Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Ôn Tập Triết Học
Đề Cương Ôn Tập Triết Học
CHƯƠNG II
I/ Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa Vật chất của Lênin:
Vật chất là phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
* Nội dung:
Dùng để chỉ VC nói chung, không tồn tại cảm tính, dùng
VC là một phạm trù để chỉ mọi cái đang tồn tại. Không đồng nhất với các
của triết học dạng VC cụ thể khác (VC tồn tại một cách trừu tượng)
Dùng để chỉ thực tại VC là tất cả những cái tồn tại khách quan bên ngoài ý
khách quan thức, không tồn tại vào ý thức
VC là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp
Được đem lại cho
hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
con người trong cảm
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
giác
Nội dung ĐN (phản bác CNDT và CN Nhị nguyên)
Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không
lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng tinh
Được cảm giác của thần luôn có nguồn gốc là hiện tượng vật chất, và nó
chúng ta chép lại, không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực
chụp lại, phản ánh khách quan. Nên về nguyên tắc, Con người có thể
nhận thức được TGVC bằng nhiều cách thức,
phương pháp khác nhau.
VC tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức, cảm
Tồn tại không phụ
giác con người. Với ý thức của mình, con người không
thuộc vào cảm giác
thể thay đổi thế giới khách quan
* Nguồn gốc: Ý thức bắt nguồn từ hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và Nguồn gốc xã hội:
Bộ não người
Tự nhiên
TGKQ
Nguồn gốc NGXH trực tiếp, quan trọng
Lao động nhất đưa đến sự ra đời của ý
thức
Xã hội
Ngôn ngữ
=> Ý thức là chức năng của bộ não con người, là cơ quan VC của ý thức, hoạt động YT của con người diễn ra trên cơ
sở hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người. Vì YT phụ thuộc vào hoạt động của bộ não nên khi bộ não bị tổn
thương thì hoạt động YT sẽ rối loạn. Do đó không thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ não. Trong bộ não,
quá trình YT không đồng nhất và không tách rời quá trình sinh lí, đây chỉ là 2 mặt của 1 quá trình sinh lí thần
kinh mang nội dung YT cũng giống như tín hiệu VC mang nội dung thông tin. Nếu chỉ có bộ não mà không có
tác động của TGKQ để bộ não phản ánh lại tác động đó thì không thể có YT.
+ Bộ não con người hình thành nên ý thức là nhờ vào thuộc tính phản ánh:
Sự phản ánh năng động, có tính Phản ánh ý thức: con người
định hướng, chọn lọc, sáng tạo
=> Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng VC, được biểu hiện ra trong sự liên hệ, tác động
qua lại giữa các đối tượng VC với nhau. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động và vật bị tác
động. Đồng thời quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin (vật bị tác động luôn mang thông tin của vật tác
động). Thuộc tính phản ánh của VC có quá trình lâu dài từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Trong phản ánh sinh
học, phản ánh tâm lí là trình độ cao nhất của sự phản ánh ở động vật nhưng đây không phải là ý thức mà chỉ
là bản năng, do nhu cầu sinh lí chi phối. Hình thức cao nhất của phản ánh là phản ánh ý thức (chỉ nảy sinh ở TG
bậc cao cùng vói sự phát triển của con người). YT nằm trong con người, không thể tách rời; bắt nguồn từ thuộc tính
của VC là thuộc tính phản ánh phát triển thành, là sự phản ánh YG bên ngoài vào bộ não con người.
Kết luận: Theo quan điểm DVBC, bộ não cùng sự tác động của TGKQ lên bộ não; đó là nguồn gốc tự
nhiên tạo nên sự hình thành ý thức.
- Nguồn gốc xã hội (Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành và phát triển của ý thức):
+ Lao động là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người; hoạt động đặc thù của con người, mà thông qua đó, bộ não con người tiến hóa. Bộ não phát
triển là cơ sở để con người tăng cường khả năng phản ánh, hình nên nên các ý thức, nhận thức về thế giới, làm cho con
người khác với tất cả các động vật khác.
+ Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ là phương tiện hỗ trợ tối đa cho khả năng tư duy của con người, để con người biểu đạt ý thức tư duy ra bên
ngoài, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Nhờ đó, tri thức của con người về sự vật,
hiện tượng, thế giới không ngừng phát triển. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngôn ngữ là “hai sức kích thích
chủ yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động Ngôn ngữ
Giúp loài người Buộc TGKQ bộc lộ thuộc Phương thức tồn tại
(bộ não) tiến hóa tính, kết cấu, quy luật và phát triển của YT
Phản ánh Lao động
=> Để YT ra đời, bên cạnh những tiền đề nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định là tiền đề nguồn gốc xã hội. YT
ra đời cùng với qtr hình thành bộ não con người nhờ lao động và ngôn ngữ cùng với những quan hệ xã hội. YT
là sản phẩm của sự phát triển xã hội, phụ thuộc vào xã hội và ngay từ đầu đã mang tính xã hội và bản chất xã
hội. Chính thông qua hoạt động nhằm cải tạo TGKQ mà con người mới phản ánh được TGKQ và từ đó có YT về TG.
Quá trình hình thành YT không phải quá trình thu nhận thụ động mà nhờ lao động, con người tác động vào đối
tượng hiện thực bắt chúng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật,...của mình thành những hiện tượng nhất định và tác động
vào bộ não con người, Nói cách khác, YT chỉ được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Và trong
qtr lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tri thức, tư tưởng => Ngôn ngữ là do nhu cầu của lao
động và do lao động mới hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung YT, không có hệ thống
tín hiệu này thì YT không thể tồn tại bên ngoài: “Ngôn ngữ là vỏ VC của tư duy” => Con người có thể khái quát
hóa, trừu tượng hóa, có thể suy nghĩ tách rời sự vật, cảm tính.
Lao động và ngôn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển ý thức. Nguồn
gốc trực tiếp và quan trọng nhất, quyết định sự phát triển của YT là lao động-hoạt động thực tiễn xã hội.
* Bản chất:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một năng động, sáng tạo. Ý thức là hình
ảnh chủ quan của TGKQ. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một năng động, sáng tạo: YT hình thành trên cơ sở
con người phản ánh TGKQ, tác động vào các sự vật hiện tượng một cách năng động, chủ động, sáng tạo, tích cực, để
có được ý thức, tri thức sâu sắc về các sự vật hiện tượng. VD: Muốn có nhận thức sâu về môn học, phải chủ động
nghiên cứu, học tập…
- Là hình ảnh chủ quan của TGKQ (YT là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan chứ không phải bản thân
hiện tượng khách quan. Khác hình ảnh vật lí mà phải thông qua não): YT là cái phản ánh TGKQ nhưng nó thuộc
phạm vi thực tại chủ quan, không có tính VC. Nếu coi YT là 1 thực tại VC thì sẽ lẫn lộn YT và VC, làm mất đi ý
nghãi của sự đối lập YT và VC, từ đó làm mất đi sự đối lập CNDV và CNDT. Bản chất YT là phản ánh nhưng không
phải phản ánh giản đơn, máy móc, thụ động TGKQ vì YT phản ánh TGKQ trong qtr con người cải tạo thế giới -> YT
luôn mang tính năng động, sáng tạo, lại theo hiện thực nhu cầu thực tiễn. Vì vậy ta khẳng định: YT là hình ảnh chủ
quan của TGKQ.
- Phản ánh TGKQ 1 cách năng động, sáng tạo: trên cơ sở các sự vật hiện tượng đã có, thông qua quá trình phản
ánh, YT có thể sáng tạo nên các yếu tố mới mà bản chất sự vât, hiện tượng trong TGKQ vốn không có, hoặc khái
quát các đặc điểm để đưa ra các cái chung…Quá trình phản ánh ý thức là qtr thống nhất 3 mặt::
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (mang tính 2 chiều, có định hướng, chọn lọc...)
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần (là qtr sáng tạo lại hiện thực)
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hình thức hóa tư tưởng)
❖ Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật điều kiện đem lại hiệu quả
hoạt động thực tiễn Trên cơ sở đó bằng những thao tác của tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ
đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn
của con người. Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan
vào bộ óc người, song đây là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan
theo nhu cầu của con người.
- Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Vì YT bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ
khách quan .Ý thức ra đời từ nguồn gốc XH là lao động. Lao động là hoạt động mang tính tập thể => YT mang tính
tập thể (XH). YT được quy định bởi các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. (sự khác nhau giữa các vùng
miền)
* Kết cấu:
Lĩnh vực phản ánh (tri thức về TN, CN)
Tri thức
Ý chí
III/ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu mối quan hệ trên.
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất. CNDV biện chứng khẳng định: Trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC có trước, YT có sau;
Vai trò của VC đối với YT Sự tác động trở lại của YT đến VC
• Quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, • Nếu phản ánh đứng hiện thực khách quan, ý
khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức. thức sẽ là cơ sở cho hoạt động cải tiến tự nhiên,
xã hội.
• Điều kiện, môi trường để thực hiện hóa ý thức • Nếu phản ánh sai lệch hiện tượng khách quan
thì sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn.
VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT. Nhưng YT có thể tác động lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.Mặc dù VC quyết định YT nhưng YT tác động trở lại rất quan trọng với VC.
* Vai trò của vật chất đối với ý thức:
1. Vật chất quyết định nguồn gốc của YT:
- Vật chất sinh ra ý thức
- Giới tự nhiên, vật chất là cái có trước; YT là cái có sau
- Bộ óc con người là một dạng tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành nên ý thức con người
- Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan
- Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định đến sự ra đời của cái VC có tư duy là bộ óc con người
2. Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
- Ý thức dưới bất kì hình thức nào đều phản ánh thế giới khách quan
- Nội dung của YT là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người
- Sự phát triển và hoạt động thực tiễn về cả rộng lẫn sâu => động lực mạnh mẽ quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc của nội dung YT phản ánh
3. Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
- Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không thể tách rời trong bản chất ý thức.
- Thông qua thực tiễn, phản ánh của con người không "soi gương", hay "phản ánh tâm lý" như con vật=> phản ánh
tích cực, tự giác, sáng tạo.
- CNDV biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động vật chất=> Thực tiễn là hoạt động
vật chất có tính cải biến thế giới của con người=> Cơ sở để hình thành, phát triển ý thức
4. Vật chất quyết định khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức:
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn với quá trình biến đổi của vật chất=> VC thay đổi -> YT thay đổi
- Con người luôn không ngừng phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần=> Ý thức (hình thức phản ánh của óc người) sẽ
phát triển về cả ND lẫn HT phản ánh
- Sản xuất phát triển => tư duy, ý thức ngày càng được mở rộng
- Con người ý thức được hiện tại, các vấn đề trong quá khứ (VD: rút KN), dự kiến được tương lai<= trên cơ sở khái
quát ngày càng sâu bản chất, quy luật vận động, biến đổi của tư duy, ý thức con người
5. Là điều kiện, môi trường để thực hiện hóa ý thức:
- Trong đời sống XH: vai trò của KT đvs CT, đời sống VC - đời sống tinh thần, tồn tại XH - ý thức XH
* Sự tác động trở lại của ý thức đến vật chất:
- Nếu phản ánh đúng hiện thực khách quan, ý thức sẽ là cơ sở cho hoạt động cải biến tự nhiên, xã hội
- Con người dựa trên tri thức về TGKQ, hiểu biết về những quy luật khách quan=> đề ra những mục tiêu, phương
hướng hoạt động, ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra
- Ý thức có thể tiên đoán chính xác cho hiện thực, hình thành nên những định hướng đúng đắn, khai thác đúng tiềm
năng sáng tạo => sức mạnh vật chất được tăng lên gấp bội
+ Nếu phản ánh sai lệch HTKQ, sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn
+ Xã hội phát triển => vai trò của ý thức ngày càng to lớn: tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân
văn
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tôn trọng tính khách quan kết hợp với
phát huy tính năng động chủ quan
+ Đảm bảo nguyên tắc khách quan: Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều phải xuất phát từ thực tế khách
quan; nhận thức được sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hay bôi đen đối tượng. Tránh
chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí…
+ Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức: phát huy vai trò của tri thức, khoa học, nhân tố con người. Coi
trọng vai trò của ý thức; giáo dục tư tưởng, trình độ tri thức khoa học, ý chí cách mạng, nhân phẩm…cho công
dân, để họ nhận thức đúng hiện thực và cải tạo tích cực hiện thực.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhân tố khách quan và chủ quan: giải quyết đúng đắn các quan hệ biện
chứng giữa VC và YT, quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, xã hội, kinh tế -
dân chủ, nhân quyền, văn hóa…
IV/ Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu nguyên lý này:
Mối liên hệ: là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, làm điều kiện, tiền đề cho nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật, hiện tượng. (VD: Có sinh viên mới có
giảng viên, trong qtr giảng dạy giảng viên phải luôn trao dồi kiến thức để truyền đạt cho sinh viên còn sinh viên
phải tiếp thu và chuyển hóa tri thức thì mới vận động phát triển không ngừng ccả về chất và lượng)
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới có tính phổ biến
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Là mối liên hệ không phụ thuộc vào YT con người mà chính sự vận động của các mặt đối lập
của sự vật đã thúc đẩy sự vật vận động để tạo ra mối liên hệ giữa sự vật với sự vật. Các mối liên hệ, tác động
suy cho cùng thì đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng.
+ Tính phổ biến: Tồn tại phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng. Thể hiện ở chỗ bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên, trong
xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong
sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú: có mối liên hệ khác nhau (về mặt không gian - thời gian giữa các sự vật, hiện tượng;
có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mối liên hệ riêng
chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể; có mối liên hệ trực tiếp - gián tiếp; bên
trong-bên ngoài; thiết yêu-thứ yếu; gián tiếp-trực tiếp;…) và giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Việc phân loại các mối liên hệ chỉ mang tính tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện:
➢ Phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật.
➢ Tập trung vào các mối liên hệ cơ bản, chủ yếu.
➢ Chống quan điểm phiến diện, chiết trung.
+ Quan điểm lịch sử- cụ thể: phải chú ý tới các hoàn cảnh lịch sử- cụ thể đã làm phát sinh, phát triển sự vật, hiện
tượng.
V/ Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên
lý này:
* Khái niệm:
* Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
* Đặc điểm:
Nguồn gốc phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng
* Tính chất:
- Tính khách quan: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người, mà phụ
thuộc vào sự đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật trong mọi không gian, thời gian, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy đều luôn
trong trạng thái phát triển không ngừng.
- Tính đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khác nhau nên qtr
phát triển không giống nhau hoàn toàn. Do sự tác động của các mối liên hệ trong những HCLS cụ thể nên quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng luôn có sự đa dạng. Nó phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động và phát triển:
- Phải ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới phát triển:
- Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, sợ hoặc ngại cái mới:
VI/ Nội dung Quy luật lượng – chất; QL Mâu thuẫn; QL Phủ định của phủ định; ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật:
* Khái niệm quy luật: là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. (không thể thay đổi quy luật mà
chỉ có thể dựa theo chỉ có thể dựa trên chúng để làm thay đổi tự nhiên và xã hội ):
- Căn cứ vào tính phổ biến:
+ QL riêng: là QL chỉ ở 1 lĩnh vực nhất định (VD: toán, lí...)
+ QL chung: là QL ở 1 số lĩnh vực (VD: vừa toán và lí – gọi là QL của KHTN)
+ QL phổ biến: là QL tồn tại trong KHTN & KHXH & tư duy. Gồm QL Triết học: QL Lượng-Chất,
QL Mâu thuẫn, QL Phủ định của phủ định.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động:
+ QL tự nhiên
+ QL xã hội QL Triết học là phổ biến nên bao trùm cả QL tự nhiê, xã hội và tư duy
+ QL tư duy
1. Nội dung Quy luật lượng – chất: QL chuyển hóa từ những thay đổi về Lượng -> Những sự thay đổi
về Chất và ngược lại.
- Vị trí, vai trò: Chỉ ra cách thức của sự phát triển. Cách thức của sự phát triển mọi sự vật bao giừo cũng bắt
nguồn từ sự thay đổi về lượng rồi mới đến thay đổi về chất.
