You are on page 1of 23

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

CHƯƠNG II
I/ Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa Vật chất của Lênin:

Vật chất là phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

* Nội dung:

Dùng để chỉ VC nói chung, không tồn tại cảm tính, dùng
VC là một phạm trù để chỉ mọi cái đang tồn tại. Không đồng nhất với các
của triết học dạng VC cụ thể khác (VC tồn tại một cách trừu tượng)
Dùng để chỉ thực tại VC là tất cả những cái tồn tại khách quan bên ngoài ý
khách quan thức, không tồn tại vào ý thức
VC là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp
Được đem lại cho
hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
con người trong cảm
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
giác
Nội dung ĐN (phản bác CNDT và CN Nhị nguyên)

Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không
lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng tinh
Được cảm giác của thần luôn có nguồn gốc là hiện tượng vật chất, và nó
chúng ta chép lại, không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực
chụp lại, phản ánh khách quan. Nên về nguyên tắc, Con người có thể
nhận thức được TGVC bằng nhiều cách thức,
phương pháp khác nhau.

VC tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức, cảm
Tồn tại không phụ
giác con người. Với ý thức của mình, con người không
thuộc vào cảm giác
thể thay đổi thế giới khách quan

* Ý nghĩa khoa học của Định nghĩa:


- Giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa Duy vật biện chứng: Khẳng định
rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,VC là cái quyết định YT,
một mặt đã giải quyết được mặt thứ nhất trong hai mặt cơ bản, mặt khác luận điểm này đã cung cấp cho chúng ta cơ
sở khoa học để bác bỏ quan điểm của CNDT và chủ nghĩa nhị nguyên về nguồn gốc thế giới.
- Bác bỏ thuyết “bất khả tri”, định hướng cho khoa học cụ thể phát triển.
- Giải quyết được cả mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có thể nhận thức được thế giới bằng nhiều cách, nhiều
phương pháp khác nhau; cung cấp cơ sở để bác bỏ quan điểm của thuyết bất khả tri, đồng thời, tạo động lực và định
hướng khoa học phát triển, thúc đẩy con người đi tìm hiểu sâu về thế giới vật chất, khám phá ra tri thức mới về thế
giới vật chất vô tận.
- Khắc phục được những hạn chế trong quan điểm của CNDV trước Mác: đồng nhất vật chất với một vật thể. Nó gây
ra trạng thái hoang mang khi phát triển ra các dạng khác…
- Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội (tồn tại xã hội: phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên –
địa lý, dân số và mật độ dân cư...)
II/ Khái niệm, nguồn gốc, bản chất, kết cấu ý thức.
* Khái niệm:
* Ý thức là toàn bộ hệ thống thần kinh diễn ra trong đầu óc của con người, phản ánh thế giới vật chất xung
quanh, được hình thành trong quá trình lao động và được định hình, thể hiện bằng ngôn ngữ.

* Nguồn gốc: Ý thức bắt nguồn từ hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và Nguồn gốc xã hội:

Bộ não người
Tự nhiên
TGKQ
Nguồn gốc NGXH trực tiếp, quan trọng
Lao động nhất đưa đến sự ra đời của ý
thức
Xã hội
Ngôn ngữ

- Nguồn gốc tự nhiên:


+ Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao của bộ não con người, là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc con người.
+ Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.

Thông qua Thông qua hoạt động thực tiễn, con


hoạt động Tác động TGKQ Tác động Bộ não người sử dụng CCLĐ tác động vào
thực tiễn TGKQ, buộc các sự vật hiện tượng phải
Phản ánh bộc lộ các đặc điểm, thuộc tính, kết cấu,
quy luật…sau đó, tác động vào cơ quan
cảm giác của con người. Cơ quan cảm
Ý thức là thuộc tính của 1 dạng VC (không phải giác chuyển sự tác động vào bộ não. Bộ
của mọi VC) sống có tổ chức cao là bộ não người não phản ánh những tác động

=> Ý thức là chức năng của bộ não con người, là cơ quan VC của ý thức, hoạt động YT của con người diễn ra trên cơ
sở hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người. Vì YT phụ thuộc vào hoạt động của bộ não nên khi bộ não bị tổn
thương thì hoạt động YT sẽ rối loạn. Do đó không thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ não. Trong bộ não,
quá trình YT không đồng nhất và không tách rời quá trình sinh lí, đây chỉ là 2 mặt của 1 quá trình sinh lí thần
kinh mang nội dung YT cũng giống như tín hiệu VC mang nội dung thông tin. Nếu chỉ có bộ não mà không có
tác động của TGKQ để bộ não phản ánh lại tác động đó thì không thể có YT.
+ Bộ não con người hình thành nên ý thức là nhờ vào thuộc tính phản ánh:
Sự phản ánh năng động, có tính Phản ánh ý thức: con người
định hướng, chọn lọc, sáng tạo

Phản ánh tâm lý: động vật bậc cao


Phản ánh sinh học Giới TN hữu sinh
Tính phản xạ: động vật có hệ thần
kinh
Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc
điểm của hệ thống VC này ở hệ Tính kích thích: thực vật, động vật
thống VC khác trong quá trình tác
bậc thấp
động qua lại (là thuộc tính chung
qua lại của mọi đối tượng VC)

Phản xạ thụ động, chưa định


Phản ánh vật lý, hóa học Giới TN vô sinh hướng, chọn lọc

=> Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng VC, được biểu hiện ra trong sự liên hệ, tác động
qua lại giữa các đối tượng VC với nhau. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động và vật bị tác
động. Đồng thời quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin (vật bị tác động luôn mang thông tin của vật tác
động). Thuộc tính phản ánh của VC có quá trình lâu dài từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Trong phản ánh sinh
học, phản ánh tâm lí là trình độ cao nhất của sự phản ánh ở động vật nhưng đây không phải là ý thức mà chỉ
là bản năng, do nhu cầu sinh lí chi phối. Hình thức cao nhất của phản ánh là phản ánh ý thức (chỉ nảy sinh ở TG
bậc cao cùng vói sự phát triển của con người). YT nằm trong con người, không thể tách rời; bắt nguồn từ thuộc tính
của VC là thuộc tính phản ánh phát triển thành, là sự phản ánh YG bên ngoài vào bộ não con người.
Kết luận: Theo quan điểm DVBC, bộ não cùng sự tác động của TGKQ lên bộ não; đó là nguồn gốc tự
nhiên tạo nên sự hình thành ý thức.
- Nguồn gốc xã hội (Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành và phát triển của ý thức):
+ Lao động là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người; hoạt động đặc thù của con người, mà thông qua đó, bộ não con người tiến hóa. Bộ não phát
triển là cơ sở để con người tăng cường khả năng phản ánh, hình nên nên các ý thức, nhận thức về thế giới, làm cho con
người khác với tất cả các động vật khác.
+ Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ là phương tiện hỗ trợ tối đa cho khả năng tư duy của con người, để con người biểu đạt ý thức tư duy ra bên
ngoài, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Nhờ đó, tri thức của con người về sự vật,
hiện tượng, thế giới không ngừng phát triển. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngôn ngữ là “hai sức kích thích
chủ yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động Ngôn ngữ

