You are on page 1of 38

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




TIỂU LUẬN
QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Nhóm : 7
Lớp : FIN302_231_1_D03
Năm học : 2023 -2024
Giảng viên : Ngô Sỹ Nam

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


DANH SÁCH NHÓM

STT Họ và tên MSSV Công việc Mức độ hoàn thành

Powerpoint,
1 Hồ Ngọc Minh 030138220223 100%
Nhóm trưởng

2 Nguyễn Hà Khánh Ngân 030138220243 Word 100%

3 Vũ Thị Minh Nguyệt 030138220269 Powerpoint 100%

4 Giã Đặng Xuân Phương 030138220321 Word 100%

5 Nguyễn Lê Minh Phương 030138220324 Word 100%

6 Trần Thị Thu Sương 030138220526 Word 100%

7 Hoàng Nguyễn Bảo Trâm 030138220431 Word 100%


Nhận xét của giảng viên
Nhận xét:
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Điểm đánh giá:


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH..................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................2
NỘI DUNG .................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. QUỸ ĐẦU TƯ ...................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM QUỸ ĐẦU TƯ ........................................................................3
1.2. VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ. ...................................................................4
1.3. PHÂN LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ. .......................................................................5
1.3.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động. ........................................................5
a. Quỹ đại chúng (Public Fund) ....................................................................5
b. Quỹ thành viên (Member Fund) ................................................................ 6
1.3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn ......................................................6
a. Quỹ mở ( Open- End-Fund) ......................................................................6
b. Quỹ đóng ( Closed- End- Fund) ................................................................ 7
1.3.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư ...................7
a. Quỹ đầu tư dạng công ty ( Corporate Funds) ............................................7
b. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng ( Contractual Fund) .......................................8
1.3.4. Căn cứ theo công cụ đầu tư .................................................................8
a. Quỹ cổ phiếu (Stock Funds – Equity Fund) ...............................................8
b. Quỹ đầu tư trái phiếu (Bond Fund) ...........................................................8
c. Quỹ thị trường tiền tệ (Money Market Fund).............................................8
d. Quỹ hỗn hợp (Hybrid Fund) ......................................................................9
1.3.5. Căn cứ theo mục tiêu đầu tư. ..............................................................9
a. Quỹ tăng trưởng (Growth Fund) ............................................................... 9
b. Quỹ thu nhập (Income Fund) ....................................................................9
c. Quỹ cân bằng (Balance Fund) ..................................................................9
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN. ..................9
1.5. SỰ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC LOẠI QUỸ ................................................. 10
1.5.1. Sự phát biệt giữa quỹ đóng và quỹ mở. ............................................ 10
1.5.2. Sự khác biệt giữa quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp
đồng….. ........................................................................................................... 11
1.6. NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHỦ YẾU. .................................... 12
1.7. CÁC NGHIỆP VỤ CHÍNH CỦA QUỸ ĐẦU TƯ................................... 12
1.7.1. Huy động vốn. .................................................................................... 12
1.7.2. Xác định giá trị tài sản ròng (Net Assets Value – NAV) của quỹ đầu tư
……………………………………………………………………………….14
1.7.3. Chi phí của quỹ đầu tư. ..................................................................... 14
a. Phí phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ. ................................................ 15
b. Chi phí hoạt động. .................................................................................. 16
c. Phí thưởng hoạt động.............................................................................. 16
1.7.4. Hoạt động đầu tư. .............................................................................. 17
a. Mục tiêu đầu tư. ...................................................................................... 17
b. Danh mục đầu tư của quỹ và chính sách đầu tư. ..................................... 17
c. Chiến lược đầu tư. .................................................................................. 18
d. Quy trình và nghiệp vụ đầu tư. ................................................................ 18
CHƯƠNG 2. CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ. .......................................................... 19
2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ. ......................................... 19
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ. ........................................ 20
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY QLQ VÀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHỦ
THỂ KHÁC. ....................................................................................................... 20
2.3.1. Quan hệ giữa công ty QLQ và Quỹ đầu tư. ......................................... 20
2.3.2. Quan hệ giữa công ty QLQ và các chủ thể khác .................................. 21
CHƯƠNG 3. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NĂNG ĐỘNG DC. ................. 23
3.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NĂNG ĐỘNG DC
(DCDS). .............................................................................................................. 23
3.2. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ DCDS. .................. 25
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ DCDS ..................................................... 25
3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu
tư Dragon Capital Việt Nam .......................................................................... 26
3.3.2. Chức năng và nghĩa vụ cơ bản của Standard Chartered Bank Vietnam.
......................................................................................................................... 26
3.2. CÁC NGHIỆP VỤ NỔI BẬT CỦA QUỸ DCDS ....................................... 27
3.2.1. Huy động vốn. .................................................................................... 27
3.2.2. Giá trị tài sản ròng của quỹ. .............................................................. 27
3.2.3. Chi phí quỹ đầu tư. ............................................................................ 28
3.2.4. Hoạt động đầu tư. .............................................................................. 28
a. Danh mục đầu tư..................................................................................... 28
b. Cơ cấu đầu tư. ........................................................................................ 29
3.2.5. Kết quả hoạt động.............................................................................. 30
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 32
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
NAV Giá trị tài sản ròng
CTQLQ Công ty quản lý quỹ
DCDS Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH


Trang
Hình 1.1. Cách thức hoạt động của quỹ đầu tư..................................................... 4
Hình 1.2. Các loại hình quỹ đầu tư ...................................................................... 5
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức và các bên tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán ...... 10
Bảng 3.1. Giới thiệu sơ lược về Quỹ DCDS ...................................................... 24
Bảng 3.2. Báo cáo NAV vào hai kỳ 05/10/2023 và 08/10/2023 .......................... 28
Hình 3.1. Danh mục phân bổ tài sản của DCDS tính đến 31/07/2022 ................ 30
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả hoạt động từ 08/10/2022 đến 08/10/2023 .................. 31
Bảng 3.3. Lợi suất đầu tư tại ngày 31/08/2023 ................................................... 31

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh mức lãi suất tiết kiệm tại ngân hàng hiện nay không sức hấp dẫn
như trước đây thì nhà đầu tư có khuynh hướng rót nguồn vốn nhàn rỗi vào những kênh
đầu tư khác. Và quỹ đầu tư là một kênh đầu tư được nhiều người quan tâm đến. Với ưu
điểm ít rủi ro và lợi nhuận ổn định, đây là một loại hình phù hợp với những nhà đầu tư
ít kinh nghiệm. Những quỹ đầu tư, các công ty quản lý quỹ và hàng loạt các quỹ đầu tư
chứng khoán đã và đang diễn ra khá sôi nổi, có xu hướng tăng trưởng tốt trong lĩnh vực
đầu tư tài chính tại Việt Nam.
Vậy thì Quỹ đầu tư là gì? Công ty quản lý quỹ là gì? Đặc điểm và nghiệp vụ
chính của nó là gì?…

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUỸ ĐẦU TƯ
Quỹ đầu tư là phát minh tuyệt vời của thế giới giúp cho các nhà đầu tư cá nhân
không đủ thời gian, không am hiểu quá sâu về phân tích thị trường hay doanh nghiệp
để tự quyết định đầu tư, đặc biệt nếu bạn muốn đầu tư với số vốn nhỏ, đa dạng hóa vốn
đầu tư của mình thì quỹ mở sẽ giúp bạn tìm hiểu vấn đề này.
Với đầu tư quỹ, rủi ro và chi phí cơ hội sẽ được chia sẻ đều cho các nhà đầu tư.
Hãy tưởng tượng giống như bạn đi một chuyến tàu trong thành phố, tất cả người trên
tàu sẽ là nhà đầu tư, cùng góp vốn và cùng đi trên một con đường, được lái bởi một
người tài xế có kinh nghiệm. Phí tàu được chia sẻ như nhau cho mỗi hành khách. Tất
nhiên là sẽ rẻ hơn nhiều nếu bạn tự đi xe một mình, bạn sẽ không phải chịu tiền xăng
xe, thời gian, khói bụi, lạc đường.
1.1. KHÁI NIỆM QUỸ ĐẦU TƯ
“Quỹ đầu tư được coi là một phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của
các nhà đầu tư và được ủy thác cho các nhà quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp tiến
hành đầu tư để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn.”
(Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán & TTCK- TTNC& BDNVCK -
UBCKNN)
“Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền
nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại
tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan có thẩm quyền.”
(Theo Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (Viet Fund Management-VFM)

