức cao nhất là bộ óc
người.
- Phân tích:
Theo quan điểm của CNDVBC, VC và ÝT có mqh biện chứng, trong đó VC quyết
định ÝT, còn ÝT thì tác động tích cực trở lại VC
 VC quyết định ý thức
Vai trò quyết định của VC đối với ÝT được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, VC quyết định nguồn gốc của ÝT.
VC “sinh” ra ÝT, vì ÝT xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách
đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển,
tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên và TG VC. Con người do giới tự nhiên,
VC sinh ra. VC tồn tại khách quan, độc lập với ÝT và là nguồn gốc sinh ra ÝT. Bộ óc
người là một dạng VC có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ÝT.
ÝT tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của TG VC là yếu tố quyết định sự ra đời
của cái VC có tư duy là bộ óc người.
Thứ hai, VC quyết định nội dung của ÝT
ÝT dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện thực khách
quan. ÝT mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện
thực khách quan vào trong đầu óc con người. Có TG hiện thực vận động, phát
triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ÝT mới có nội
dung của ÝT.
ÝT chỉ là hình ảnh của TG khách quan. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả
về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và
độ sâu sắc của nội dung của tư duy, ÝT con người qua các thế hệ, qua các thời đại
từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
Thứ ba, VC quyết định bản chất của ÝT.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ÝT.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là "soi gương", "chụp ảnh" hoặc là
"phản ánh tâm lý" như con vật mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông
qua thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động VC có tính cải biến TG của con người -
là cơ sở để hình thành, phát triển ÝT, trong đó ÝT của con người vừa phản ánh,
vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, VC quyết định sự vận động, biến đổi phát triển của ÝT
Mọi sự tồn tại, phát triển của ÝT đều gắn liền với quá trình biến đổi của VC; VC
thay đổi thì sớm hay muộn, ÝT cũng phải thay đổi theo.
Ví dụ: Trong đời sống XH có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được
đạo.

 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC.
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ÝT thể hiện ở chỗ, ÝT là sự phản ánh TG
VC vào trong đầu óc con người, do VC sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ÝT cũng có
“đời sống” riêng, có quy luật vận động và phát triển riêng, ko còn lệ thuộc một
cách máy móc vào VC
Thứ hai, sự tác động của ÝT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ÝT có thể làm biến đổi những điều kiện,
hoàn cảnh VC
Thứ ba, vai trò của ÝT thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của
con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại.
Thứ tư, XH càng phát triển thì vai trò của ÝT ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của CM KH&CN hiện
đại, khi mà tri thức KH đã trở thành llsx trực tiếp.
6. Phân biệt “biện chứng khách quan” và “biện chứng chủ
quan”
Biện chứng khách quan là biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách
quan, độc lập với ÝT con người, tồn tại trong sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau
Biện chứng chủ quan là biện chứng của sự thống nhất logic, phép biện chứng
và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện chứng của chính quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Biện chứng chủ quan phản ánh
TG khách quan, mặt khác phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng, và là
những gì ta nhận thức được về thế giới/
Sự khác biệt giữa 2 phép biện chứng này được F. Engels chỉ ra: “Biện chứng
gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới TN, còn biện chứng gọi là chủ
quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ phản ánh sự chi phối…, của sự vận động
thông qua những mặt đối lập…, thông qua sự đấu tranh thường xuyên…, và sự
chuyển hóa cuối cùng của chúng từ mặt đối lập này sang mặt đối lập kia…”
Trong mqh này, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan, tức là
SVHT trong TG này tồn tại như thế nào thì tư duy nhận thức của con người cũng
phải phản ánh đúng như thế đấy