- Tóm tắt nội dụng QL: Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi
dần dân về lượng vượt quá giới hạn của độ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước
nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại đối với sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động diễn ra liên
tục làm cho các sự vật, hiện tượng trong thế giới không ngừng vận động và phát triển.
* Chất:
Chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính làm nên sự vật.
- Đặc điểm: Nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành các sự
vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn không thay đổi.
Tính chất, trạng thái, yếu tố
cấu thành sự vật
Tập hợp Không cơ bản
Quy mô
Chất mới Lượng
Cơ cấu
Trình độ
Nhịp điệu
- Ý nghĩa PPL: Trong nhận thức và hành động
+ Phải nhận thức đủ cả 2 mặt lượng và chất của sự vật: nếu chỉ nhận thức một mặt thì nhận thức của chúng ta sẽ
bị phiến diện, không đầy đủ.
+ Tránh cả 2 xu hướng “hữu khuynh” (nóng vội), “tả khuynh” (trì trệ, bảo thủ)
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy phù hợp với hoàn cảnh cụ thể: nắm bắt sự biến đổi về lượng
để thực hiện kịp thời bước nhảy vọt về chất.
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn (QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập):
- Vị trí, vai trò của QL: thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép BCDV bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng
nhất của phép BCDV- vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển.
- Tóm tắt nội dung QL: Mọi sự vật đều chứa những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là mặt đối
lập. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau làm mẫu thuẫn được giải quyết, sự vật biến
đổi và phát triển, cái mới ra đời thay cái cũ.
* Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng: là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vân động ngược chiều nhau, đồng thời là điều
kiện tồn tại của nhau trong 1 chính thể làm nên sự vật, hiện tượng
VD: + Kinh tế: cung – cầu
+ XH: giai cấp thống trị - giai cấp bị trị
+ Con người: thiện – ác
* Tính chất:
- Tính khách quan: Mâu thuẫn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người mà phụ thuộc vào sự vận
động của các mặt đối lập tồn tại bên trong sự vật.
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại ở trong mọi sự vật, trong mọi không gian/thời gian.
- Tính đa dạng: phụ thuộc vào đặc điểm, điều kiện tồn tại của các mặt đối lập, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện
tượng. Phân loại có:
+ Căn cứ vào quan hệ của các mặt đối lập đối với một sự vật: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn Tồn tại
bên ngoài. trong tư
+ Căn cứ vào ý nghĩa mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật: mâu thuẫn duy và
cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. tự nhiên
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai
đoạn nhất định: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã hội: mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng. => Tồn tại trong xã hội
=> Việc phân loại MT chỉ mang tính tương đối:
* Quá trình vận động của Mâu thuẫn:
- Sư thống nhất của các mặt đối lập:
Là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định lẫn nhau, đòi hỏi phải có nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt
- kia làm tiền đề để tồn tại của mình
=> mang tính tương đối, gắn liền với trạng thái đứng im tạm thời của sự vật, hiện tượng.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
=> Mang tính tuyệt đối, là động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
- Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập:
Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân, tạo ra những tiền đề, những điều kiện phát triển, đưa tới sự ra đời
của sự vật mới thay thế cho sự vât cũ.
Tính khách Nguyên nhân của PĐBC nằm ở bên trong sự vật
quan
Đặc điểm
Tính kế thừa Sự vật khẳng định lại những cái tích cực, chỉ phủ định
những cái tiêu cực, lạc hậu => PĐ cũng đồng thời là KĐ
- “Cái mới” trong PĐBC: có nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ
- Bản chất của PĐBC: Sau một số lần phủ định, kết thúc một chu kì, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu trên
cơ sở mới cao hơn.
- Chu kì của sự phát triển: Một chu kì phát triển phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định (đối với những sự vật có cấu
trúc đơn giản); tối đa n lần.
- Ý nghĩa của hình ảnh đường “xoắn ốc”: tính kế thừa, lặp lại, phức tạp, tính tất yếu tiến lên…Mỗi vòng mới của
đường xoắn ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn và sự nối tiếp nhau của chúng thể hiện tính vô tận của sự phát
triển.