3
Hình 1.1. Cách thức hoạt động của quỹ đầu tư

1.2. VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ


Đối với nhà đầu tư:
 An toàn khi có một đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp
 Quỹ được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia và được các ngân hàng giám sát cùng
các cơ quan thẩm quyền khác.
Những chuyên gia đầu tư với nhiều kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
và kinh nghiệm đầu tư trong nhiều dự án do đó họ có khả năng phân tích, nghiên cứu
thị trường, xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và tiềm năng. Giảm thiểu những rủi ro
thường gặp của các nhà đàu tư cá nhân không chuyên nghiệp và thiếu kinh nghiệm.
 Giúp đa dạng hóa các danh mục đầu tư
Một danh mục đầu tư đa dạng bao gồm 10 -12 loại cổ phiếu. Việc đa dạng hóa
danh mục giúp tạo ra sự cân bằng trong danh mục nhằm duy trì sự tăng trưởng tốt ngay
cả khi một hoặc một vài cổ phiếu trong danh mục bị giảm giá để phân tán rủi ro.
Tuy nhiên để đa dạng hóa danh mục, nhà đầu tư không chỉ cần số vốn rất lớn
mà còn kiến thức về thị trường, về xây dựng danh mục tối ưu mà sức của nhà đầu tư cá
nhân thì có hạn.

4
 Phù hợp với khả năng tài chính
Nhà đầu tư nhỏ hoặc mới tham gia thị trường có thể đầu tư với số vốn từ nhỏ
đến lớn không bị giới hạn, phù hợp với tất cả các tầng lớp nhà đầu tư ngay cả sinh viên,
người có thu nhập thấp vẫn có thể đầu tư được.
 Giảm chi phí hoạt động
Các chi phí nghiên cứu, chi phí thông tin, môi giới… nếu tính trên vốn đầu tư
thì ở quỹ đầu tư thường thấp hơn đáng kể so với các khoản đầu tư nhỏ lẻ do quy mô
các khoản đầu tư của quỹ tương đối lớn.
 Tính linh hoạt và thanh khoản cao
Đối với quỹ đầu tư, nhà đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ quỹ bất cứ lúc
nào thông qua công ty quản lý quỹ hoặc nhà phân phối, thuận tiện hơn so với các hình
thức đầu tư khác như mua vàng, mua bất động sản..
1.3. PHÂN LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ
Hình 1.2. Các loại hình quỹ đầu tư

1.3.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động.


a. Quỹ đại chúng (Public Fund)
“Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng.” (Luật chứng khoán 2007 )

5
Quỹ đại chúng phát hành chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư và quảng bá chúng
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc pháp
nhân, nhưng phần lớn là nhà đầu tư riêng lẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn về đầu tư. Loại quyết định đầu tư này khá phổ biến và thường được pháp
luật quốc gia quy định chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của người tham gia.
b. Quỹ thành viên (Member Fund)
“Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn
không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.”
(Luật chứng khoán 2007 )
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho một nhóm
nhỏ nhà đầu tư, có thể là các thể nhân, tổ chức tài chính hoặc các công ty kinh tế lớn
được lựa chọn trước. Vì vậy, tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn so với quỹ đại
chúng. Nhà đầu tư vào quỹ và các thành viên thường đóng góp số vốn đáng kể để đổi
lại họ có thể tham gia kiểm soát các khoản đầu tư của quỹ.
1.3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn
a. Quỹ mở ( Open- End-Fund)
“Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.” ( Luật Chứng Khoán 2007 ).
Quỹ mở hay thường gọi là quỹ tương hỗ (Mutual Funds) quỹ mở sẵn sàng liên
tục phát hành chứng chỉ quỹ mới và nhà đầu tư có thể đầu tư vào quỹ bất cứ lúc nào
bằng cách mua chứng chỉ quỹ mới do quỹ phát hành. Nhà đầu tư chỉ có thể mua chứng
chỉ quỹ trực tiếp từ quỹ hoặc thông qua nhà môi giới quỹ và không được mua chứng
chỉ quỹ từ nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp. Quỹ sẽ có trách nhiệm mua lại
chứng chỉ quỹ của chính mình phát hành cho nhà đầu tư khi nhà đầu tư muốn bán lại
để thu tiền về .
Quỹ mở không có giới hạn về số lượng chứng chỉ quỹ có thể phát hành. Nhà
đầu tư cũng có thể dễ dàng tham gia các quỹ mở bằng cách mua chứng chỉ quỹ. Khi
nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trong quỹ mở, chứng chỉ quỹ bổ sung sẽ được phát
hành. Khi ai đó bán chứng chỉ quỹ, chứng chỉ quỹ sẽ bị xóa. Họ cũng có thể dễ dàng
6
rút vốn từ quỹ bằng cách yêu cầu quỹ mua lại chứng chỉ quỹ. Nếu nhà đầu tư yêu cầu
quỹ mua lại với một số lượng lớn chứng chỉ quỹ, quỹ sẽ bán một phần khoản đầu tư
của mình để hoàn trả cho nhà đầu tư.
Các quỹ mở sẽ đầu tư vào cổ phiếu có tính thanh khoản cao, trái phiếu chính phủ và
luôn giữ một lượng tiền mặt nhất định.
Các chứng chỉ quỹ của quỹ mở thì không được phép giao dịch trên sàn chứng khoán.
Giá của chúng được dựa trên tổng giá trị của quỹ hay còn gọi là Giá trị Tài sản ròng
(NAV).
b. Quỹ đóng ( Closed- End- Fund)
“Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư”. ( Luật Chứng Khoán 2007 ).
Quỹ đóng chỉ phát hành chứng chỉ quỹ với số lượng nhất định, hoạt động trong
thời gian nhất định từ khi thành lập quỹ. Các quỹ đóng được phát hành thông qua IPO
"phát hành lần đầu chứng chỉ quỹ". Sau đó, nhà đầu tư phải đợi đến khi kết thúc thời
gian đầu tư của quỹ thì quỹ mới có thể hoàn trả vốn và nhà đầu tư không được rút tiền
khỏi quỹ trước thời hạn. Đó là lý do tại sao chúng được gọi là "quỹ đóng". Khi nhà
đầu tư muốn mua chứng chỉ quỹ từ quỹ đóng thì phải tìm nhà đầu tư khác đã sở hữu
chứng chỉ quỹ. Đây chính là lý do chứng chỉ quỹ của quỹ đóng có thể được giao dịch
trên các sàn giao dịch chứng khoán giống như cổ phiếu. Chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp hoặc giao dịch trên thị trường OTC.
Chứng chỉ quỹ đóng là không được hoàn lại ( Non redeemable), các nhà đầu tư
không bán lại được chứng chỉ quỹ , cũng như quỹ không có trách nhiệm mua lại chứng
chỉ quỹ từ các nhà đầu tư.
1.3.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư
a. Quỹ đầu tư dạng công ty ( Corporate Funds)
Do một nhóm các nhà đầu tư góp vốn hợp thành như một công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật mỗi nước. Quỹ tạo vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và bán
chúng cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu trở thành các cổ đông theo quy định.