7. Dựa trên cơ sở nào mà phép biện chứng duy vật cho rằng tất
cả mọi sự vật, hiện tượng của TG đều tồn tại trong những
mối liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau?
- Cơ sở của các sự tồn tại của các mqh này là tính thống nhất VC của TG.
- TG này là thống nhất ở tính VC của nó, mọi SVHT trên TG đều là 1 phần, 1
dạng của VC dù hình thức tồn tại và hình dáng có khác nhau đến đâu. Vì thế
mọi SVHT đều có thể chuyển hóa từ cái này thành cái kia, thậm chí ngay
bên trong nội bộ từng SVHT cũng có mlh, tương tác, tác động qua lại cũng
như chuyển hóa lẫn nhau. Đồng thời, sự biến đổi của SVHT này sẽ dẫn đến
sự biến đổi của SVHT kia (con virus cảm có thể làm mình bệnh vì cả 2 đều
cùng là VC trên TG này…)
8. MQH biện chứng giữa ÝT và VC (câu 5)

9. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (1 trong 2 NL cơ bản của


phép BCDV)
 Khái niệm:
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, khẳng định
mình là những đối tượng thực tồn. Sự tồn tại của đối tượng phụ thuộc vào sự
tương tác của nó với các đối tượng khác, chứng tỏ rằng đối tượng có sự liên hệ
với các đối tượng khác
Mối liên hệ: một phạm trù TH dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau (cơ thể các sự vật có các thành phần, bộ phận gắn bó, ràng buộc lẫn
nhau -> bộ phận A thay đổi dẫn đến B thay đổi luôn)

Quan điểm DVBC cho rằng các sự vật hiện tượng của TG tồn tại trong mối
qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau, ko tách biệt nhau. Cơ sở cho sự tồn tại
đa dạng các mlh là tính thống nhất VC của TG. Theo đó, các SVHT phong phú trong
TG chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của 1 TG VC duy nhất. (0 có cái gì là vĩnh viễn
tồn tại và đứng yên: SV cứ tích lũy tín chỉ từ từ là sẽ ko còn là SV mà từ từ chuyển sang
Bachelor)

Không có bất kì SVHT nào tồn tại một cách cô lập tuyệt đối với các SVHT
khác, chỉ cô lập trong những điều kiện xác định, ở những khía cạnh cụ thể chứ
không có cô lập tuyệt đối. (vd: số ca nhiễm Covid 19 ở VN ngày 14/08 klq gì đến việc phiến
quân Hồi giáo cực đoạn Taliban chiếm thủ đô Kabul 15/08; tuy mình với thầy ko có huyết thống
chung nhưng cùng là người VN, cùng là người Việt, mqh thầy – trò,…)

 Tính chất của mlh phổ biến:


Thứ nhất, phép BCDV khẳng định tính khách quan của các mlh: Sự tồn tại của
các mối liên hệ bên trong hay giữa SVHT là không phụ thuộc vào ý chí chủ quan,
mong muốn, suy nghĩ của con người (vd: cá sấu sống ở đầm lầy, là đv ăn thịt là do nó chứ
kh phải do con người muốn hay kh muốn điều đó)

Thứ hai, tính phổ biến của các mlh thể hiện ở chỗ các mlh tồn tại ở mọi SVHT
ở tất cả lĩnh vực (TN – XH – Tư duy), mọi quá trình, mọi thời điểm (vd:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………)
Thứ ba, mlh pb có tính đa dạng, phong phú khi có mối liên hệ về: KG – TG;
chung – riêng; trực tiếp – gián tiếp; tất nhiên – ngẫu nhiên,…
Như vậy, nguyên lý về mlh phổ biến khái quát toàn cảnh TG trong những mlh
chằng chịt giữa các SVHT. Tính vô hạn của TG cũng như vô lượng của SVHT chỉ có
thể giải thích dc trong mlh pbiến và dc quy định = các mlh có hình thức, vai trò ≠

10. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi SVHT đã tích lũy đến ngưỡng nhất định
những thay đổi về lượng.
 Khái niệm
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên SVHT làm cho SVHT là nó
mà ko phải là SVHT khác. Mỗi SVHT ko phải chỉ có 1 chất mà có thể có nhiều chất.
Chất và SVHT có mqh chặt chẽ, ko tách rời nhau. Chất của SVHT được biểu
hiện qua những thuộc tính của nó. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất của sự vật. Thuộc tính của SV chỉ bộc lộ qua các MLH cụ thể nên 1 thuộc tính
nào đó có thể là cơ bản trong mqh này nhưng lại ko cơ bản trong mqh khác (vd:
trong mqh với đv thì các thuộc tính cơ bản là kn chế tạo, sd công cụ, tư duy; còn lại kp. Còn
trong mqh giữa con người với nhau thì thuộc tính cơ bản là những thuộc tính về nhân dạng, dấu
vân tay…)