Giúp loài người Buộc TGKQ bộc lộ thuộc Phương thức tồn tại
(bộ não) tiến hóa tính, kết cấu, quy luật và phát triển của YT
Phản ánh Lao động
=> Để YT ra đời, bên cạnh những tiền đề nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định là tiền đề nguồn gốc xã hội. YT
ra đời cùng với qtr hình thành bộ não con người nhờ lao động và ngôn ngữ cùng với những quan hệ xã hội. YT
là sản phẩm của sự phát triển xã hội, phụ thuộc vào xã hội và ngay từ đầu đã mang tính xã hội và bản chất xã
hội. Chính thông qua hoạt động nhằm cải tạo TGKQ mà con người mới phản ánh được TGKQ và từ đó có YT về TG.
Quá trình hình thành YT không phải quá trình thu nhận thụ động mà nhờ lao động, con người tác động vào đối
tượng hiện thực bắt chúng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật,...của mình thành những hiện tượng nhất định và tác động
vào bộ não con người, Nói cách khác, YT chỉ được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Và trong
qtr lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tri thức, tư tưởng => Ngôn ngữ là do nhu cầu của lao
động và do lao động mới hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung YT, không có hệ thống
tín hiệu này thì YT không thể tồn tại bên ngoài: “Ngôn ngữ là vỏ VC của tư duy” => Con người có thể khái quát
hóa, trừu tượng hóa, có thể suy nghĩ tách rời sự vật, cảm tính.

Lao động và ngôn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển ý thức. Nguồn
gốc trực tiếp và quan trọng nhất, quyết định sự phát triển của YT là lao động-hoạt động thực tiễn xã hội.
* Bản chất:

Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một năng động, sáng tạo. Ý thức là hình
ảnh chủ quan của TGKQ. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội

- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một năng động, sáng tạo: YT hình thành trên cơ sở
con người phản ánh TGKQ, tác động vào các sự vật hiện tượng một cách năng động, chủ động, sáng tạo, tích cực, để
có được ý thức, tri thức sâu sắc về các sự vật hiện tượng. VD: Muốn có nhận thức sâu về môn học, phải chủ động
nghiên cứu, học tập…
- Là hình ảnh chủ quan của TGKQ (YT là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan chứ không phải bản thân
hiện tượng khách quan. Khác hình ảnh vật lí mà phải thông qua não): YT là cái phản ánh TGKQ nhưng nó thuộc
phạm vi thực tại chủ quan, không có tính VC. Nếu coi YT là 1 thực tại VC thì sẽ lẫn lộn YT và VC, làm mất đi ý
nghãi của sự đối lập YT và VC, từ đó làm mất đi sự đối lập CNDV và CNDT. Bản chất YT là phản ánh nhưng không
phải phản ánh giản đơn, máy móc, thụ động TGKQ vì YT phản ánh TGKQ trong qtr con người cải tạo thế giới -> YT
luôn mang tính năng động, sáng tạo, lại theo hiện thực nhu cầu thực tiễn. Vì vậy ta khẳng định: YT là hình ảnh chủ
quan của TGKQ.
- Phản ánh TGKQ 1 cách năng động, sáng tạo: trên cơ sở các sự vật hiện tượng đã có, thông qua quá trình phản
ánh, YT có thể sáng tạo nên các yếu tố mới mà bản chất sự vât, hiện tượng trong TGKQ vốn không có, hoặc khái
quát các đặc điểm để đưa ra các cái chung…Quá trình phản ánh ý thức là qtr thống nhất 3 mặt::
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (mang tính 2 chiều, có định hướng, chọn lọc...)
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần (là qtr sáng tạo lại hiện thực)
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hình thức hóa tư tưởng)

❖ Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật điều kiện đem lại hiệu quả
hoạt động thực tiễn Trên cơ sở đó bằng những thao tác của tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ
đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn
của con người. Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan
vào bộ óc người, song đây là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan
theo nhu cầu của con người.
- Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Vì YT bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ
khách quan .Ý thức ra đời từ nguồn gốc XH là lao động. Lao động là hoạt động mang tính tập thể => YT mang tính
tập thể (XH). YT được quy định bởi các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. (sự khác nhau giữa các vùng
miền)
* Kết cấu:
Lĩnh vực phản ánh (tri thức về TN, CN)
Tri thức

Phân chia theo Trình độ phản ánh (tri thức thông


chiều ngang Tình cảm thường, KH, kinh nghiệm, lý luận)

Ý chí

+ Tri thức: Là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.


➢ Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có hiểu biết sâu sắc về sự vật đó -> Nội dung và phương thức
tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức.
➢ Ý thức không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý đó là một sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích gì
cho con người trong hoạt động thực tiễn.
➢ Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người.
➢ Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lí tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý
luận, tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học,…
=> Tuy nhiên, không thể đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự vật.
+ Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với người và giữa
người với thế giới khách quan.
+ Ý chí: là những cố gắng, nổ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể
vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.

Phân chia theo


chiều dọc

Tự ý thức Tiềm thức Vô thức Và nhiều yếu tố khác

- Các cấp độ của ý thức:


+ Tự ý thức (đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức): là ý thức
hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức
không kiểm soát được trong một lúc nào đó.

III/ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu mối quan hệ trên.
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất. CNDV biện chứng khẳng định: Trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC có trước, YT có sau;