7
Theo mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân đầy đủ, có cơ quan điều hành
cao nhất là hội đồng quản trị, có nhiệm vụ chính là lựa chọn công ty quản lý quỹ, quản
lý và giám sát hoạt động của quỹ.
Mô hình Quỹ đầu tư dạng công ty chưa xuất hiện ở Việt Nam vì theo quy định
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, quỹ đầu tư chưa có tư cách pháp nhân.
b. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng ( Contractual Fund)
Nhà đầu tư đóng góp một khối lượng lớn vốn để đầu tư theo kiểu chuyên
nghiệp. Theo mô hình, quỹ đầu tư không phải là pháp nhân.
Ở quỹ đầu tư dạng hợp đồng, cho thấy vai trò của công ty quản lý quỹ, nhà đầu
tư và ngân hàng giám sát là cực kỳ quan trọng. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập
và huy động vốn cho quỹ, sau đó là thực hiện đầu tư theo mục tiêu đã được thông qua.
Nhà đầu tư góp vốn và uỷ thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả
năng sinh lợi cao nhất. Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát hoạt động của công ty
quản lý quỹ để đảm bảo công ty tuân thủ các quy định của pháp luật và quyền lợi cho
các nhà đầu tư.
1.3.4. Căn cứ theo công cụ đầu tư
a. Quỹ cổ phiếu (Stock Funds – Equity Fund)
Quỹ đầu tư phần lớn tài sản tối thiểu 80% giá trị tài sản vào cổ phiếu. Tùy vào
mục tiêu, chính sách và chiến lược mà quỹ chọn loại cổ phiếu để đầu tư. Quỹ có thể tập
trung đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa lớn, cổ phiếu vốn hóa nhỏ và cổ phiếu tăng trưởng.
Nhóm cổ phiếu giá trị hoặc tập trung vào cổ phiếu trong một số ngành nhất định.
b. Quỹ đầu tư trái phiếu (Bond Fund)
Quỹ đầu tư trái phiếu là quỹ đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định, phần
lớn được đầu tư vào trái phiếu. Chẳng hạn như trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu kho
bạc, trái phiếu đô thị, chứng khoán thế chấp... Theo mục tiêu và chiến lược đầu tư, quỹ
đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn và mức độ rủi ro nhất định.
c. Quỹ thị trường tiền tệ (Money Market Fund)
Là quỹ đầu tư chủ yếu đầu tư vào các công cụ đầu tư ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và các khoản vay ngắn hạn
8
theo hợp đồng mua lại. Các quỹ đầu tư thị trường tiền tệ có mục tiêu chính là bảo toàn
vốn và đảm bảo tính thanh khoản cao, thường có lợi nhuận thấp hơn các loại quỹ đầu
tư khác.
d. Quỹ hỗn hợp (Hybrid Fund)
Một quỹ đầu tư kết hợp đầu tư vào các tài sản khác nhau như công cụ thị trường
tiền tệ, cổ phiếu và trái phiếu.
1.3.5. Căn cứ theo mục tiêu đầu tư.
a. Quỹ tăng trưởng (Growth Fund)
Là quỹ đầu tư tập trung chủ yếu cho việc tìm kiếm tăng trưởng vốn dài hạn bằng
cách ưu tiên đầu tư vào chứng khoán vốn có tiềm năng tăng trưởng cao. Thu nhập
thường xuyên là mục tiêu thứ yếu của quỹ tăng trưởng.
b. Quỹ thu nhập (Income Fund)
Quỹ thu nhập thường ưu tiên đầu tư vào các công cụ nợ, cổ phiếu ưu đãi và cổ
phiếu trả cổ tức cao. Là một quỹ đầu tư, mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận thường
xuyên cao, với mục tiêu phụ là tăng trưởng vốn.
c. Quỹ cân bằng (Balance Fund)
Các quỹ cân bằng phân bổ tài sản đầu tư đồng đều giữa trái phiếu, cổ phiếu và
các chứng khoán có lãi suất cố định khác, nhằm cân bằng rủi ro, bảo toàn vốn và tiềm
năng lợi nhuận của quỹ.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức và các bên tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán

9
 Nhà đầu tư : là những người góp vốn thành lập quỹ, sở hữu tài sản quỹ và hưởng
thụ kết quả đầu tư của quỹ.
Đại hội nhà đầu tư: “Quỹ đầu tư chứng khoán gồm tất cả các nhà đầu tư , là cơ quan
quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán trong mô hình quỹ đầu tư dạng hợp
đồng”
Ban đại diện quỹ/ hội đồng quản trị: “Là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu do các
cổ đông bầu ra trong mô hình đầu tư dạng quỹ công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trong
việc điều chỉnh và giám sát hoạt động của quỹ đầu tư.”
 Ngân hàng giám sát: Là ngân hàng thương mại, thực hiện giám sát công ty quản
lý quỹ, đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư và thực hiện bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ.
 Công ty quản lý quỹ: Là công ty chuyên thực hiện việc điều hành và quản lý các
quỹ đầu tư thông qua việc đầu tư vốn theo danh mục đầu tư để làm tăng giá trị của quỹ
đầu tư.
1.5. SỰ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC LOẠI QUỸ
1.5.1. Sự phát biệt giữa quỹ đóng và quỹ mở.
Sự khác biệt giữa quỹ đóng và quỹ mở được thể hiện thông qua bảng sau:

Quỹ đóng Quỹ mở

Phát hành chứng chỉ quỹ một lần bằng Phát hành chứng chỉ quỹ mới liên tục ra
cách chào bán ra công chúng với số công chúng, nhưng nhà đầu tư chỉ có thể
lượng nhất định mua trực tiếp từ quỹ hoặc qua môi giới
của quỹ

Không được hoàn lại chứng chỉ quỹ Được hoàn lại chứng chỉ quỹ

Có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp Không được giao dịch trên thị trường thứ
cấp

Giá được giao dịch trên thị trường thứ Giá mua bán dựa trên giá trị tài sản ròng
cấp được quyết định bởi cung cầu thị của quỹ

10
trường

Quy mô vốn được xác định, tuy nhiên có Quy mô vốn tăng giảm liên tục tùy thuộc
thể tăng vốn trong thời gian hoạt động, vào nhà đầu tư, mức huy động vốn ban
mức huy động vốn ban đầu khá cao so đầu thấp hơn so với quỹ đóng
với quỹ mở

Tính thanh khoản thấp hơn Tính thanh khoản cao hơn

Biến động giá cao so với giá trị tài sản Biến động giá thấp so với giá trị tài sản
ròng ròng

1.5.2. Sự khác biệt giữa quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng.
Sự khác biệt giữa quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng được
thể hiện qua bảng sau:

Quỹ đầu tư dạng công ty Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

Tổ chức như một công ty cổ phần Mô hình quỹ tín thác đầu tư

Nhà đầu tư mua cổ phiếu do quỹ phát Nhà đầu tư góp vốn để cùng nhau đầu tư
hành và trở thành cổ đông có quyền và
nghĩa vụ theo quy định

Có đầy đủ tư cách pháp nhân Không có đầy đủ tư cách pháp nhân

Hội đồng quản trị do cổ đông bầu ra Ngân hàng giám sát giữ vai trò giám sát
nắm vai trò điều hành cao nhất hoạt động của công ty

Công ty quản lý quỹ giữ vai trò là nhà Công ty quản lý quỹ có quan hệ với quỹ
tư vấn đầu tư, có trách nhiệm tìm đầu tư theo hợp đồng ủy thác, làm các công
kiếm, phân tích, nghiên cứu, quản lý tác chuẩn bị cho việc thành lập, huy động

11
hoạt động đầu tư của quỹ theo mục quỹ, thực hiện đầu tư theo mục tiêu và các
tiêu và chính sách đã được thông qua chính sách thông qua trong điều lệ quỹ