Chất của SVHT còn dc quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành. Trong hiện thực các SVHT dc tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất
của chúng lại khác. (vd: kim cương và than chì đều có cùng TPHH do ngtố carbon cấu tạo nên
nhưng do pthức lkết giữa các ngtử carbon ≠ nên chất của chúng 100% ≠: kim cương cứng, than
chì mềm)

Lượng là tính quy định vốn có của SVHT về mặt quy mô, trình độ phát triển,
các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng, tốc
độ và nhịp điệu vận động và phát triển của SVHT. Lượng còn biểu hiện ở kích
thước dài or ngắn, sll or nhỏ, tổng số ít or nhiều, level cao or thấp, tốc độ vđ
nhanh or chậm, màu sắc đậm or nhạt,…
Mỗi SVHT là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng ở một độ nhất định.
Trong đó lượng là mặt hay thay đổi, và nếu sự thay đổi về lượng của SV vượt quá
giới hạn độ của SV ấy thì chất của SV ấy sẽ thay đổi, tức SV ấy sẽ biến thành SV
khác với sự phù hợp mới giữa lượng và chất mới trong một độ mới.
 Quy luật này chỉ ra rằng quan hệ lượng – chất là quan hệ biện chứng .
Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt lượng và chất, chúng tđ BC lẫn nhau.
Những thay đổi về lượng chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; Chất
là mặt ổn định. Lượng là mặt dễ biến đổi. lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ,
phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó. Quá trình tác động lẫn nhau
giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tục. (vd về nụ hoa – bông hoa trong record
14/11 14h31)

Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của 2 mặt đối chất và lượng, những sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng.
Như vậy, có thể khái quát ND cơ bản của quy luật này như sau: Mọi đối tượng
đều là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần
về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông
qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tđ trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
 Ý nghĩa pp luận
Thứ nhất, phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn
nóng cũng như bảo thủ
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của SVHT
Thứ ba, không chỉ cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách
khách quan, khoa học, chống giáo điều, rập khuôn mà còn phải có quyết tâm thực
hiện bước nhảy
11. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện bản chất, là
hạt nhân của phép BCDV bởi quy luật này đề cập đến vđề cơ bản và qtrọng nhất
của phép BCDV – vđề nguyên nhân và động lực của sự vđộng, ptriển.
 Khái niệm
(Trong TH, ko có cái gì là ko có mâu thuẫn, điều này trái ngược hoàn toàn với thực tế. Theo đó, trên TG
này không có SVHT nào ko tồn tại mâu thuẫn bên trong nó, bởi có mâu thuẫn mới có vận động. Cố gắng
xóa các mặt đối lập là một hành động ko đúng và sẽ thất bại và bị trừng phạt)

Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa chấp nhận vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau. Yếu tố tạo thành
mâu thuẫn BC là các mặt đối lập, các bộ phận, thuộc tính…. có khuynh hướng tồn
tại trái ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi SVHT.
Mặt đối lập: các bộ phận, các thuộc tính,… có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi SVHT của TN – XH – TDuy.
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn
nhau để tạo nên trạng thái ổn định tương đối cho SVHT
(vd: vừa đang làm SV vừa tích lũy tín chỉ để ra trường -> đang thực hiện cái để ko còn là SV)