Vai trò của VC đối với YT Sự tác động trở lại của YT đến VC
• Quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, • Nếu phản ánh đứng hiện thực khách quan, ý
khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức. thức sẽ là cơ sở cho hoạt động cải tiến tự nhiên,
xã hội.
• Điều kiện, môi trường để thực hiện hóa ý thức • Nếu phản ánh sai lệch hiện tượng khách quan
thì sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn.
VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT. Nhưng YT có thể tác động lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.Mặc dù VC quyết định YT nhưng YT tác động trở lại rất quan trọng với VC.
* Vai trò của vật chất đối với ý thức:
1. Vật chất quyết định nguồn gốc của YT:
- Vật chất sinh ra ý thức
- Giới tự nhiên, vật chất là cái có trước; YT là cái có sau
- Bộ óc con người là một dạng tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành nên ý thức con người
- Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan
- Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định đến sự ra đời của cái VC có tư duy là bộ óc con người
2. Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
- Ý thức dưới bất kì hình thức nào đều phản ánh thế giới khách quan
- Nội dung của YT là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người
- Sự phát triển và hoạt động thực tiễn về cả rộng lẫn sâu => động lực mạnh mẽ quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc của nội dung YT phản ánh
3. Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
- Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không thể tách rời trong bản chất ý thức.
- Thông qua thực tiễn, phản ánh của con người không "soi gương", hay "phản ánh tâm lý" như con vật=> phản ánh
tích cực, tự giác, sáng tạo.
- CNDV biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động vật chất=> Thực tiễn là hoạt động
vật chất có tính cải biến thế giới của con người=> Cơ sở để hình thành, phát triển ý thức
4. Vật chất quyết định khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức:
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn với quá trình biến đổi của vật chất=> VC thay đổi -> YT thay đổi
- Con người luôn không ngừng phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần=> Ý thức (hình thức phản ánh của óc người) sẽ
phát triển về cả ND lẫn HT phản ánh
- Sản xuất phát triển => tư duy, ý thức ngày càng được mở rộng
- Con người ý thức được hiện tại, các vấn đề trong quá khứ (VD: rút KN), dự kiến được tương lai<= trên cơ sở khái
quát ngày càng sâu bản chất, quy luật vận động, biến đổi của tư duy, ý thức con người
5. Là điều kiện, môi trường để thực hiện hóa ý thức:
- Trong đời sống XH: vai trò của KT đvs CT, đời sống VC - đời sống tinh thần, tồn tại XH - ý thức XH
* Sự tác động trở lại của ý thức đến vật chất:
- Nếu phản ánh đúng hiện thực khách quan, ý thức sẽ là cơ sở cho hoạt động cải biến tự nhiên, xã hội
- Con người dựa trên tri thức về TGKQ, hiểu biết về những quy luật khách quan=> đề ra những mục tiêu, phương
hướng hoạt động, ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra
- Ý thức có thể tiên đoán chính xác cho hiện thực, hình thành nên những định hướng đúng đắn, khai thác đúng tiềm
năng sáng tạo => sức mạnh vật chất được tăng lên gấp bội
+ Nếu phản ánh sai lệch HTKQ, sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn
+ Xã hội phát triển => vai trò của ý thức ngày càng to lớn: tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân
văn
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tôn trọng tính khách quan kết hợp với
phát huy tính năng động chủ quan
+ Đảm bảo nguyên tắc khách quan: Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều phải xuất phát từ thực tế khách
quan; nhận thức được sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hay bôi đen đối tượng. Tránh
chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí…
+ Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức: phát huy vai trò của tri thức, khoa học, nhân tố con người. Coi
trọng vai trò của ý thức; giáo dục tư tưởng, trình độ tri thức khoa học, ý chí cách mạng, nhân phẩm…cho công
dân, để họ nhận thức đúng hiện thực và cải tạo tích cực hiện thực.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhân tố khách quan và chủ quan: giải quyết đúng đắn các quan hệ biện
chứng giữa VC và YT, quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, xã hội, kinh tế -
dân chủ, nhân quyền, văn hóa…

IV/ Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu nguyên lý này:
Mối liên hệ: là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, làm điều kiện, tiền đề cho nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật, hiện tượng. (VD: Có sinh viên mới có
giảng viên, trong qtr giảng dạy giảng viên phải luôn trao dồi kiến thức để truyền đạt cho sinh viên còn sinh viên
phải tiếp thu và chuyển hóa tri thức thì mới vận động phát triển không ngừng ccả về chất và lượng)
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới có tính phổ biến
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Là mối liên hệ không phụ thuộc vào YT con người mà chính sự vận động của các mặt đối lập
của sự vật đã thúc đẩy sự vật vận động để tạo ra mối liên hệ giữa sự vật với sự vật. Các mối liên hệ, tác động
suy cho cùng thì đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng.
+ Tính phổ biến: Tồn tại phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng. Thể hiện ở chỗ bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên, trong
xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong
sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú: có mối liên hệ khác nhau (về mặt không gian - thời gian giữa các sự vật, hiện tượng;
có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mối liên hệ riêng
chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể; có mối liên hệ trực tiếp - gián tiếp; bên
trong-bên ngoài; thiết yêu-thứ yếu; gián tiếp-trực tiếp;…) và giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Việc phân loại các mối liên hệ chỉ mang tính tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện:
➢ Phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật.
➢ Tập trung vào các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu.
➢ Chống quan điểm phiến diện, chiết trung.
+ Quan điểm lịch sử- cụ thể: phải chú ý tới các hoàn cảnh lịch sử- cụ thể đã làm phát sinh, phát triển sự vật, hiện
tượng.

V/ Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên
lý này:
* Khái niệm:
* Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.

* Đặc điểm:
Nguồn gốc phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng

Phát triển cả về lượng và chất

Khuynh hướng phát triển diễn ra theo đường “xoắn ốc”

* Tính chất:
- Tính khách quan: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người, mà phụ
thuộc vào sự đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật trong mọi không gian, thời gian, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy đều luôn
trong trạng thái phát triển không ngừng.
- Tính đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khác nhau nên qtr
phát triển không giống nhau hoàn toàn. Do sự tác động của các mối liên hệ trong những HCLS cụ thể nên quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng luôn có sự đa dạng. Nó phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động và phát triển:
- Phải ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới phát triển:
- Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, sợ hoặc ngại cái mới:
VI/ Nội dung Quy luật lượng – chất; QL Mâu thuẫn; QL Phủ định của phủ định; ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật:
* Khái niệm quy luật: là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. (không thể thay đổi quy luật mà
chỉ có thể dựa theo chỉ có thể dựa trên chúng để làm thay đổi tự nhiên và xã hội ):
- Căn cứ vào tính phổ biến:
+ QL riêng: là QL chỉ ở 1 lĩnh vực nhất định (VD: toán, lí...)
+ QL chung: là QL ở 1 số lĩnh vực (VD: vừa toán và lí – gọi là QL của KHTN)
+ QL phổ biến: là QL tồn tại trong KHTN & KHXH & tư duy. Gồm QL Triết học: QL Lượng-Chất,
QL Mâu thuẫn, QL Phủ định của phủ định.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động:
+ QL tự nhiên
+ QL xã hội QL Triết học là phổ biến nên bao trùm cả QL tự nhiê, xã hội và tư duy
+ QL tư duy

1. Nội dung Quy luật lượng – chất: QL chuyển hóa từ những thay đổi về Lượng -> Những sự thay đổi
về Chất và ngược lại.
- Vị trí, vai trò: Chỉ ra cách thức của sự phát triển. Cách thức của sự phát triển mọi sự vật bao giừo cũng bắt
nguồn từ sự thay đổi về lượng rồi mới đến thay đổi về chất.
- Tóm tắt nội dụng QL: Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi
dần dân về lượng vượt quá giới hạn của độ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước
nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại đối với sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động diễn ra liên
tục làm cho các sự vật, hiện tượng trong thế giới không ngừng vận động và phát triển.
* Chất:
Chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính làm nên sự vật.