1.6. NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHỦ YẾU


Nguồn vốn chủ yếu giúp hình thành nên quỹ đầu tư đến từ vốn góp của các nhà
đầu tư. Có thể hiểu, các nhà đầu tư, thông qua việc mua chứng chỉ quỹ, hoặc mua bán
cổ phần, đã tạo nên một khoản tiền vốn chung để đầu tư vào danh mục chứng khoán đa
dạng, một mục tiêu đầu tư cụ thể nào đó hoặc các tài sản tài chính khác nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận cho họ.
Quỹ sẽ sử dụng nguồn vốn đã huy động được để tiến hành tìm kiếm lợi nhuận
cho quỹ thông qua việc tìm kiếm, phân tích và lựa chọn danh mục đầu tư hợp lý.
Không kiếm lời từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa giống như các doanh
nghiệp và công ty kinh doanh bình thường khác, quỹ sử dụng vốn chủ yếu để mua và
nắm giữ các tài sản tài chính như trái phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu,
các công cụ phái sinh, mua cổ phần… và nhận lợi tức. Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động
nào cũng cần có một mục đích và hướng đi cụ thể mới đạt được kết quả theo mong
muốn, và việc sử dụng vốn cũng như vậy. Tùy theo loại hình quỹ đầu tư, mong muốn
của nhà đầu tư mà mỗi quỹ có một chiến lược và lựa chọn phân bố vốn khác nhau. Quỹ
có thể là đầu tư nhiều vào các sản phẩm có tính lỏng ít, dài hạn nhưng lợi nhuận mang
lại cao như quỹ đóng, hoặc luôn duy trì đầu tư vào một khối lượng tài sản nhất định có
tính lỏng cao để đảm bảo nhu cầu của nhà đầu tư như quỹ mở.
1.7. CÁC NGHIỆP VỤ CHÍNH CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
1.7.1. Huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng đối với quỹ đầu tư vì đây là khâu thành
lập nên nguồn vốn chủ yếu của quỹ. Một quỹ đầu tư trước khi chào bán chứng chỉ quỹ
cần được xác định rõ ràng các yếu tố như loại hình, quy mô, thời gian hoạt động, chiến
lược, xác định rõ ràng các danh mục có thể đầu tư… Tiếp theo đó, công ty quản lý quỹ
sẽ chuẩn bị hồ sơ pháp lý đăng ký chào bán chứng chỉ và thành lập quỹ, thực hiện chào

12
bán để huy động vốn sau khi được chính thức thành lập quỹ. Cách thức huy động vốn
là khác nhau đối với các loại hình của quỹ đầu tư.
 Với quỹ đầu tư dạng công ty, vốn điều lệ của quỹ được chia thành nhiều phần
gọi là các cổ phần, người sở hữu cổ phần trở thành cổ đông công ty, có đầy đủ
quyền giống như cổ đông của công ty cổ phần. Quỹ chào bán các cổ phần để
huy động vốn. Còn với quỹ đầu tư dạng hợp đồng thì quỹ chào bán các đơn vị
quỹ được chia đều từ vốn ban đầu. Chứng chỉ quỹ là chứng nhận quyền sở hữu
đơn vị quỹ có mệnh giá xác định. Số lượng chứng chỉ quỹ bằng tổng số vốn chia
cho mệnh giá.
 Quỹ đầu tư dạng đóng thường chỉ chào bán chứng chỉ quỹ một lần để thành lập
nên nguồn vốn. Trong thời gian hoạt động, quỹ đóng không huy động thêm vốn
và cũng không mua lại chứng chỉ từ nhà đầu tư. Tuy nhiên tại Việt Nam, nếu
điều lệ quỹ ban đầu có đưa ra việc tăng vốn nếu cần và được thông qua, việc
phát hành thêm cũng cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì
quỹ hoàn toàn có thể chào bán thêm. Quỹ mở thì lại thực hiện việc huy động
vốn thường xuyên hơn, có thể chào bán chứng chỉ mới và mua lại các chứng chỉ
theo yêu cầu nhà đầu tư.
 Với quỹ đại chúng, việc chào bán phải tuân theo các quy định về hoạt động của
quỹ đầu tư chứng khoán, tuân thủ các quy định của pháp luật về việc chào bán
ra công chúng. Công ty quản lý quỹ phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và phải được cấp giấy chứng nhận mới có thể chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng. Việc chào bán còn phải đáp ứng một số điều kiện khác theo luật
Chứng khoán năm 2019 - Luật số 54/2019/QH14. Việc huy động vốn thực hiện
trong thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp giấy. Sau khi thực hiện xong việc
chào bán, quỹ đại chúng có thể được thành lập khi đạt được những tiêu chuẩn đã
được đề ra như quy mô và số lượng nhà đầu tư. Vì đây là một loại hình quỹ đầu
tư phổ biến và thực hiện rộng rãi, đối tượng công chúng là các nhà đầu tư nên
các quốc gia thường đặt ra luật lệ chặt chẽ để bảo vệ lợi ích.