Thống nhất là khái niệm chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập và dc thể hiện ở:
- Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự
đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất với nhau, dẫn
đến sự đứng im tương đối.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập. Sự tác động này ko tách rời sự khác nhau, thống nhất và đồng nhất giữa
chúng trong 1 mâu thuẫn. So với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất
giữa chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện (khi SVHT ở trạng thái đứng
yên tương đối) Còn đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn
định tương đối của chúng để dẫn đến sự chuyển hóa về chất. Tính tuyệt đối của
đấu tranh gắn với sự tự thân vđộng, ptriển diễn ra ko ngừng của SVHT.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của TG và vô cùng đa dạng.
Sự đa dạng đó ∈ đặc điểm của các mặt đối lập, vào đkiện và level tổ chức của
SVHT mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào sự tồn tại và ptriển của toàn bộ SVHT, có mt cơ bản và mt ko cơ
bản:
- Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của SVHT, quy định
bản chất, sự ptriển của chúng từ khi hình thành -> tiêu vong
- Mâu thuẫn ko cơ bản đặc trưng cho 1 phương diện nào đó, chỉ quy định sự
vđộng, ptriển của 1 hay 1 số mặt của SVHT và ∈ mt cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và ptriển của SVHT trong
mỗi giai đoạn nhất định, có thể chia thành mt chủ yếu và mt thứ yếu
- Mâu thuẫn chủ yếu nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn ptriển của SVHT, có
tác dụng quy định đối với các mt khác trong cùng giai đoạn đó. Giải quyết
mt chủ yếu sẽ tạo điều kiện giải quyết các mt khác (vd: vấn đề học tập trong suốt
quãng tgian SV)
- Mâu thuẫn thứ yếu là mt ko đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
ptriển của SVHT. Tuy vậy, ranh giới của nó với mt chủ yếu chỉ là tương đối,
tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà mt trong điều kiện này là mt chủ yếu
song trong điều kiện khác lại là mt thứ yếu và ngược lại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một số SVHT, có mt bên trong và
mt bên ngoài
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng… đối lập nằm trong chính SVHT; có vai trò quy định trực tiếp quá
trình vđộng và ptriển của SVHT (vd: skhoe của mình do các cơ quan nội tạng chủ
yếu chứ kh phải do yếu tố bên ngoài – môi trường quy định chính)
- Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mlh giữa các SVHT với nhau và chỉ
phát huy tác dụng khi thông qua mt bên trong. (vd:
………………………………………………………………………………………………………………………………….)

Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mqh giữa các GC ở
1 giai đoạn LS nhất định, trong XH có mt đối kháng và mt ko đối kháng
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các GC, lực lượng, xu hướng XH…
có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được (vd: mt giữa GC bóc
lột và bị bóc lột; GC thống trị và bị trị…)
- Mâu thuẫn ko đối kháng là mâu thuẫn giữa các GC, LL, xu hướng XH… có
lợi ích cơ bản ko đối lập nhau nên là mt cục bộ, tạm thời.
Tựu trung, mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
 Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong SVHT; giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật KQ. Cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong SVHT để có giải pháp đúng
Thứ hai, cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, ptriển của từng loại
mâu thuẫn; xác định vị trí, vai trò và điều kiện chuyển hóa giữa các mâu thuẫn
Thứ ba, giải quyết mâu thuẫn heo nguyên tắc đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội hoặc bảo thủ.

12. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
Triết học Marx – Lenin thừa nhận sự tồn tại khách quan của TG và cho rằng TG
KQ là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức con người sản sinh ra TG mà TG
VC tồn tại độc lập với nhận thức con người, đây là nguồn gốc “duy nhất và cuối
cùng” của nhận thức
 Nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, là quá
trình tạo thành tri thức về TG khách quan trong bộ óc con người (vd: ko ai tự dưng
thông minh và hiểu biết mà phải trải qua 1 qtrình học tập lâu dài)

Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi
từ chưa biết -> biết -> biết ít -> biết nhiều -> biết chưa đầy đủ -> biết đầy đủ hơn.
Đây là 1 quá trình ko phải thụ động, nhận thức 1 lần là xong mà phải có sự tác
động, trao đổi giữa con người và tự nhiên để ptriển, bsung và hoàn thiện
(VD: muốn có tri thức về sinh vật phải quan sát, lựa chọn các con vật, thực vật và dựa vào
kinh nghiệm đã có của bản thân + quan sát có chọn lựa => có tri thức)

Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách
thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người. Hoạt động thực tiễn
của con người là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý.
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể (HS cùng
nghe 1 GV giảng bài nhưng có đứa sẽ listening, có đứa hearing =))))) -> tri thức tiếp thu được là
khác nhau)