- Đặc điểm: Nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành các sự
vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn không thay đổi.
Tính chất, trạng thái, yếu tố
cấu thành sự vật
Tập hợp Không cơ bản

Thuộc tính Tương đối


Cơ bản

Chất Chỉ có thuộc tính cơ bản mới


tạo ra chất ở trường hợp cụ thể
Chất của các yếu tố cấu thành sự
vật + Phương thức liên kết của các
Khách quan Tương đối ổn định
yếu tố cấu thành sự vật = CHÂT
* Lượng:
Lượng là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô, quy
trình, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
Sự vật có vô vàn chất => có vô vàn lượng
- Lượng là hình thức của chất:
+ Lượng mang tính khách quan
+ Lượng thường xuyên biến đổi
+ Lượng được xác định theo 2 cách: Bằng đại lượng cụ thể (những sự vật có hình khối…cụ thể); chủ yếu bằng
khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa (tính chất, tâm linh…)
- Sự phân biệt lượng và chất mang tính chất tương đối: tùy vào hoàn cảnh cụ thể để xem xét đó là biểu hiện về lượng
và chất.
- Mối quan hệ sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Khi sự vật mới xuất hiện => lượng và chất thống nhất với nhau.
❖ Độ: phạm trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng thời gian giới hạn mà trong đó, sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Lượng thay đổi => những thay đổi về chất
❖ Điểm nút: phạm trù dùng để chỉ thời điểm, mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất căn
bản của sự vật.
❖ Bước nhảy: phạm trù dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về chất căn
bản của sự vật.
Hình thức bước nhảy rất đa dạng: đột biến, dần dần (căn cứ vào thời gian tác động); toàn bộ, cục bộ
(căn cứ vào phạm vi, quy mô bước nhảy) => Trong thực tiễn, sự vật thường kết hợp các hình thức bước
nhảy, vận dụng bước nhảy vào những hoàn cảnh cụ thể.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:

Quy mô
Chất mới Lượng
Cơ cấu

Trình độ

Nhịp điệu
- Ý nghĩa PPL: Trong nhận thức và hành động
+ Phải nhận thức đủ cả 2 mặt lượng và chất của sự vật: nếu chỉ nhận thức một mặt thì nhận thức của chúng ta sẽ
bị phiến diện, không đầy đủ.
+ Tránh cả 2 xu hướng “hữu khuynh” (nóng vội), “tả khuynh” (trì trệ, bảo thủ)
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy phù hợp với hoàn cảnh cụ thể: nắm bắt sự biến đổi về lượng
để thực hiện kịp thời bước nhảy vọt về chất.
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn (QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập):
- Vị trí, vai trò của QL: thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép BCDV bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng
nhất của phép BCDV- vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển.
- Tóm tắt nội dung QL: Mọi sự vật đều chứa những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là mặt đối
lập. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau làm mẫu thuẫn được giải quyết, sự vật biến
đổi và phát triển, cái mới ra đời thay cái cũ.
* Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng: là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vân động ngược chiều nhau, đồng thời là điều
kiện tồn tại của nhau trong 1 chính thể làm nên sự vật, hiện tượng
VD: + Kinh tế: cung – cầu
+ XH: giai cấp thống trị - giai cấp bị trị
+ Con người: thiện – ác
* Tính chất:
- Tính khách quan: Mâu thuẫn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người mà phụ thuộc vào sự vận
động của các mặt đối lập tồn tại bên trong sự vật.
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại ở trong mọi sự vật, trong mọi không gian/thời gian.
- Tính đa dạng: phụ thuộc vào đặc điểm, điều kiện tồn tại của các mặt đối lập, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện
tượng. Phân loại có:
+ Căn cứ vào quan hệ của các mặt đối lập đối với một sự vật: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn Tồn tại
bên ngoài. trong tư
+ Căn cứ vào ý nghĩa mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật: mâu thuẫn duy và
cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. tự nhiên
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai
đoạn nhất định: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã hội: mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng. => Tồn tại trong xã hội
=> Việc phân loại MT chỉ mang tính tương đối:
* Quá trình vận động của Mâu thuẫn:
- Sư thống nhất của các mặt đối lập:

Là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định lẫn nhau, đòi hỏi phải có nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt
- kia làm tiền đề để tồn tại của mình
=> mang tính tương đối, gắn liền với trạng thái đứng im tạm thời của sự vật, hiện tượng.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau

=> Mang tính tuyệt đối, là động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
- Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập:

Môi trường được


Khi mẫu thuẫn Cả hai mặt >< giải quyết, sự vật
lên đỉnh điểm, đều chuyển hóa cũ mất đi, sự vật
mặt >< này sẽ thành cái khác mới hình thành
chuyển hóa thành
mặt >< kia
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giải quyết mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển nên không được lẫn tránh mâu thuẫn mà phải chủ động phát
hiện, tìm cách thức, điều kiện giải quyết.
+ Phải ưu tiên giải quyết mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu.
+ Tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn phù hợp, tránh cả hai khuynh hướng “hữu khuynh” (môi trường chín
mùi nhưng do dự, chưa giải quyết) và “tả khuynh”(môi trường chưa chín nhưng đã nôn nóng giải quyết) khi
giải quyết mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định.
- Vị trí, vai trò: chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoắn ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ cái cũ)
của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.
- Tóm tắt nội dung QL: Trong quá trình vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng, cái mới phủ định cái cũ nhưng đến
lượt nó, cái mới trở nên cũ và bị cái mới sau phủ định. Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định như vậy
tạo ra một khuynh hướng phát triển tất yếu: Là đi từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường xoắn ốc. Sau mỗi chu
kỳ phát triển, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
* Khái niệm:
Phủ định (PĐSH): sự thay thếm loại bỏ sự vật này bằng sự vật khác. Nguyên nhân của phủ định nằm ngoài
sự vật.

Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân, tạo ra những tiền đề, những điều kiện phát triển, đưa tới sự ra đời
của sự vật mới thay thế cho sự vât cũ.