13
 Quỹ thành viên do các thành viên có mối quan hệ về hợp đồng với nhau, thành
lập nên điều lệ và góp vốn cùng nhau. Loại hình quỹ này không cần tuân theo
quy định giống quỹ đại chúng tuy nhiên vẫn bắt buộc đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và có một số tiêu chí nhất định.
 Việc chào bán để huy động vốn đầu tư ngày càng cạnh tranh khi thời đại ngày
càng biến đổi, không chỉ phải đáp ứng những điều kiện để được cấp giấy phép
mà các quỹ đầu tư còn phải biết thu hút nhà đầu tư thông qua các phương tiện
truyền thông, có chiến lược marketing và mục tiêu rõ ràng. Thời đại mà công
nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhiều công ty quản lý quỹ và nhà môi giới
sử dụng môi trường mạng để chào bán và cung cấp dịch vụ trực tuyến.
1.7.2. Xác định giá trị tài sản ròng (Net Assets Value – NAV) của quỹ đầu tư.
Giá trị tài sản ròng là một chỉ tiêu giúp các nhà đầu tư biết được tình hình tài sản
của họ và hiệu quả hoạt động đã đạt được để từ đó đưa ra quyết định nên giao dịch mua
bán chứng chỉ quỹ hay không. Đây cũng là căn cứ để tính toán các khoản phí và khoản
thưởng phát sinh. Giá trị tài sản ròng phải được tính toán và công bố một cách thường
xuyên và công khai. Có hai chỉ tiêu cơ bản:
 Giá trị tài sản ròng: NAV = Tổng tài sản có – Tổng nợ phải trả
 Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ: NAV per unit = NAV/ N (N: tổng số
chứng chỉ quỹ đang lưu hành)
Vậy tổng nợ phải trả là gì? Một quỹ đầu tư thông thường, không bao gồm một
vài loại hình đặc biệt, thường không đi vay hoặc chỉ được vay một cách hạn chế. Do
đó, tổng nợ phải trả thường là các chi phí đến hạn thanh toán như phí quản lý, phí giám
sát, phí thưởng và các chi phí khác.
Tổng tài sản có của quỹ bao gồm các loại tài sản khác nhau như tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, các công cụ phái sinh,... Quỹ sẽ có điều lệ
định giá từng loại tài sản một và giá trị tài sản tính theo thị trường. Nếu không có giá
thị trường, quỹ sẽ xem xét các loại giá liên quan khác như giá mua, giá sổ sách hoặc sử
dụng các cơ quan định giá độc lập với các lý thuyết định giá.
1.7.3. Chi phí của quỹ đầu tư.
14
Khi hoạt động, quỹ đầu tư sẽ phát sinh nhiều loại phí và chi phí và hầu hết là do
nhà đầu tư chi trả để sử dụng các dịch vụ từ tổ chức như công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát… Vì vậy, khi xem xét đầu tư vào một quỹ, người đầu tư cần phân tích kĩ
lưỡng yếu tố này vì nó ảnh hưởng đến lợi ích thực tế.
a. Phí phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ.
Đối với quỹ mở, việc phát hành chứng chỉ mới và mua lại chứng chỉ từ nhà đầu tư
là thường xuyên xảy ra liên tục và thông qua các nhà môi giới của quỹ. Từ đó các
khoản chi phí sẽ phát sinh và yêu cầu chính nhà đầu tư là người cần chi trả.
Có các khoản phí như sau:
 Phí phát hành (Front - end load) là khoản phí nhà đầu tư sẽ trả khi mua chứng
chỉ mới vừa được phát hành của quỹ.
 Phí mua lại (Back - end load) là khi nhà đầu tư yêu cầu quỹ mua lại chứng chỉ
của họ và khách hàng phải thanh toán để có thể bán lại cho quỹ. Mục đích của
quỹ này: thứ nhất, nhằm hạn chế các khả năng bán lại chứng chỉ và rút tiền sớm,
ảnh hưởng không không chỉ đến quỹ mà còn là các nhà đầu tư khác; thứ hai, đây
vẫn là một khoản chi phí hỗ trợ cho nhà môi giới.
 Ngoài hai loại phí tiêu biểu trên, cơ quan quản lý quỹ cho phép dùng tài sản để
trả cho các phí ngoài lề như phí quảng cáo, marketing và trả thù lao cho người
môi giới. Các phí này gọi chung là phí phân phối và dịch vụ, được tính theo năm
và không quá 1% khối lượng tài sản ròng của quỹ.
 Phí trao đổi (Exchange Fee) là khi người đầu tư muốn chuyển vốn đầu tư từ quỹ
này sang quỹ khác trong cùng một nhóm quỹ thuộc cùng một công ty quản lý
quỹ quản lý.
Quỹ có thể áp dụng tính phí tùy theo từng mục đích khác nhau, sẽ có quỹ không
tính phí mua lại, cũng có quỹ không tính phí phát hành. Tuy nhiên trong một môi
trường cạnh tranh như hiện nay thì để thu hút được nhiều đầu tư thì các khoản phí có
xu hướng giảm dần và dẫn đến sự ra đời của các quỹ không tính phí, sẽ không tính phí
phát hành cũng như mua lại. Trong hệ thống, số lượng quỹ không tính phí ngày càng
tăng cao. Nhưng cũng cần hạn chế tình trạng rút tiền sớm và đẩy mạnh đầu tư vào các
15
tài sản dài hạn lợi nhuận cao thì các quỹ cho ra đời phí giao dịch ngắn hạn (Short -
term trading fee), nếu việc mua và bán lại trong khoảng 30 - 90 - 180 - 360 ngày.
Đối với quỹ đầu tư dạng đóng, phí phát hành chỉ thu một lần khi nhà đầu tư mua chứng
chỉ quỹ, dao động mức 2% giá trị phát hành. Phí này dùng chi trả cho việc quảng cáo,
giấy tờ, làm hồ sơ, tiền hoa hồng cho người môi giới.
b. Chi phí hoạt động.
Những khoản chi phí để duy trì hoạt động chủ yếu cho quỹ đầu tư bao gồm:
 Phí quản lý quỹ: Quỹ sẽ trả cho công ty quản lý quỹ về việc đã thực hiện việc
quản lý, đầu tư và điều hành. Phí này được tính trên cơ sở hàng năm và phụ
thuộc vào giá trị tài sản ròng trung bình, còn tùy vào các yếu tố khác như loại
hình hoạt động mà có tỷ lệ phí khác nhau. Phí phải tạm tính và được chi trả trên
cơ sở hàng tháng.
 Phí lưu ký và giám sát: Quỹ sẽ trả cho ngân hàng lưu ký và ngân hàng giám sát
về việc đã thực hiện việc giám sát hoạt động quỹ, lưu ký, bảo quản tài sản. Phí
này được tính trên cơ sở hàng năm và phụ thuộc vào giá trị tài sản ròng trung
bình. Phí được tạm tính và chi trả trên cơ sở hàng tháng.
 Chi phí khác như phí môi giới, phí liên quan đến kiểm toán quỹ, cố vấn luật sư,
lương cho ban đại diện, chi phí hội họp và các khoản lệ phí, chi phí khác liên
quan đến pháp luật quy định như thuế suất. Tất cả các khoản phí không vượt quá
1% tổng giá trị tài sản ròng hàng năm.
c. Phí thưởng hoạt động.
Phí thưởng hoạt động (Performance fee), còn gọi là phí thưởng khuyến khích với
mục đích động viên công ty quản lý quỹ, thúc đẩy họ làm việc hiệu quả hơn để gia tăng
lợi nhuận, dấu hiệu cho thấy chính là tỷ lệ tăng trưởng tài sản ròng vượt qua một mức
nhất định.
Phí thưởng bao gồm hai yếu tố: tỷ suất lợi nhuận chuẩn (mức mà nếu muốn được
thưởng thì công ty quản lý quỹ phải đạt được tỷ suất sinh lời lớn hơn mức này ) và tỷ lệ
thưởng trên phần lợi nhuận vượt. Đầu tư càng mạo hiểm thì tỷ suất lợi nhuận chuẩn

16
càng cao và ngược lại. Cùng với nó, tỷ suất lợi nhuận chuẩn càng cao thì tỷ lệ thưởng
trên phần lợi nhuận vượt cũng cao theo.
Phí thưởng hoạt động = Tỷ lệ thưởng × lợi nhuận nhuận vượt trội
Để loại bỏ tình trạng thổi phồng hay cắt xén lợi nhuận để đạt được phí thưởng, giá
trị tài sản ròng đánh dấu theo từng năm và phần thưởng chỉ trả cho mức tăng trưởng
cao hơn mức đã đạt được trong quá khứ. Nếu các năm trước đó bị thua lỗ và chưa bù lỗ
thì mức thưởng bị giảm trừ.
1.7.4. Hoạt động đầu tư.
a. Mục tiêu đầu tư.
Đây là cơ sở để thiết lập danh mục đầu tư của quỹ cũng như để đánh giá hoạt
động đầu tư có hiệu quả không. Các quỹ khác nhau xây dựng một mục tiêu khác nhau
để thu hút được những nhà đầu tư thật sự phù hợp. Những mục tiêu cơ bản bao gồm:
 Mục tiêu tăng trưởng vốn (Capital Appreciation): phù hợp với các nhà đầu tư kỳ
vọng vào khoản lời rõ rệt trong một khoảng thời gian nhất định để phục vụ cho
nhu cầu trong tương lai. Lợi nhuận của quỹ lúc này đến chủ yếu từ việc tăng giá
các tài sản đầu tư. Nhà đầu tư xem thu nhập thường xuyên trở nên ít quan trọng.
 Mục tiêu thu nhập thường xuyên (Current Income): phù hợp với các nhà đầu tư
muốn có những khoản thu nhập mang tính chu kỳ đều đặn. Các khoản thu nhập
có thể không quá cao vì họ chỉ có nhu cầu kiếm thêm khoản thu nhập để trang
trải chi phí, không quá quan tâm về tăng trưởng vốn trong tương lai.
 Mục tiêu bảo toàn vốn (Capital Preservation): phù hợp với các nhà đầu tư muốn
giảm thiểu hết mức rủi ro vì họ ngại gặp rủi ro, đầu tư thời hạn ngắn. Người đầu
tư muốn duy trì giá trị thực của tài sản sao cho thu nhập của khoản đầu tư lớn
hơn mức lạm phát.
Từ các mục tiêu cơ bản trên mà các quỹ đầu tư khác nhau ra đời: Quỹ thu nhập
(Income fund), Quỹ tăng trưởng (Growth fund), Quỹ cân bằng (Balanced fund)…
b. Danh mục đầu tư của quỹ và chính sách đầu tư.