 Thực tiễn
Thực tiễn được đánh giá rất cao trong TH Marx – Lenin, dc hiểu là toàn bộ hoạt
động VC – cảm tính có tính lịch sử - XH của con người nhằm cải tạo TN&XH nhằm
phục vụ nhân loại tiến bộ.
Theo chủ nghĩa DVBC, thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
- Thực tiễn là những hoạt động VC – cảm tính, những hoạt động mà con
người phải sd LLVC, CCVC tđ vào các đối tượng VC để làm biến đổi chúng.
(vd: con người tác động vào đất, ruộng để trồng cây)
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính LS – XH của con người.
(vd: tùy nơi, tùy thời gian mà hoạt động của con người phụ thuộc vào trình độ, công cụ
của con người…)
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục
vụ con người. (vd:.………………………………………………………………………………………………………)
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác, ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng
gồm những hình thức cơ bản sau:
o Hoạt động SXVC: Hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất,
qtrọng nhất. Con người sd những công cụ lao động tđ vào giới TN để
tạo ra của cải VC và các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và
sự phát triển của mình. (vd: trồng lúa, trồng cây đúng nơi đúng chỗ để lấy
bóng mát, oxi,…)
o Hoạt động CT – XH: hoạt động của các tổ chức, các cộng đồng người
khác nhau trong XH nhằm cải biến những QH CT – XH để thúc đẩy XH
phát triển. (vd: phê phán, làm CM để thay đổi XH; chống độc tài, tham nhũng
trong các nước XHCN,…)
o Hoạt động thực nghiệm KH: được tiến hành trong những điều kiện
do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của TN và XH nhằm xác định các quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. (vd: nghiên cứu các giống cây trồng, giống lúa mới chịu
mặn, chịu sâu bệnh,…)

Như vậy, thực tiễn là cầu nối con người với TN – XH, nhưng đồng thời thực
tiễn cũng tách con người khỏi TG TN để “làm chủ” TN.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn, con người đã rút kinh nghiệm và bài học cho mình -> nhận
thức. Để hiểu biết phải có thực tiễn, thực tiễn khiến con người phải nhận
thức nó =)))
- Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn chứ ko phải để trang trí hay phục vụ những ý tưởng
viễn vông. Nhận thức ko phải để “nhận thức” mà là để quay về thực tiễn và
cải tạo, phục vụ thực tiễn =))))) (vd: học y để làm bác sĩ chữa bệnh. Học cái đó để
hiểu tại sao người ta bệnh rồi chữa bệnh…)
- Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Theo TH Marx – Lenin,
thực tiễn là tiêu chuẩn KQ duy nhất để kiểm tra chân lý. Chỉ có thực tiễn
mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa tư tưởng, qua đó mới
khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó. (vd: việc Achilles
tính toán rằng mình sẽ kh bao giờ đuổi kịp 1 con rùa dù có chấp nó bn km đi nữa.)

13. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
 Khái niệm
Bất kỳ 1 qtrình SXVC nào cũng cần có các nhân tố thuộc về người lao động
(năng lực, trí thức, kỹ năng…) cùng các tư liệu lao động nhất định (ĐTLĐ, CCLĐ,
các tư liệu phụ trợ quá trình lao động…). Toàn bộ các tư liệu đó tạo thành LLSX
trong qtrình SX. LLLĐ là tổng hợp các yếu tố VC&TT tạo thành sm thực tiễn cải
biến giới TN theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. LLLĐ là nhân tố cơ
bản, tất yếu tạo thành NDVC của qtrình SX.
QHSX là mqh giữa người với người trong qtrình SX (SX và tái SXXH). QHSX bao
gồm: QH sở hữu đối với tư liệu SX, QH trong tổ chức – quản lý qtrình SX và QH
trong phân phối kquả của qtrình SX đó.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ptriển của LLSX là quy luật cơ bản nhất
của sự vận động và ptriển XH. LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương thức SX có tác
động biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại to
lớn đối với LLSX. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì thúc đẩy
LLSX phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX
 Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
Sự vận động của PTSX bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX. LLSX vận động, phát
triển ko ngừng là do con người ko ngừng cải tiến công cụ lao động.
Sự phù hợp của QHSX với trình độ ptriển của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền SX. LLSX vận động, phát triển ko ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im”
tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ là “hình thức phù hợp” trở thành “xiềng xích”
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất XH là phải xóa bỏ
QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với LLSX đã phát triển
Như vậy, LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu QHSX mới trong LS, qđịnh ND và
tính chất của QHSX.
 Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Sự phù hợp của QHSX với trình độ ptriển của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền SX. QHSX “đi sau” hay “vượt trước” LLSX đều là ko phù hợp. Khi QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX thì nền SX phát triển đúng hướng, quy mô SX dc mở
rộng; những thành tựu KHCN dc áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình
hăng hái SX, lợi ích của người lao động dc đảm bảo và thúc đẩy LLSX phát triển.
Nếu ngược lại, thì QHSX sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại LLSX (vd: VN thời bao cấp)
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến
tác động trong toàn bộ tiến trình LS nhân loại. Sự tác động biện chứng giữa LLSX
với QHSX làm cho lịch sử XH loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các PTSX
 Ý nghĩa đối với đời sống XH
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ptriển của LLSX có ý nghĩa ppl rất quan
trọng. Trong thực tiễn, muốn ptriển kinh tế phải bắt đầu từ ptriển LLSX, trước hết
là LLLĐ và CCLĐ
Nhận thức đúng đắn quy luật này là cơ sở KH để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của ĐCSVN. Trong quá trình CMVN, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước ngày nay, ta cần quan tâm đến việc nhận thức và vận
dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này để đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.

14. Quan hệ BC giữa CSHT với KTTT


Mỗi XH trong LS là 1 tổng thể các QHXH bao gồm QHVC và QHTT nhất định. Sự
liên hệ và tác động lẫn nhau giữa 2 mqh đó dc phản ánh trong quy luật về mqh BC
giữa CSHT và KTTT. Đây là quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái KT – XH trong
LS.
 Khái niệm CSHT và KTTT trong XH
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của 1 XH trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của XH đó. CSHT dc hình thành 1 cách khách
quan trong qtrình SXVC của XH.Q CSHT gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư và
QHSX mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những
thiết chế XH tương ứng cùng với QH nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ
sở hạ tầng nhất định. KTTT bao gồm toàn quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… cùng các thiết chế XH tương ứng
như NN, Đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, các tổ chức XH khác…
Như vậy, XH có tư tưởng gì, kiến trúc thượng tầng là phụ thuộc hoàn toàn vào
cơ sở hạ tầng của XH đó, đặc biệt là quan hệ thống trị (vd: quan điểm trọng nam khinh
nữ là do QHSX phong kiến mang tính NN chủ yếu sinh ra tư tưởng này -> nam mặc định mạnh,
quyết định đời sống ăn mặc của XH hơn nên trọng nam, khinh thường phụ nữ vì vậy)
 Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
CNDVLS khẳng định CSHR qđịnh KTTT bởi vì QHVC qđịnh QHTT. Các vấn
đề về chính trị, PL, TH, đạo đức.. đều thuộc về KTTT nên chỉ có thể giải thích
đúng đắn chúng từ CSHT
CSHT với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của XH sẽ quyết định kiểu
KTTT của XH ấy. Mỗi CSHT chỉ tạo ra một kiểu KTTT tương ứng với nó. Bất kì
một hiện tượng nào thuộc KTTT đều ko thể giải thích từ chính bản thân nó
mà tất cả xét đến cùng đều ∈ CSHT, do CSHT qđịnh.
CSHT ko sản sinh ra 1 kiểu KTTT tương ứng mà còn qđịnh đến cơ cấu,
tính chất và sự vđộng, ptriển của KTTT. Những biến đổi căn bản của CSHT sẽ
dẫn đến những biến đổi tương ứng trong KTTT (vd: Anh, Pháp làm CMCN I ->
GCTS ra đời, các cty ra đời -> vai trò của địa chủ yếu đi, ko qtrọng -> NN chuyển từ địa
chủ PK sang GCTS -> NNPK ko thể tồn tại -> NN TBCN đã thay thế NN PK) Như vậy, đây
là một sự thay đổi tất nhiên và hợp lý. Giai cấp nào thống trị về KT thì cũng
thống trị về mặt chính trị, tư tưởng (GC TS lên thống trị, nổi lên, SX sp, tạo công
việc cho cả XH -> quan điểm, tư tưởng, sự qlý XH của họ sẽ ảnh hưởng lên XH)

