Professional Documents
Culture Documents
Bai 9-đã chuyển đổi
Bai 9-đã chuyển đổi
1
Đ AA
O1 M
B G T
Hình 12.1a
Hình .1
Bộ thiết bị thí nghiệm “Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ và phân kỳ
III. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Tiêu cự f của thấu kính liên hệ với các khoảng cách d và d/ tính từ quang tâm của thấu kính đến
vật AB và đến ảnh A/B/ của vật theo công thức:
1 1 1 (12.1)
f = d + d/
Từ đó suy ra: /
dd
f= (12.2)
/
d+ d
Các công thức (12.1) và (12.2) có tính chất đối xứng đối với d và d/, tức là khi hoán vị d và d/ thì
dạng của các công thức này không thay đổi.
Trong thí nghiệm này ta sẽ lần lượt xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ O 1 và của thấu kính
phân kì O2 nhờ sử dụng băng quang học.
a) d d/
A
A M
F F’
F/1 B/ B B’
B F1 O1
A’
(I)
F
a A/
d1d/1
b) LO
A
O1 Hình .2
B / B1
F1 F1
(II) A1
Hình
Hình .3 12.3
a) Đặt vật AB gần sát đèn Đ ở vạch 10cm điều chỉnh sao cho toàn bộ mặt vật AB được chiếu
sáng. Đặt vật AB (H.2) và màn M cách một khoảng nhỏ hơn 4f và đặt thấu kính hội tụ ở giữa.
b) Dịch chuyển thấu kính hội tụ O1 và màn ảnh M sao cho thấu kính này luôn cách đều vật AB
và màn ảnh M cho tới khi thu được ảnh thật rõ nét trên màn ảnh M. Khi đó ảnh có độ lớn bằng
vật. (Di chuyển thấu kính một đoạn cm rồi di chuyển màn M hai đoạn cm cho tới khi ảnh gần rỏ
ta di chuyển mm để lấy chính xác). Ghi giá trị của khoảng cách L0 giữa vật AB và màn ảnh M vào
bảng thực hành 1.
c) Thực hiện lại 3 lần động tác (b).
Trong trường hợp này, tiêu cự f1 của thấu kính hội tụ O1 được xác định theo công thức:
L
f 0 (12.3)
1
4
d1 d1/
d2
d2/
A O1O2B1 B2 F1F2F/2
A1
B
A2
Hình .4
Thấu kính phân kì chỉ cho ảnh thật của vật ảo. Vì thế muốn đo tiêu cự f2 của thấu kính phân kì O2,
ta phải ghép nó với thấu kính hội tụ O1 thành hệ thấu kính đồng trục sao cho ảnh thật A1B1 của vật
AB cho bởi thấu kính hội tụ O1 nằm ở phía sau trong khoảng tiêu cự f2 của thấu kính phân kì O2
(H. 4) để ảnh A1B1 trở thành vật ảo đối với thấu kính O2 theo thứ tự sau:
a)
Giữ nguyên vị trí của vật AB và thấu kính hội tụ O1 tại vị trí (II) cho ảnh thật rõ nét A1B1
nhỏ hơn AB trên màn ảnh M như hình 12.3b. Đặt thấu kính phân kì O2 trên đế trượt 4 nằm phía
sau
thấu kính hội tụ O1 và đồng trục với O1, cách màn ảnh M một khoảng d2 = O2B1 < f2 (trong thí
nghiệm này, nên chọn d2 = 50mm,55mm,60mmm).
b)
Dịch dần màn ảnh M ra xa thấu kính phân kì O2 tới vị trí M/ để thu được ảnh rõ nét A2B2 nằm
cách thấu kính O2 một khoảng d2/ như hình 12.4. Thực hiện 3 lần động tác này. Ghi giá trị của
khoảng cách d2/ trong mỗi lần đo ứng với cùng giá trị đã chọn của d2 vào bảng thực hành 12.2.
Tính tiêu cự f2 của thấu kính phân kì O2 theo công thức:
d d/
f2 = 2 2 / (12.6)
d2+ d 2
trong đó d2 < 0 (A1B1 là vật ảo), d/ > 0 ( A/ B/ là ảnh thật) và f2 < 0 (thấu kính O2 là phân kì)
2 2 2
Hướng dẫn báo cáo thí nghiệm
f2dc 1
1 1
d2dc d '
1
d 2dc
'
d2 d 22 d ' 2 d 22 d '
f2 g
PA 1 : f1 f1 f1 ..............................(mm)
PA 2 : f1 f1 f1 ..............................(mm)
PK : f 2 f 2 f2 ..............................(mm)
f La a L
trong đó a là khoảng cách từ vật thật đến thấu kính hội tụ và L là khoảng cách từ vật thật đến ảnh
thật của nó.
Dựa vào công thức trên và phép tính đạo hàm, hãy chứng minh rằng phép đo tiêu cự của thấu
kính hội tụ sẽ có sai số nhỏ nhất khi thấu kính nằm cách đều vật và ảnh thật của nó.
6. Có thể thực hiện phép đo tiêu cự của thấu kính phân kì theo phương án đặt thấu kính này trước
một thấu kính hội tụ (tạo thành một hệ thấu kính đồng trục) được không ?
Vẽ hình minh hoạ sự tạo ảnh của vật AB theo phương án này.