17
Trong các tài liệu mà quỹ đầu tư phải công bố, danh mục đầu tư là một phần
phải thật rõ ràng và minh bạch để có được sự quan tâm của người đầu tư, thể hiện rõ
các loại hình tài sản mà quỹ có thể đầu tư và nắm giữ. Danh mục đó bao gồm:
 Cổ phiếu niêm yết hoặc chưa niêm yết, cổ phiếu trong nước hoặc nước ngoài
 Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp
 Các công cụ thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương
phiếu, các công cụ huy động vốn của ngân hàng
 Các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng hoán đổi
 Bất động sản và một số hình thức đầu tư khác
Chính sách phân bố tài sản (Assets Allocation) cho biết tỷ lệ phân bố tài sản của
quỹ vào các loại tài sản (các tài sản có cùng đặc tính và mức rủi ro, lợi nhuận như
nhau) để đúng theo mục tiêu đề ra. Việc phân bố tài sản là vô cùng quan trọng vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư mang lại lợi nhuận. Các chính sách, thông thường,
do đại hội nhà đầu tư thông qua và sửa đổi, trong đó còn bao gồm các hạn chế đầu tư
trên cơ sở pháp luật.
c. Chiến lược đầu tư.
Chiến lược đầu tư như một cây cầu dẫn nối mục tiêu đầu tư đến bước lựa chọn
tài sản. Đây như một kim chỉ nam hướng dẫn thiết lập và điều chỉnh danh mục đầu tư.
Quỹ cần phải xây dựng và chắc chắn với chiến lược đầu tư cụ thể của mình. Chiến lược
phải đề cập đến nguyên tắc lựa chọn tài sản đầu tư và cách để gia tăng giá trị tài sản
một cách chủ động. Có thể xây dựng theo nhóm yếu tố thị trường, nhóm yếu tố chứng
khoán cụ thể, nhóm yếu tố ngành…
d. Quy trình và nghiệp vụ đầu tư.
Dựa trên mục tiêu đầu tư đã được đề ra ngay từ ban đầu, các chính sách cũng
như chiến lược được xây dựng và thông qua bởi đại hội nhà đầu tư và đưa vào điều lệ.
Các quỹ có thể khác nhau về các yếu tố trên, nhưng vẫn làm theo một quy trình đầu tư
cơ bản như sau:

18
 Tìm kiếm và đánh giá chung các cơ hội đầu tư trên thị trường (Investment
Sourcing and Screening) do công ty quản lý quỹ phụ trách.
 Phân tích và đánh giá dự án đầu tư cụ thể (Investment Analysist and Appraisal)
nhằm đánh giá và phân tích các yếu tố mang lại lợi nhuận.
 Xem xét và chọn các tài sản đầu tư đưa vào danh mục đầu tư (Investment
Review and Approval) là công đoạn quan trọng do ban điều hành sẽ là người
quyết định nên đầu tư hay không vào một dự án. Sau đó, quỹ còn thực hiện đàm
phán sao để có được nhiều lợi ích nhất có thể.
 Giám sát sau đầu tư (Post - Investment Monitoring) do công ty quản lý quỹ thực
thực hiện, theo dõi và cập nhật tình hình của dự án.
 Thoái vốn (Exit) là bước cuối cùng của quy trình, khi đó quỹ sẽ bán khoản đầu
tư để thu lại vốn, vì nhiều mục đích như bị thua lỗ nặng, không đạt được mục
đích lợi ích ban đầu đặt ra,...

CHƯƠNG 2. CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ.


2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ.
“Công ty quản lý quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch
vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ
CTQLQ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư” - QĐ 35/2007/QĐ-BTC
“Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán,
cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý doanh chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán” - Khoản 3 Điều 2 Thông tư 212/2012/TT-BTC
Là công ty chuyên thực hiện việc quản lý của các quỹ đầu tư thông qua việc
đầu tư vốn theo danh mục đầu tư để làm tăng giá trị của quỹ đầu tư. CTQLQ không có
nghĩa vụ phải cam kết hoạt động đầu tư của quỹ sẽ có lãi mà chỉ có nghĩa vụ sẽ thực
hiện một cách tốt nhất các hoạt động quản lý chuyên nghiệp của mình và vì lợi ích của
nhà đầu tư.

19
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ.
Công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động dựa theo pháp luật chứng
khoán. Công ty phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh và cấp phép hoạt
động.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn của các nhà đầu tư
cùng góp vào quỹ. Bên cạnh đó, công ty cũng quản lý danh mục đầu tư theo sự uỷ thác
của nhà đầu tư riêng lẻ.
Vốn điều lệ của công ty tách biệt với tài sản ủy thác của khách hàng. Thế nên ,
tài sản ủy thác phải được lưu ký trước khi công ty quản lý quỹ có thể mang đi đầu tư.
Công ty quản lý quỹ thường thực hiện 3 nghiệp vụ:
 Quản lý quỹ đầu tư
Huy động vốn từ nhà đầu tư và quản lý tài sản. Công ty được huy động vốn
trong và ngoài nước để lập và quản lý các quỹ đầu tư.
Đề ra các chiến lược đầu tư vào các danh mục cho khách hàng.
Thực hiện quản lý đầu tư một cách có kế hoạch và chuyên nghiệp.
 Nghiên cứu
Các chuyên gia phân tích, đánh giá thị trường, giá trị tài chính, đầu tư,...
 Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính.
Thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn quản trị cho khách hàng.
Tối ưu hóa các khoản đầu tư của nhà đầu tư.
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY QLQ VÀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHỦ THỂ
KHÁC.
2.3.1. Quan hệ giữa CTQLQ và Quỹ đầu tư.
Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc điều hành và quản lý
các quỹ đầu tư, thường thực hiện chức năng và nhiệm vụ cơ bản gồm:
 Thông thường, công ty quản lý quỹ ban đầu sẽ thiết lập những đặc điểm cơ bản
của quỹ đầu tư, chuẩn bị các tài liệu hồ sơ, thủ tục pháp lý, đăng ký chào bán

20
chứng chỉ quỹ với cơ quan quản lý và phát hành, chào bán chứng chỉ quỹ nhằm
huy động vốn.
 Điều hành, quản lý quỹ, đầu tư tài sản của quỹ theo đúng quy định của pháp luật
và điều lệ quỹ.
 Chịu trách nhiệm thay mặt quỹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản
trong danh mục đầu tư của quỹ. Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư và thực
hiện biểu quyết tại các cuộc họp cổ động, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên
của doanh nghiệp mà quỹ tham gia góp vốn.
 Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, ký hợp đồng với ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát khi được điều lệ quỹ cho phép.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ quản
lý tài sản, việc cung cấp chứng chỉ quỹ để huy động vốn ngày càng khó khăn. Công ty
quản lý quỹ phải thực hiện các chiến lược xây dựng thương hiệu, truyền thông, tiếp
thị,...để thu hút nhà đầu tư. Ngoài các chiến lược trên, các công ty quản lý quỹ thường
phát hành, bán chứng chỉ quỹ thông qua sự hỗ trợ của các kênh phân phối khác nhau
như công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,…Nhiều công ty quản lý quỹ và môi
giới đã tận dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ và bán chứng chỉ quỹ qua internet.
Thông qua website của tổ chức, nhà đầu tư có thể mở tài khoản và giao dịch chứng chỉ
quỹ trực tuyến.
Công ty quản lý quỹ thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình trên nguyên tắc
tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ điều lệ quỹ, trung thực, công bằng và vì lợi
ích của nhà đầu tư.
2.3.2. Quan hệ giữa CTQLQ và các chủ thể khác
 Ngân hàng giám sát
 Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của quỹ tuân thủ quy
định tại Luật chứng khoán và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, kiểm tra các loại
tài sản đầu tư và cơ cấu danh mục đầu tư tuân thủ các hạn chế về đầu tư, cho
vay theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ, nếu ngân hàng giám sát phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
21
nước trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật và
thông báo cho công ty quản lý quỹ, đồng thời yêu cầu công ty quản lý quỹ có
biện pháp kịp thời xử lý, khắc phục hậu quả trong thời gian quy định.
 Triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường trong trường hợp cần thiết theo quy định
của pháp luật và điều lệ quỹ.
 Thực hiện việc công bố báo cáo giám sát về tình hình hoạt động của công ty
quản lý quỹ và của quỹ đầu tư chứng khoán hàng năm và trong các lần đại hội
nhà đầu tư.
 Phối hợp với công ty quản lý quỹ thường xuyên rà soát các quy trình nội bộ về
quy tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giám sát việc xác
định giá tài sản ròng, xác minh và đảm bảo giá trị tài sản ròng của chứng chỉ
quỹ, giá trị tài sản ròng của toàn bộ chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng của cổ
phiếu được tính toán chính xác đúng quy định của pháp luật và điều lệ quỹ.
 Các tài sản của quỹ được lưu giữ tại ngân hàng giám sát sẽ được đăng ký sở hữu
dưới tên của ngân hàng giám sát. Vì thế, công ty quản lý quỹ sẽ không được
mua bán tài sản quỹ mà không có sự đồng ý của ngân hàng giám sát. Cơ chế
tách biệt quyền quản lý và quyền định đoạt tài sản được thiết lập để hạn chế
hành vi sử dụng tài sản quỹ vì lợi ích riêng của công ty quản lý quỹ hay nhân
viên của công ty quản lý quỹ.
 Khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho công ty
quản lý quỹ. Thực hiện thu, chi, thanh toán, chuyển giao tiền, chứng khoán liên
quan đến quỹ đại chúng theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ.
 Theo quy định, ngân hàng giám sát có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ cung
cấp kịp thời các tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan, thông tin về tổ chức
phát hành do quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư để ngân hàng giám
sát thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đối với quỹ và công ty đầu tư
chứng khoán theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó thì ngân hàng giám sát