Như vậy, CSHT qđịnh KTTT; KTTT là sự phản ánh đối với CSHT, ∈CSHT
 Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Với tư cách là các hình thức phản ánh và dc xác lập do nhu cầu ptriển
của KT, các yếu tố ∈ KTTT có vị trí độc lập tương đối và thường xuyên có vai
trò tác động trở lại CSHT của XH.
Sự tác động của các yếu tố ∈ KTTT có thể diễn ra theo nhiều xu hướng
khác nhau và đối lập nhau. Điều này phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích
của các GC, các tầng lớp XH khác nhau và đối lập nhau nhằm duy trì cơ sở
KT hiện tại. KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn
CSHT mới đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ, thực chất là bảo vệ, duy trì lợi
ích của giai cấp thống trị XH.
Sự tác động của KTTT -> CSHT có thể diễn ra theo xu hướng (+) or (-) phụ
thuộc vào sự phù hợp or ko phù hợp của các yếu tố ∈ KTTT đối với yêu cầu
khách quan của sự ptriển KT. KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển
của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển
của CSHT và của kinh tế
Trong KTTT, CT và NN tác động mạnh mẽ nhất lên CSHT.
 Ý nghĩa trong đời sống XH
Kinh tế và chính trị quan hệ biện chứng với nhau, trong đó KT qđịnh CT,
CT tác động trở lại mạnh mẽ đối với KT
Tuyệt đối hóa KT, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố CT là quan điểm của
CNDV tầm thường, dễ dẫn đến vô chính phủ. Ngược lại, theo quan điểm
của CNDT thì dễ dẫn đến đốt cháy giai đoạn và ko tránh khỏi thất bại.

15. TTXH quyết định ÝTXH


Đời sống XH có 2 lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực VC – tồn tại XH và lĩnh
vực TT – ÝTXH. Trong TH Marx – Lenin, khái niệm ÝTXH gắn liền với khái
niệm TTXH
 Khái niệm TTXH và ÝTXH
Tồn tại XH là toàn bộ SHVC và những điều kiện SHVC của XH. TTXH của
con người là thực tại XH khách quan, là 1 kiểu VCXH, là các QHXHVC dc
ÝTXH phản ánh.
Các yếu tố cơ bản của TTXH
- Phương tiện SXVC: LLSX và QHSX (CCLĐ, ĐTLĐ, TLLĐ…)
- Điều kiện địa lý, tự nhiên
- Dân cư (cơ cấu, mật độ, sl, tổ chức)
TTXH quyết định sự hình thành, ND và hình thức biểu hiện của ÝTXH.
Ý thức XH là mặt tinh thần của đời sống XH, phản ánh tồn tại XH. Ý thức
XH chính là XH tự nhận thức về mình, sự tồn tại XH của mình và hiện tượng
xung quanh mình (vd: hầu hết người VN tự nhận mình là “con rồng cháu tiên”)
Kết cấu của ÝTXH bao gồm hệ tư tưởng XH và tâm lý XH.
- Hệ tư tưởng XH: kết quả của sự tổng kết, khái quát hóa các kinh nghiệm XH
để hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về CT, PL, TH, ĐD, NT, Tôn
giáo…
- Tâm lý XH: toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, nếp
nghĩ, phong tục tập quán, ước muốn… của 1 người, 1 tập đoàn người, 1 bộ
phận XH hay của toàn thể XH hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc
sống hàng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó
Tùy thuộc vào góc độ xem xét, người ta thường chia ÝTXH thành ÝTXH
thông thường, ÝTXH lý luận, tâm lý XH và hệ tư tưởng XH.
 Quan hệ biện chứng giữa TTXH và ÝTXH
Theo quan điểm của CNDVLS, TTXH qđịnh ÝTXH; ÝTXH là sự phản ánh
đối với TTXH và phụ thuộc vào TTXH. TTXH quyết dịnh ND, tính chất, đặc
điểm, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ÝTXH
Khi TTXH (đặc biệt là PTSX) thay đổi thì những tư tương, quan điêm về
CT, PL, ĐĐ, TH, NT,.. sẽ thay đổi theo. Cho nên ở những thời kỳ LS khác
nhau nếu ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng XH ≠ thì đó là do
những điều kiện khác nhau của đời sống VC quy định. Vì thế, muốn thay đổi
tư tưởng, quan điểm thì phải thay đổi từ quan hệ VC trước
ÝTXH có thể tác động mạnh mẽ trở lại TTXH, thậm chí có thể vượt trước
TTXH