* Đặc điểm của PĐBC:

Tính khách Nguyên nhân của PĐBC nằm ở bên trong sự vật
quan
Đặc điểm

Tính kế thừa Sự vật khẳng định lại những cái tích cực, chỉ phủ định
những cái tiêu cực, lạc hậu => PĐ cũng đồng thời là KĐ

- “Cái mới” trong PĐBC: có nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ
- Bản chất của PĐBC: Sau một số lần phủ định, kết thúc một chu kì, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu trên
cơ sở mới cao hơn.
- Chu kì của sự phát triển: Một chu kì phát triển phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định (đối với những sự vật có cấu
trúc đơn giản); tối đa n lần.
- Ý nghĩa của hình ảnh đường “xoắn ốc”: tính kế thừa, lặp lại, phức tạp, tính tất yếu tiến lên…Mỗi vòng mới của
đường xoắn ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn và sự nối tiếp nhau của chúng thể hiện tính vô tận của sự phát
triển.
PHỦ ĐỊNH 1 LẦN LÀ PHỦ ĐỊNH THÔNG THƯỜNG. PHỦ ĐỊNH TỐI THIỂU 2 LẦN ĐỂ KẾT THÚC QUÁ
TRÌNH GỌI LÀ PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giúp chúng ta nhận thức đúng về xu hướng phát triển của sự vật.
+ Chống tư tưởng “phủ định sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không chịu đổi mới.
+ Trong quá trình phát triển phải biết tôn trọng, kế thừa và khai thác hợp lý các giá trị truyền thống của dân tộc
và nhân loại.
+ Chống tư tưởng “PĐ sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không chịu đổi mới.

VII/ Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
1. Thực tiễn:
* Khái niệm:

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con nười nhằm
cải tạo hiện thực.

* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:


- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động nguyên thủy và cơ bản nhất vì nhờ có hoạt động sản xuất vật chất thì các
hoạt động khác mới diễn ra và con người mới tồn tại được => tiến hành thực nghiệm khoa học, hoạt động chính trị-xã
hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động đặc biệt nhất: Được con người thực hiện trong
phòng thí nghiệm => con người có được nhận thức sâu hơn về đặc điểm, bản chất, quy luật hoạt Nhưng
động của sự vật => tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế. ngược lại
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động phức tạp nhất cả 2 cũng
tác động
+ Chỉ ra đời khi LLSX và trình độ nhận thức của loài người đã phát triển đến một mức độ nhất
định
trở lại sản
+ Là hoạt động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội nhằm thiết lập thiết chế CT – XH để xuất VC
đảm bảo lợi ích giai cấp, tầng lớp xã hội.
* Các đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
(1) Tính vật chất:
- Các yếu tố cấu thành một hoạt động thực tiễn:
+ Chủ thể: 1 người, 1 tầng lớp, cả xh...
+ Công cụ lao động: đa dạng => Tùy thuộc vào lĩnh vực, hoàn cảnh, chủ thể sẽ lựa chọn CCLĐ để đạt được
mục đích của hoạt động thực tiễn.
+ Khách thể: đối tượng (các vật chất trong tự nhiên) mà con người sử dụng CCLĐ để tác động lên nó. Gồm:
khách thể nhân tạo & khách thể..
(2) Tính lịch sử:
- Hình thức và trình độ hoạt động thực tiễn luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Trong từng giai đoạn, hoạt động thực tiễn khác nhau về CCLĐ, PPLĐ, khách thể…
(3) Tính xã hội (phổ biến):
- Đây là hoạt động mang tính thường xuyên của con người.
- Bản chất: mang tính tập thể vì hoạt động TT được tổng thể các yếu tố khác nhau trong xã hội – các quan hệ CT, PL,
VH…
(4) Tính sáng tạo:
- Thông qua hoạt động thực tiễn và trong hoạt động thực tiễn, con người phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. Từ đó
làm phong phú thêm hoạt động thực tiễn nói riêng, đời sống VC – TT nói chung. (nhờ quá trình tư duy thực tiễn, khái
quát hóa => sáng tạo vật chất => hoạt động TT phong phú, đa dạng => phục vụ đời sống VC, TT)
2. Nhận thức
* Khái niệm:
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo TGKQ vào trong con người trên
cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo những tri thức về TGKQ.

* Các cấp độ của quá trình nhận thức:


- Nhận thức kinh nghiệm: là cấp độ nhận thức dựa chủ yếu vào trực quan sinh động nên chủ thể nhận thức chỉ phản
ánh hình thức bên ngoài mà chưa phản ánh được bản chất nội dung bên trong một cách chính xác.(VD: trông mặt mà
bắt hình dong...)
- Nhận thức thông thường: là nhận thức được hình thành một cách tự phát trực tiếp trong hoạt động hàng ngày và
trong của con người.
- Nhận thức lý luận: dựa chủ yếu vào tư duy lý tính, vào sự trừu tượng hóa và khái quát hóa nên chủ thể nhận thức
phản ánh tương đối chính xác bản chất, nội dung của sự vật hiện tượng.
- Nhận thức khoa học: là nhận thức được hành chủ động, tự giác của chủ thể nhằm phản ánh những mối liên hệ bản
chất, tất nhiên mang tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
* Nguyên tắc cơ bản trong lý luận:
(1) Thừa nhận tính khách quan của TGVC:
- Để có được nhận thức, tri thức => thừa nhận TGKQ tồn tại khách quan với ý thức con người. TGKQ có trước, sinh
ra ý thức => YT muốn đúng thì phải xuất phát từ TGKQ.
- Nếu không, nhận thức con người sẽ chủ quan, duy ý chí => áp đặt ý chí của con người lên thế giới => Nhận thức
méo mó, lệch lạc.
(2)Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới:
- Thừa nhận con người (chủ thể nhận thức) có thể nhận thức được thế giới. Khả năng nhận thức được thế giới của con
người là có thật => Động lực thúc đẩy con người nhận thức các sự vật, hiện tượng => NT được thế giới.
(3) Nhận thức là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo:
- Không có một cá nhân, tập thể nào có thể có được đầy đủ nhận thức về thực tiễn trong một chốc lát.
- Nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng là một quá trình lâu dài, từng bước, đi từ thấp đến cao, từ chưa biết
đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hình thức đến nội dung…
(4) Thực tiễn là cơ sở chủ yếu, trực tiếp của nhận thức
- NT của con người phải bám sát thực tiễn thì NT mới phản ánh được đúng hiện thực. NT ra đời từ thực tiễn, TT là
đích quay trở về của nhận thức.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Nhờ có hoạt động thực tiễn, nhận thức của con người về TG mới hình thành và
phát triển.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển -> đặt ra những nhu cầu, nhiệm
vụ, vấn đề mới đòi hỏi phải có những tri thức mới để khái quát, giả quyết -> thúc đẩy nhận thức phát triển
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người. Không có TT thì không có khoa học, lý
luận vì suy cho cùng, tri thức của con người xuất phát từ thực tiễn.
+ TT đề ra nhu cầu, phương hướng phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học.
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ hỗ trợ cho con người trong quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn, kiểm tra của chân lý:
+ Chân lý là những tri thức phù hợp với HTKQ được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới xác định tính đúng đắn của 1 tri thức, chân lí
+ TT là tiêu chuẩn khách quan nhất để có thể chứng minh, kiểm tra chân lý.
=> Quan điểm thực tiễn yêu cầu, nhận thức sự vật cần gắn với thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm nghiệm sự
đúng sai của kết quả nhận thức, góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.