PHỦ ĐỊNH 1 LẦN LÀ PHỦ ĐỊNH THÔNG THƯỜNG. PHỦ ĐỊNH TỐI THIỂU 2 LẦN ĐỂ KẾT THÚC QUÁ
TRÌNH GỌI LÀ PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giúp chúng ta nhận thức đúng về xu hướng phát triển của sự vật.
+ Chống tư tưởng “phủ định sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không chịu đổi mới.
+ Trong quá trình phát triển phải biết tôn trọng, kế thừa và khai thác hợp lý các giá trị truyền thống của dân tộc
và nhân loại.
+ Chống tư tưởng “PĐ sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không chịu đổi mới.
VII/ Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
1. Thực tiễn:
* Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con nười nhằm
cải tạo hiện thực.
VII/ Chân lí và vai trò của chân lí đối với thực tiễn:
1. Chân lí:
* Khái niệm:
Chân lí là những tri thức phù hợp với HTKQ và được thực tiễn kiểm nghiệm
* Tính chất:
- Tính khách quan: Chân lí không phụ thuộc vào số đông hay ít mà vào HTKQ. Chân lí là tri thức chứ không phải bản
thân HTKQ nhưng nó phải phản ánh đúng HTKQ và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng
- Tính tương đối: Những tri thức của chân lí đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng 1 mặt, 1 bộ phận
nào đó của HTKQ trong những điều kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế ước, chứ
không phải là phản ánh sai.
- Tính tuyệt đối: Những tri thức của chân lí phản ánh đầy đủ, toàn diện HTKQ.
Sự phân biệt giữa tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lí cũng chỉ là tương đối. Trong hoạt động thực tiễn
cần chống cả 2 huynh hướng; hoặc cường điệu tuyệt đối hóa tính tuyệt đối phủ nhận tính tương đối của chân lý; hoặc
tuyệt đối hóa tính tương đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lí.
- Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi lẽ, chân lý là tri thức phản ánh
đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
2. Vai trò của chân lí đối với thực tiễn: Chân lí Thực tiễn
- Để sinh tồn và ptr, con người tiến hành những hoạt động thực tiễn đó là hoạt động cải biến môi trường tự nhiên và
xã hội đồng thời qua đó con người thực hiện một cách tự giác quá trình hoàn thiện và ptr bản thân. Chính quá trình
này đã làm phát sinh và phát triển hoạt động nhận thức của con người thế nhưng hoạt động ấy chỉ có thể thành cong
và hiệu quả khi vận dụng những tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lí và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, trong qtr vận động, phát triển của cả
chân lí và thực tiễn, Chân lí ptr nhờ thực tiễn, thực tiễn ptr nhờ vận dụng đúng đắn những chân lí đạt được trong hoạt
động
- Để đạt được chân lí, phải coi chân lí là 1 quá trình đồng thời thường xuyên tự giác vận dụng chân lí và hoạt động
thực tiễn để ptr
CHƯƠNG 3
I/ Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện cho mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm:
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống của mình.
❖ Trong các yếu tố cấu thành LLSX => NLĐ là yếu tố quan trọng nhất.
❖ Yếu tố nào trong LLSX thể hiện rõ trình độ và tập trung trình độ của LLSX: CCLĐ (thực tiễn chứng minh
chân lý)
II/ Quan hệ sản xuất và vai trò của quan hệ sản xuất
* Khái niệm:
Là tổng hợp các quan hệ KT – VC giữa người và người trong quá trình sản xuất vật chất
- Đây là mối quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ VC giữa người và người.