16. Tính độc lập tương đối của ÝTXH


Các hình thái ÝTXH có đặc điểm chung là mặc dù bị TTXH quy định
song đều có tính độc lập tương đối.
Tính độc lập tương đối đó thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, ÝTXH thường lạc hậu hơn TTXH
Xã hội cũ mất đi nhưng ÝTXH do XH đó sản sinh ra vẫn có thể tiếp tục
tồn tại. Những nguyên nhân làm cho ÝTXH thường lạc hậu hơn TTXH là do:
- Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hđộng thực tiễn của
con người nên TTXH diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của
ÝTXH
- Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính
bảo thủ của hìnhh thái ÝTXH
- Thứ ba, ÝTXH gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các GC nào
đó trong XH
Vì vậy, muốn xây dựng XH mới phải từng bước xóa bỏ những tàn dư,
ý tưởng ∈ XH cũ // việc bồi đắp, xây dựng và ptriển ÝTXH mới.
Thứ hai, ÝTXH có thể vượt trước TTXH
Triết học Marx – Lenin thừa nhận ÝTXH thường lạc hậu hơn TTXH
nhưng cũng có thể vượt trước TTXH. Chẳng hạn, dự báo tri thức trở thành
LLSX trực tiếp đang thực tiễn của CM chuyển đổi cnghệ số, CM KHCN hiện
đại và thời đại KTế tri thức thừa nhận.
Vì vậy, hiện nay CN M – LN vẫn đang là TGQ – PPL chung nhất cho sự
nhận thức và công cuộc cải tạo hiện thực.
Thứ ba, ÝTXH có tính kế thừa trong sự ptriển của nó
Các quan điểm lý luận, các tư tưởng của thời đại sau bao giờ cũng
dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Chính C.
Marx và F. Engels cũng đã thừa nhận rằng: “ngay cả CNCS ptriển trực tiếp
bắt nguồn từ CNDV Pháp”.
Quan điểm của TH M – LN về tính kế thừa của ÝTXH có ý nghĩa to lớn
đối với sự nghiệp xây dựng VH tinh thần của DT ta hiện nay
Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ÝTXH trong sự ptriển của
chúng
Các hình thái ÝTXH phản ánh TTXH theo những cách khác nhau, có vai
trò khác nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau
Thứ năm, ÝTXH tác động trở lại TTXH
TTXH chịu sự tđ trở lại của ÝTXH là 1 biểu hiện khác của tính độc lập
tương đối của ÝTXH.
Sự tác động trở lại mạnh hay yếu còn ∈ những đkiện LS cụ thể, các
QHKTế (cơ sơ hình thành hình thái ÝTXH), trình độ phản ánh và sức lan tỏa
của ÝT đối với các nhu cầu khác nhau của sự ptriển XH. Vì vậy, cần phân
biệt ÝTXH tiến bộ với ÝTXH lạc hậu, cản trở sự tiến bộ XH
Như vậy, nguyên lý của CNDVLS về tính độc lập tương đối của ÝTXH
đã chỉ ra bức tranh phức tạp trong lịch sử ptriển của ÝTXH nói riêng và đời
sống tinh thần XH nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mqh giữa TTXH – ÝTXH.

You might also like