22
có trách nhiệm bảo mật mọi tài liệu thông tin nhận được từ công ty quản lý quỹ
theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động lưu ký và giám sát tài sản, Ngân
hàng giám sát và các thành viên của ngân hàng làm nhiệm vụ giám sát không được là
người có liên quan tới công ty quản lý quỹ.
Ngoài ra các hoạt động của công ty quản lý quỹ còn được giám sát bởi các cơ
quan quản lý như: Bộ tài chính, Ngân hàng trung ương, Ủy ban chứng khoán quốc
gia… Hoạt động của các cơ quan quản lý bao gồm ban hành văn bản pháp luật, cấp và
thu hồi giấy phép hoạt động, thanh tra giám sát và xử lý vi phạm…
CHƯƠNG 3. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NĂNG ĐỘNG DC.
3.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NĂNG ĐỘNG DC (DCDS).
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC (tên cũ là Quỹ đầu tư Chứng khoán
Việt Nam – VFMVF1, thay đổi tên được chấp thuận theo giấy phép số 17/GCN-UBCK
ngày 24/05/2021) là một trong những quỹ đầu tư lâu đời nhất và cũng là quỹ đại chúng
đầu tiên ở Việt Nam.
Bảng 3.1 : Giới thiệu sơ lược về Quỹ DCDS
Tên quỹ Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC
Mã giao dịch DCDS
Ngày được cấp phép 20/05/2004
Ngày niêm yết 22/09/2004
Nơi niêm yết Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian hoạt động Không thời hạn
Loại hình quỹ Quỹ công chúng dạng mở
Ngày chuyển đổi thành
07/10/2013
quỹ mở
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Dragon Capital
Công ty quản lý quỹ
Việt Nam

23
Ngân hàng giám sát Standard Chartered Bank Vietnam
Đại lý chuyển nhượng Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
Công ty kiểm toán Công ty PricewaterhouseCoopers (PWC)
Giá trị đăng ký mua tối
1 triệu đồng
thiểu
Vốn điều lệ 1000 tỷ đồng
Mệnh giá 10.000 đồng/1 đơn vị quỹ
Số lượng chứng chỉ
100 triệu đồng
quỹ
NAV (28/07/2011) 1.574 tỷ đồng
NAV trên 1 đơn vị quỹ 15.740 đồng
Giá giao dịch Chứng
8.300 đồng
chỉ quỹ (28/07/2011)
-Phí phát hành: 0.2% đến 1% tuỳ vào tổng giá trị
đăng ký mua
-Phí mua lại: từ 0% đến 1.5% giá trị mua lại (tuỳ vào
thời gian nắm giữ kể từ ngày mua)
-Phí chuyển đổi: 0%
-Phí quản lý: không quá 1.95%/NAV/năm
Phí
-Phí giám sát: không quá 0.035%/NAV/năm (không
chịu thuế VAT)
-Phí lưu ký: không quá 0.06%/NAV/năm
-Phí dịch vụ quản trị quỹ: 0.02%/NAV/năm
-Tổng phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng: không quá
0.03%/NAV/năm

24
3.2. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ DCDS.
Mục tiêu chính mà quỹ hướng đến là tối ưu hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro
cho nhà đầu tư thông qua một danh mục đầu tư cân đối và đa dạng hoá, bao gồm các
loại chứng khoán vốn, trái phiếu chuyển đổi, chứng khoán nợ trên thị trường Việt Nam.
Bên cạnh đó, giúp các tổ chức đầu tư tái cơ cấu tài chính, phát triển hệ thống quản trị,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng vị thế và từ đó làm gia tăng giá trị các khoản đầu tư
của quỹ.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ DCDS

25
3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư
Dragon Capital Việt Nam
Thiết kế các đặc điểm cơ bản của quỹ đầu tư, tiến hành việc chuẩn bị các tài liệu
hồ sơ thủ tục pháp lý, đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ cơ quan quản lý, thực hiện việc
chào bán chứng chỉ quỹ nhằm huy động vốn.
Quản lý, điều hành quỹ, thực hiện việc đầu tư tài sản của quỹ theo đúng các quy
định của Pháp luật và điều lệ của quỹ.
Có trách nhiệm thay mặt quỹ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với các tài sản
trong danh mục đầu tư của quỹ. Đại diện cho quyền lợi Quỹ DCDS, thực hiện quyền
biểu quyết tại cuộc họp Đại Hội đồng Cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp mà quỹ tham gia góp vốn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác như xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, ký hợp
đồng với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát trong trường hợp được điều lệ cho
phép.
Thực hiện nhiệm vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định Pháp luật, tuân thủ
điều lệ quỹ, công bằng, trung thực và vì lợi ích của Quỹ DCDS.
3.3.2. Chức năng và nghĩa vụ cơ bản của Standard Chartered Bank Vietnam.
Thực hiện các hoạt động lưu ký, bảo quản, đăng ký quyền sở hữu các tài sản của
Quỹ DCDS, đảm bảo quản lý tách biệt tài sản của quỹ và tài sản của ngân hàng.
Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên
quan đến hoạt động của quỹ theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ.
Thực hiện các quyền phát sinh liên quan đến tài sản như cổ tức, lãi định kỳ, trái
phiếu, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phần,… thay cho Quỹ DCDS (ngoại trừ quyền
bầu cử, biểu quyết tại Hội đồng cổ đông)
Giám sát để đảm bảo công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của quỹ tuân thủ quy
định tại Luật chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Báo cáo Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ, tổ chức, các nhân có liên quan vi
phạm pháp luật hoặc điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