* Cấu trúc:
+ Quan hệ về sở hữu TLSX (giữ vai trò quyết định): quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của QHSX, có vai
trò quyết định đến các QH khác; quyết định bản chất và tính chất của QHSX. Vì LLXH nào nắm TLSX thì
sẽ nắm quyền quyết định việc tổ chức, quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm. Có 2 hình thức sở hữu:
❖ Sỡ hữu tư nhân: sẽ có sự bất công bằng vì TLSX của sx thuộc về 1 nhóm người và giành lợi thế
❖ Công hữu: công bằng, bình đẳng, mọi người đều có quyền sỡ hữu như nhau về TLSX
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: tổ chức sản xuất và phân công lao động: quyết định trực tiếp đến quy
mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất => đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm: nói lên cách thức và quy mô của cải VC mà các tập đoàn người được hưởng;
kích thích trực tiếp lợi ích con người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất… hoặc làm
trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
III/ Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sx, có tác động biện chứng (trong đó LLSX
quyết định QHSX còn QHSX tác động trở lại to lớn đối với LLSX), tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (Đây là quy luật xã hội cơ bản nhất quyết định sự hình thành và
phát triển của XH loài người từ thấp đến cao)
- Lực lượng sản xuất quyết định về sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX:
+ Vai trò quyết định của LLSX:
➢ Tính chất và trình độ sản xuất của lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như thế ấy để đảm
bảo sự phù hợp => Nếu LLSX có trình độ thấp, tính chất cá nhân thì QHSX phải dựa trên nền tảng chế độ tư
hữu về TLSX và ngược lại.
➢ Khi lực lượng sản xuất thay đổi (phát triển) thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để thích nghi tương
ứng. Tránh để tính “đứng im” của QHSX trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự vận động, phát triển của LLSX
=> LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của phương thức sản xuất.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
➢ Nếu phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ là “địa bàn” tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp NLĐ và TLSX; tạo
điều kiện cho người lao động sáng tạo và hưởng thụ thành quả VC, là động lực thúc đẩy cho LLSX và xã hội
phát triển.
➢ Nếu không phù hợp với lực lượng sản xuất thì trói buộc kìm hãm, thậm chí phá hoại sự phát triển của LLSXvà
xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xác lập hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần căn cứ vào thực trạng của lực lượng sản xuất: muốn
phát triển KT => phải bắt đầu phát triển từ LLSX; muốn xóa bỏ một QHSX cũ và thiết lập cái mới thì căn cứ vào trình
độ phát triển của LSX
- Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, cần phải có những cuộc cải biến kinh tế, chính
trị, xã hội để giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy phương thức sản xuất phát triển.
IV/ Cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng: khái niệm, quan hệ biện chứng. Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
* Cơ sở hạ tầng:
QHSX tàn dư: những kiểu tổ chức quản lí sx, phân phối lương thưởng,
sỡ hữu thuộc thời kì trước không còn phổ biến nhưng còn tồn tại
CSHT là toàn bộ những QHSX
trong sự vận động hiện thực của
QHSX thống trị (NẮM CHỦ ĐẠO): là QHSX thời kì quá độ lên
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế
CNXH
của một xã hội nhất định (trong
cơ cấu kinh tế luôn có 3 kiểu
QHSX cùng tồn tại) QHSX mầm móng của XH tương lai: là QHSX của XHCN manh nha
hình thành nhưng chưa rõ
* Kiến trúc thượng tầng (được hình thành trên cơ sở hạ tầng):
Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức đoàn thể,… (Trong xã hội
có giai cấp, kiến trúc thượng tầng luôn mang tính giai cấp -> Nhà nước là nhân tố quan trọng)
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ tầng.
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng phải thay đổi theo.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng có chức năng bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng (tất yếu vì CSHT dịch
chuyển thì KTTT cũng vậy => Mọi chế độ đều phải bảo vệ nền kinh tế của họ)
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng => đảng, hệ tư
tưởng chính trị, nhà nước, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng.(KTTT tác động lại CSHT bằng công cụ là
chủ trương, đường lối, chính sách, PL, nhà nước...)
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan (KTTT phản ánh đúng tính tất
yếu quy luật KT - XH => KT - XH phát triển):
➢ Thúc đẩy kinh tế phát triển.
➢ Thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan:
➢ Kìm hãm sự phát triển kinh tế.
➢ Kìm hãm sự phát triển xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị: quan hệ biện chứng,
trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, không được tách rời hay tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế - chính trị.
+ Nếu tuyệt đối hóa KT, phủ nhận CT: vô chính phủ, bất chấp kỉ cương, pháp luật, dẫn đến thất bại, đổ vỡ.