VII/ Chân lí và vai trò của chân lí đối với thực tiễn:
1. Chân lí:
* Khái niệm:
Chân lí là những tri thức phù hợp với HTKQ và được thực tiễn kiểm nghiệm

* Tính chất:
- Tính khách quan: Chân lí không phụ thuộc vào số đông hay ít mà vào HTKQ. Chân lí là tri thức chứ không phải bản
thân HTKQ nhưng nó phải phản ánh đúng HTKQ và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng
- Tính tương đối: Những tri thức của chân lí đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng 1 mặt, 1 bộ phận
nào đó của HTKQ trong những điều kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế ước, chứ
không phải là phản ánh sai.
- Tính tuyệt đối: Những tri thức của chân lí phản ánh đầy đủ, toàn diện HTKQ.
Sự phân biệt giữa tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lí cũng chỉ là tương đối. Trong hoạt động thực tiễn
cần chống cả 2 huynh hướng; hoặc cường điệu tuyệt đối hóa tính tuyệt đối phủ nhận tính tương đối của chân lý; hoặc
tuyệt đối hóa tính tương đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lí.
- Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi lẽ, chân lý là tri thức phản ánh
đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
2. Vai trò của chân lí đối với thực tiễn: Chân lí Thực tiễn
- Để sinh tồn và ptr, con người tiến hành những hoạt động thực tiễn đó là hoạt động cải biến môi trường tự nhiên và
xã hội đồng thời qua đó con người thực hiện một cách tự giác quá trình hoàn thiện và ptr bản thân. Chính quá trình
này đã làm phát sinh và phát triển hoạt động nhận thức của con người thế nhưng hoạt động ấy chỉ có thể thành cong
và hiệu quả khi vận dụng những tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lí và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, trong qtr vận động, phát triển của cả
chân lí và thực tiễn, Chân lí ptr nhờ thực tiễn, thực tiễn ptr nhờ vận dụng đúng đắn những chân lí đạt được trong hoạt
động
- Để đạt được chân lí, phải coi chân lí là 1 quá trình đồng thời thường xuyên tự giác vận dụng chân lí và hoạt động
thực tiễn để ptr
CHƯƠNG 3
I/ Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện cho mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm:

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống của mình.

* Kết cấu của LLSX:


Tư liệu lao
Công cụ lđ (thể hiện trình độ lđ rõ nhất)
động
Tư liệu sx Phương
Đối tượng
lao động tiện lđ
LLSX
Người lao động (Quan trọng nhất): là chủ thể, phát minh ra TLSX tác
động lên Đối tượng lao động
=> Trong các yếu tố tạo nên LLSX thì yếu tố thể hiện rõ nhất trình độ của LLSX chính là CCLĐ vì CCLĐ là yếu tố
thể hiện 1 cách trực tiếp trình độ của người lao động ( Người LĐ quan trong nhất nhưng CCLĐ thể hiện trình độ lao
động nhất vì THỰC TIỄN LÀ TIÊU CHUẨN KIỂM TRA CHÂN LÍ -> CCLĐ có trình độ cao thì suy ra LLSX nói
chung và Người LĐ nói riêng là có trình độ cao)
- Trình độ của LLSX:
+ Trình độ và kỹ năng của người lao động
+ Công cụ lao động
+ Tổ chức lao động xã hội
+ Ứng dụng KH vào sản xuất
+ Phân công lao động xã hội
- Tính chất của LLSX
+ Cá nhân ( LLSX có trình độ thấp) => lao động thủ công. Quá trình sản xuất mang tính riêng lẻ.
+ Xã hội hóa (LLSX có trình độ cao) => Lao động bằng máy móc. Quá trình sản xuất mang tính tập thể, xã hội

❖ Trong các yếu tố cấu thành LLSX => NLĐ là yếu tố quan trọng nhất.
❖ Yếu tố nào trong LLSX thể hiện rõ trình độ và tập trung trình độ của LLSX: CCLĐ (thực tiễn chứng minh
chân lý)
II/ Quan hệ sản xuất và vai trò của quan hệ sản xuất
* Khái niệm:
Là tổng hợp các quan hệ KT – VC giữa người và người trong quá trình sản xuất vật chất
- Đây là mối quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ VC giữa người và người.
* Cấu trúc:
+ Quan hệ về sở hữu TLSX (giữ vai trò quyết định): quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của QHSX, có vai
trò quyết định đến các QH khác; quyết định bản chất và tính chất của QHSX. Vì LLXH nào nắm TLSX thì
sẽ nắm quyền quyết định việc tổ chức, quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm. Có 2 hình thức sở hữu:
❖ Sỡ hữu tư nhân: sẽ có sự bất công bằng vì TLSX của sx thuộc về 1 nhóm người và giành lợi thế
❖ Công hữu: công bằng, bình đẳng, mọi người đều có quyền sỡ hữu như nhau về TLSX
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: tổ chức sản xuất và phân công lao động: quyết định trực tiếp đến quy
mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất => đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm: nói lên cách thức và quy mô của cải VC mà các tập đoàn người được hưởng;
kích thích trực tiếp lợi ích con người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất… hoặc làm
trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.

III/ Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sx, có tác động biện chứng (trong đó LLSX
quyết định QHSX còn QHSX tác động trở lại to lớn đối với LLSX), tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (Đây là quy luật xã hội cơ bản nhất quyết định sự hình thành và
phát triển của XH loài người từ thấp đến cao)
- Lực lượng sản xuất quyết định về sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX:
+ Vai trò quyết định của LLSX:
➢ Tính chất và trình độ sản xuất của lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như thế ấy để đảm
bảo sự phù hợp => Nếu LLSX có trình độ thấp, tính chất cá nhân thì QHSX phải dựa trên nền tảng chế độ tư
hữu về TLSX và ngược lại.
➢ Khi lực lượng sản xuất thay đổi (phát triển) thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để thích nghi tương
ứng. Tránh để tính “đứng im” của QHSX trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự vận động, phát triển của LLSX
=> LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của phương thức sản xuất.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
➢ Nếu phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ là “địa bàn” tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp NLĐ và TLSX; tạo
điều kiện cho người lao động sáng tạo và hưởng thụ thành quả VC, là động lực thúc đẩy cho LLSX và xã hội
phát triển.
➢ Nếu không phù hợp với lực lượng sản xuất thì trói buộc kìm hãm, thậm chí phá hoại sự phát triển của LLSXvà
xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xác lập hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần căn cứ vào thực trạng của lực lượng sản xuất: muốn
phát triển KT => phải bắt đầu phát triển từ LLSX; muốn xóa bỏ một QHSX cũ và thiết lập cái mới thì căn cứ vào trình
độ phát triển của LSX
- Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, cần phải có những cuộc cải biến kinh tế, chính
trị, xã hội để giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy phương thức sản xuất phát triển.
IV/ Cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng: khái niệm, quan hệ biện chứng. Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
* Cơ sở hạ tầng:
QHSX tàn dư: những kiểu tổ chức quản lí sx, phân phối lương thưởng,
sỡ hữu thuộc thời kì trước không còn phổ biến nhưng còn tồn tại
CSHT là toàn bộ những QHSX
trong sự vận động hiện thực của
QHSX thống trị (NẮM CHỦ ĐẠO): là QHSX thời kì quá độ lên
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế
CNXH
của một xã hội nhất định (trong
cơ cấu kinh tế luôn có 3 kiểu
QHSX cùng tồn tại) QHSX mầm móng của XH tương lai: là QHSX của XHCN manh nha
hình thành nhưng chưa rõ
* Kiến trúc thượng tầng (được hình thành trên cơ sở hạ tầng):

Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức đoàn thể,… (Trong xã hội
có giai cấp, kiến trúc thượng tầng luôn mang tính giai cấp -> Nhà nước là nhân tố quan trọng)
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ tầng.
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng phải thay đổi theo.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng có chức năng bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng (tất yếu vì CSHT dịch
chuyển thì KTTT cũng vậy => Mọi chế độ đều phải bảo vệ nền kinh tế của họ)
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng => đảng, hệ tư
tưởng chính trị, nhà nước, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng.(KTTT tác động lại CSHT bằng công cụ là
chủ trương, đường lối, chính sách, PL, nhà nước...)
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan (KTTT phản ánh đúng tính tất
yếu quy luật KT - XH => KT - XH phát triển):
➢ Thúc đẩy kinh tế phát triển.
➢ Thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan:
➢ Kìm hãm sự phát triển kinh tế.
➢ Kìm hãm sự phát triển xã hội.

* Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị: quan hệ biện chứng,
trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, không được tách rời hay tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế - chính trị.

+ Nếu tuyệt đối hóa KT, phủ nhận CT: vô chính phủ, bất chấp kỉ cương, pháp luật, dẫn đến thất bại, đổ vỡ.
+ Nếu tuyệt đối hóa CT, phủ nhận KT: duy tâm, chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, dẫn đến thất bại.

V/ Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên:
1. Hình thái KT – XH:
* Khái niệm:
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hôi dùng để chỉ kết cấu XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
QHSX đặc trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây
dựng trên những QHSX ấy.

* Cấu trúc: LLSX + QHSX + KTTT


- LLSX: nền tảng vật chất, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái KT – XH.
- QHSX (còn gọi là CSHT): quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối cà quyết định mọi QHXH.
- KTTT: thể hiện mối quan hệ giữa người và người trong tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
Note:
- Yếu tố cơ bản và sâu xa: LLSX
- Yếu tố trực tiếp: QHSX, KTTT
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội:
* Khái niệm quá trình lịch sử tự nhiên:

Quá trình lịch sử tự nhiên là quá trình do con người tạo ra trên cơ sở tuân thủ những quy luật khách quan,
là quá trình thống nhất của cái chủ quan và khách quan

C.Mác: “Con người làm ra lịch sử của mình nhưng không phải làm ra một cách tùy tiện”=> Con người làm ra lịch sử
trên cơ sở tôn trọng quy luật
* Sự phát triển của các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên, nghĩa là từ công xã nguyên thủy->chiếm hữu
nô lệ->phong kiến->TBCN->XHCN đều chịu sự tác động của 2 yếu tố cơ bản là lịch sử và tự nhiên. Yếu tố lịch sử là
vai trò của con người hoặc vai trò của cái chủ quan. Yếu tố tự nhiên là vai trò cảu những quy luật khách quan quan
trọng đó có 2 quy luật cơ bản: QL QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, QL CSHT quyết định KTTT. Chính sự kết
hợp của chủ quan và khách quan đã tạo nên sự phát triển không ngừng từ thấp -> cao. Con người là chủ thể của mọi
hoạt động xã hội, có hoạt động của con người thì xh tồn tại và phát triển. Nhưng con người không được tác động ý
chí để tạo nên sự phát triển của xã hội.
* Quá trình lịch sử - tự nhiên:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
+ Điều kiện địa lý, đặc điểm giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, tình hình quốc tế cũng có tác động
đến sự phát triển của mỗi xã hội cụ thể.
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là sự phát triển thống nhất trong đa dạng và ngược lại

* Tại sao sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là sự phát triển thống nhất trong đa dạng và
ngược lại?
Vì: - Thống nhất: tất cả các xã hội đều phát triển từ thấp đến cao, quá trình phát triển của các xã hội đều thông
2 yếu tố: lịch sử và tự nhiên – đều chịu sự tác động của con người và vai trò của các quy luật xã hội khách quan.
- Đa dạng: những đất nước khác nhau có những giai cấp, tự nhiên địa lí, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống,
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau nên có nước chọn con đường phát triển một cách tuần tự, có nước
chọn con đường nhảy vọt, bỏ qua (VN bỏ qua TBCN để đi lên XHCN và sự bỏ qua được xem là hợp lí nếu có
nững điều kiện địa lí...đặc thù và nếu không có sự đặc thù thì được xem là không hợp quy luật )

* Giá trị của học thuyết hình thái KT – XH:

Giải thích các hiện tương trong đời sống Muốn giải quyết hiệu quả các vấn đề của
XH phải xuất phát từ thực trạng phát đời sống XH phải bắt đầu từ quy luật vận
triển của nền sản xuất XH động, phát triển của xã hội

Xuất phát từ QHSX để phân tích các


phương diện: CT, KH, VH,… của đời
sống XH
VI/ Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Khái niệm Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội:

Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống xã hội

Phương thức sản xuất (quan trọng nhất)

Điều kiện tự nhiên – địa lý

Dân số và mật độ dân số

Ý thức xã hội là phương diện tinh thần của đời sống XH, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh TTXH
trong những giai đoạn nhất định.

Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh: Ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, thẩm mỹ, triết học
Kết cấu

Tâm lý xã hội (yếu tố


YTXH thông thường
quan trọng nhất
Theo trình độ phản
ánh Hệ tư tưởng (quan trọng
Ý thức lý luận
nhất)
- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh:
+ Ý thức chính trị: Phản ánh các mqh kinh tế của xh; quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, các QG và thái độ
của các QG đối với quyền lực NN bằng ngôn ngữ chính trị => thể hiện trực tiếp và rõ nhất
lợi ích QG.
Thể hiện trong cương lĩnh chính trị, đường lối và chính sách của đảng chính trị, pháp luật
của NN, đồng thời cũng là công cụ thống trị xã hội của GC thống trị.
+ Ý thức đạo đức: Là toàn bộ những quan niệm thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc,...và về những
quy tắc đánh giá những chuẩn mực điều chỉnh hành vi và cách ứng xử.
+ Ý thức pháp quyền: Toàn bộ những tư tưởng, quan điểm của 1 GC về bản chất và vai trò của pháp luật,
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của NN, các tổ chức xh và công dân, về tính hợp pháp
hay không của hành vi con người.
+ Ý thức nghệ thuật; YT tôn giáo; YT khoa học; YT triết học...
=> Các hình thức ý thức luôn tồn tại mối quan hệ biện chứng, tác động 2 chiều
- Theo trình độ phản ánh:
+ Ý thức xã hội thông thường: tri thức, quan niệm hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày. Chưa
được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lí luận.
- Tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen...
Tâm lý xã hội
- Phản ánh trực tiếp, tự phát, bề ngoài đời sống hàng ngày

Tâm lí, tình cảm GC tạo điều kiện Hệ tư tưởng củng cố, phát
cho việc tiếp thu hệ tư tưởng GC triển tâm lí, tình cảm GC

- Hệ thống các quan điểm, tư tưởng của: chính trị, pháp quyền,..của 1 GC nhất định
Hệ tư tưởng - Kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xh trên cơ sở tự giác, tích cực
=> Hệ tư tưởng khoa học và phản khoa học

+ Ý thức lí luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết-> có
khả năng phản ánh hiện thực 1 cách sâu sắc, chính xác.
* Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1. TTXH quyết định YTXH

LĨNH VỰC VẬT CHẤT LĨNH VỰC TINH THẦN CỦA XH


Phương thức sản xuất: điều kiện tự Tư tưởng; quan niệm; tâm trạng; tình
nhiên – địa lý; dân số cảm; truyền thống; phong tục;…

2. Tính độc lập tương đối của YTXH: ➢ YTXH thường lạc hậu hơn TTXH.
➢ YTXH có thể vượt trước TTXH.
➢ Các hình thái YTXH tác động qua lại lẫn nhau.
➢ YTXH tác động trở lại TTXH.
➢ YTXH có tính thừa kế

- Ý thức thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.


+ Biểu hiện: xã hội cũ mất đi nhưng ý thức xã hội cũ vẫn tồn tại.
+ Nguyên nhân: tồn tại xã hội bất thường biến đổi rất nhanh, tính “ ì ” của phong tục, tập quán, thói quen,… việc
cố tình lưu giữ những tư tưởng lạc hậu của các lực lượng phản tiến bộ.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Biểu hiện: có thể dự báo được tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn (tư tưởng khoa học).
+ Nguyên nhân: nhận thức đúng về quy luật phát triển -> dự báo khuynh hướng phát triển mới theo quy luật của
sự vật.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển.
+ Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại xuất hiện trên cơ sở kế thừa tiền đề lý luận của các thời đại trước.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
+ Các hình thái ý thức xã hội không đứng yên mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau.
+ Mỗi thời đại, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái, ý thức xã hội nổi lên hàng đầu và tác
động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức khác.
- Ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội.
+ Phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, tính chất của các mối quan hệ kinh tế làm xuất hiện ý thức xã hội
(tư tưởng) và giai cấp đang sử dụng tư tưởng, mức độ thâm nhập của tư tưởng vào đời sống nhân dân.
+ Tư tưởng khoa học, cách mạng -> thúc đẩy tư tưởng xã hội phát triển.
+ Tư tưởng phản cách mạng -> kìm hãm hoặc phá hoại xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức đúng đắn các hiện tượng thuộc YTXH cần căn cứ vào TTXH, đồng thời phải căn cứ vào tính độc lập
tương đối của YTXH.
- TTXH và YTXH là 2 phương diện thống nhất biện chứng của đời sống XH => quá trình xây dựng XH mới phải tiến
hành cả 2 mặt này.

VII/ Quan niệm về con người và bản chất con người


1. Khái niệm: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội.

Con người gồm:


+ Bản tính tự nhiên: là kết quả của quá trình tiến hóa tự nhiên và là một bộ phận của giới tự nhiên.
+ Bản tính xã hội: là nguồn gốc xã hội (lao động), sự tồn tại luôn chịu tác động của các nhân tố và quy luật xã
hội.
- Với tư cách là một thực thể sinh học, con người bị những quy luật sinh học chi phối, hình thành nên bản chất tự nhiên
của mình. Bản chất tự nhiên được thể hiện qua những nhu cầu, hành vi có tính bản năng.
- Với tư cách là thực thể xã hội, sự tồn tại của con người chịu sự chi phối của những quy luật và quan hệ xã hội, vì vậy
nhận thức, hành vi của con người luôn bị tác động, điều chỉnh bởi các quan hệ xã hội.
- Ba hệ thống quy luật chi phối hoạt động của con người:
+ Hệ thống các quy luật tự nhiên (vai trò cơ bản): là hệ thống quy luật giữ vai trò cơ bản vì nhờ đó con người xuất hiện
(VD: quy luật đồng hóa, dị hóa, di truyền...)
+ Hệ thống các quy luật xã hội (vai trò quyết định): là hệ thống các quy luật giữ vai trò quyết định vì nhờ đó con người
mới tạo ra những đặc trưng khác với TG loài vật (VD: quy luật vật chất quyết định ý thức, quy luật cơ sỏ hạ tầng quyết
định KTTT, quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội...)
+ Hệ thống các quy luật tâm lý (VD: hình thành niềm tin...)
=> Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Mặt sinh học là tiền đề, là cơ sở tất yếu tự
nhiên của con người. Mặt xã hội là yếu tố quy định sự khác biệt giữa con người và TG loài vật.
2. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:
* Con người là sản phẩm của lịch sử: Con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản
phẩm của lịch sử XH loài người và của chính bản thân con người.
* Con người là chủ thể của lịch sử: Con người là chủ thể của mọi hoạt động thực tiễn. Mọi tiến trình vận động và phát
triển lịch sử, xã hội từ thấp đến cao đều thông qua hoạt động vật chất và tinh thần con người. Nhờ có hoạt động lao
động sản xuất, con người đã làm ra lịch sử của mình. Mọi tiến trình vận động và phát triển của LSXH đều phải thông
qua hoạt động mang tính tích cực, chủ động của con người.
=> Quá trình LĐSX, cải biến tự nhiên cũng chính là quá trình con người làm ra lịch sử của mình. Lao động vừa là điều
kiện của sự xuất hiện tồn tại, vừa là phương thức làm biến đổi đời sống xã hội loài người.
3. Bản chất con người:
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
- “Trong tính hiện thực của nó”: Phải xem xét con người với tư cách là những con người hiện thực gắn với không gian,
thời gian và đời sống hiện thực của chính họ.
- “…bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”: Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành nên
bản chất của con người. Tuy nhiên, mức độ tác động, ảnh hưởng khác nhau.

You might also like