26
Triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường trong trường hợp cần thiết theo quy định
Pháp luật và điều lệ quỹ.
Thực hiện việc công bố báo cáo giám sát về tình hình hoạt động của công ty
quản lý quỹ và của quỹ đầu tư chứng khoán hàng năm và trong các lần đại hội người
đầu tư.
Kiểm tra và giám sát việc định giá tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện.
3.2. CÁC NGHIỆP VỤ NỔI BẬT CỦA QUỸ DCDS
3.2.1. Huy động vốn.
Ban đầu, quỹ huy động vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước với các nguồn
vốn của cá nhân và pháp nhân. Trong vòng 10 ngày kể từ khi đi vào hoạt động, quy mô
vốn ban đầu đã đạt 300 tỷ đồng vào tháng 4/2004. Sau nhiều năm hoạt động với những
thành tích nổi bật, quỹ đã chuyển đổi thành công từ quỹ đóng sang quỹ công chúng
dạng mở đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán vốn,... và các loại tài sản tài chính
khác.
3.2.2. Giá trị tài sản ròng của quỹ.
Bảng 3.2. Báo cáo NAV vào hai kỳ 05/10/2023 và 08/10/2023
Đơn vị tính: VND
Kỳ báo cáo Kỳ trước
STT Chỉ tiêu Mã số
08/10/2023 05/10/2023
1 NAV
1.1 Của quỹ 1,444,308,836,665 1,415,995,267,227
Của một lô chứng
1.2
chỉ quỹ ETF
Của một chứng chỉ
1.3 63,953.11 62,814.06
quỹ

27
Tỷ lệ sở hữu nước
ngoài (không áp
2
dụng đối với quỹ
niêm yết)
Số lượng chứng chỉ
2.1 3,100,572.11 3,100,572.11
quỹ

2.2 Tổng giá trị 198,291,229,214 194,759,522,552

2.3 Tỷ lệ sở hữu 13.73% 13.75%

3.2.3. Chi phí quỹ đầu tư.


Kỳ sáu tháng kết thúc ngày
30 tháng 6 năm
2023 2022
VND VND

(13.656.154.689) (17.915.116.731)
Phí quản lý (12.276.449.083) (16.483.810.684)
Phí dịch vụ lưu ký tài sản (562.790.694) (455.158.634)
Phí dịch vụ giám sát (277.162.943) (371.942.396)
Phí dịch vụ quản trị (173226.837) (232463.996)
Phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng (79.200.000) (66.000.000)
Chi phí họp, Đại hội nhà đầu tư (4250.606) (35094.216)
Chi phí kiểm toán (101.390.997) (91.997.511)
Chi phí hoạt động khác (181.683538) (178.649294)

3.2.4. Hoạt động đầu tư.


a. Danh mục đầu tư

28
Tỷ lệ phân bổ đầu tư: 20% chứng khoán nợ và tiền, 80% còn lại vào chứng
khoán vốn. Quỹ tập trung đầu tư vào các công ty và tài chính ổn định và lịch sử trả cổ
tức tốt, nhận cổ tức bằng tiền mặt sau mỗi năm tài chính thành công. Điều này không
những giúp tối ưu hoá lợi nhuận đầu tư mà còn mang lại sự linh hoạt trong việc sử
dụng lợi tức để tái đầu tư thông minh, mua sắm, tiết kiệm hoặc thanh toán khoản vay.
Tỷ lệ phân bổ tài sản giữa cổ phiếu và trái phiếu dao động +/- 10% tuỳ theo biến
động thị trường, nhằm nắm bắt cơ hội tăng trưởng và giảm thiểu rủi ro danh mục.
Ngoại trừ các công ty không đạt tiêu chí ESG của DragonCapital, DCDS có thể đầu tư
các công ty thuộc nhiều ngành nghề, vốn hoá lớn hay vừa và nhỏ, miễn sao đó là các
doanh nghiệp tốt có tăng trưởng dài hạn.
Quỹ tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: ngân hàng, chứng khoán, bất động
sản,…với những cái tên nổi bật như HPG, MWG, PNJ, MBB, TCB,…
Hình 3.1. Danh mục phân bổ tài sản của DCDS tính đến 31/07/2022

b. Cơ cấu đầu tư.


Các loại tài sản tài chính chủ yếu mà quỹ đầu tư vào:
 Tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại theo quy định của Pháp luật về Ngân
hàng.
 Công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo
quy định của Pháp luật về Ngân hàng.

29
 Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương, hợp đồng Repo, trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ
Tài chính.
 Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch; trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát
hành hoạt động theo Pháp luật.
 Cổ phiếu hoặc trái phiếu chuẩn bị niêm yết trong vòng 12 tháng, đăng ký giao
dịch bởi các tổ chức phát hành hoạt động theo Pháp luật.
 Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán
và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.
 Các tài sản phát sinh do việc thực hiện quyền đi kèm với chứng khoán trong
danh mục của quỹ.
 Các loại tài sản tài chính khác theo quy định của Pháp luật và được Đại hội nhà
đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
3.2.5. Kết quả hoạt động.
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả hoạt động từ 08/10/2022 đến 08/10/2023

 Lợi suất đầu tư tại ngày 31/08/2023


Bảng 3.3. Lợi suất đầu tư tại ngày 31/08/2023
30
NAV/đ 1 3 Kể từ 12 Kể từ
vq & tháng tháng đầu năm tháng khi thành
Index lập
20/05/2004
DCDS 67.791.79 3.30 21.50 31.60 6.20 820.60
VN 1.224.10 0.10 13.80 21.50 -4.40 367.90
Index
HNX 249.80 4.30 12.10 21.60 -14.40 0.00
Index

KẾT LUẬN
Vậy thì, với những ai có nguồn tiền nhàn rỗi và muốn đem nó đi đầu tư để giúp
sinh ra lợi nhuận thì quỹ đầu tư là một lựa chọn tốt. Quỹ phù hợp với nhà đầu tư có kỳ
vọng mức sinh lời cao, có ý định đầu tư trung, dài hạn và có thể chịu đựng được biến
động của thị trường trong ngắn hạn. Với những nhà đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực tài chính thì có thể tìm đến những công ty quản lý quỹ nơi có chuyên
môn để ủy thác cho họ.

31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Tuyết Hoa (2016). Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài
chính. NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

2. Công ty cổ phần chứng khoán Vietcap 2023, Phân biệt quỹ ETF và quỹ mở:
Đâu là lựa chọn tối ưu?, truy cập tại <https://www.vietcap.com.vn/kien-
thuc/phan-biet-quy-etf-va-quy-mo-dau-la-lua-chon-toi-uu>, [truy cập ngày
07/10/2023 ]
3. Cú Thông Thái ( 2019) Chứng Chỉ Quỹ, Quỹ Mở, Quỹ Đóng là gì? (Quan Trọng)
| VNINVESTOR, truy cập tại
<https://youtu.be/p9CrpaJCrSY?si=EZiQwT_L3_n8BMkn>, [truy cập ngày
8/10/2023]
4. Tô Nguyễn Thu Trang 2022, Ngân hàng giám sát thực hiện hoạt động giám sát
quỹ như thế nào? Trong việc giám sát đầu tư, ngân hàng giám sát có trách
nhiệm gì?, truy cập tại <https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ngan-hang-giam-
sat-thuc-hien-hoat-dong-giam-sat-quy-nhu-the-nao-trong-viec-giam-sat-dau-tu-
ngan-han-1796.html>, [truy cập ngày 27/09/2023]
5. Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC - DCDS 2023, Danh mục đầu tư,
<https://dragoncapital.com.vn/quy-dau-tu-chung-khoan-nang-dong-dc-dcds/dcds-
danh-muc-dau-tu/>, [truy cập ngày 5/10/2023]
6. Công ty Cổ phần Chứng khoán BẢO VIỆT, Quỹ mở VFMVF1,
<https://bvsc.com.vn/VFMVF1.aspx >, [truy cập ngày 25/09/2023]
7. Công ty cổ phần chứng khoán DNSE, Công ty quản lý quỹ là gì? Danh sách các
công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, truy cập tại
<https://www.dnse.com.vn/hoc/cong-ty-quan-ly-quy-la-gi> , [truy cập ngày
9/10/2023]
8. Công ty cổ phần chứng khoán DNSE 2022, Tất tần tật về quỹ DCDS – “tay to”
liệu có thắng được thị trường?, truy cập tại <https://www.dnse.com.vn/hoc/quy-
dcds>, [truy cập ngày 9/10/2023]

32

You might also like