+ Nếu tuyệt đối hóa CT, phủ nhận KT: duy tâm, chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, dẫn đến thất bại.
V/ Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên:
1. Hình thái KT – XH:
* Khái niệm:
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hôi dùng để chỉ kết cấu XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
QHSX đặc trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây
dựng trên những QHSX ấy.
Quá trình lịch sử tự nhiên là quá trình do con người tạo ra trên cơ sở tuân thủ những quy luật khách quan,
là quá trình thống nhất của cái chủ quan và khách quan
C.Mác: “Con người làm ra lịch sử của mình nhưng không phải làm ra một cách tùy tiện”=> Con người làm ra lịch sử
trên cơ sở tôn trọng quy luật
* Sự phát triển của các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên, nghĩa là từ công xã nguyên thủy->chiếm hữu
nô lệ->phong kiến->TBCN->XHCN đều chịu sự tác động của 2 yếu tố cơ bản là lịch sử và tự nhiên. Yếu tố lịch sử là
vai trò của con người hoặc vai trò của cái chủ quan. Yếu tố tự nhiên là vai trò cảu những quy luật khách quan quan
trọng đó có 2 quy luật cơ bản: QL QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, QL CSHT quyết định KTTT. Chính sự kết
hợp của chủ quan và khách quan đã tạo nên sự phát triển không ngừng từ thấp -> cao. Con người là chủ thể của mọi
hoạt động xã hội, có hoạt động của con người thì xh tồn tại và phát triển. Nhưng con người không được tác động ý
chí để tạo nên sự phát triển của xã hội.
* Quá trình lịch sử - tự nhiên:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
+ Điều kiện địa lý, đặc điểm giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, tình hình quốc tế cũng có tác động
đến sự phát triển của mỗi xã hội cụ thể.
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là sự phát triển thống nhất trong đa dạng và ngược lại
* Tại sao sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là sự phát triển thống nhất trong đa dạng và
ngược lại?
Vì: - Thống nhất: tất cả các xã hội đều phát triển từ thấp đến cao, quá trình phát triển của các xã hội đều thông
2 yếu tố: lịch sử và tự nhiên – đều chịu sự tác động của con người và vai trò của các quy luật xã hội khách quan.
- Đa dạng: những đất nước khác nhau có những giai cấp, tự nhiên địa lí, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống,
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau nên có nước chọn con đường phát triển một cách tuần tự, có nước
chọn con đường nhảy vọt, bỏ qua (VN bỏ qua TBCN để đi lên XHCN và sự bỏ qua được xem là hợp lí nếu có
nững điều kiện địa lí...đặc thù và nếu không có sự đặc thù thì được xem là không hợp quy luật )
Giải thích các hiện tương trong đời sống Muốn giải quyết hiệu quả các vấn đề của
XH phải xuất phát từ thực trạng phát đời sống XH phải bắt đầu từ quy luật vận
triển của nền sản xuất XH động, phát triển của xã hội
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống xã hội
Ý thức xã hội là phương diện tinh thần của đời sống XH, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh TTXH
trong những giai đoạn nhất định.
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh: Ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, thẩm mỹ, triết học
Kết cấu
Tâm lí, tình cảm GC tạo điều kiện Hệ tư tưởng củng cố, phát
cho việc tiếp thu hệ tư tưởng GC triển tâm lí, tình cảm GC
- Hệ thống các quan điểm, tư tưởng của: chính trị, pháp quyền,..của 1 GC nhất định
Hệ tư tưởng - Kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xh trên cơ sở tự giác, tích cực
=> Hệ tư tưởng khoa học và phản khoa học
+ Ý thức lí luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết-> có
khả năng phản ánh hiện thực 1 cách sâu sắc, chính xác.
* Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1. TTXH quyết định YTXH
2. Tính độc lập tương đối của YTXH: ➢ YTXH thường lạc hậu hơn TTXH.
➢ YTXH có thể vượt trước TTXH.
➢ Các hình thái YTXH tác động qua lại lẫn nhau.
➢ YTXH tác động trở lại TTXH.
➢ YTXH có tính thừa kế