You are on page 1of 14

Adsasdsadas dadas

Chương 1: Lý luận về địa tô của C.Mác

1. Tư bản kinh doanh nông nghiệp


2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
3. Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
3.1 Địa tô chênh lệch
3.2. Địa tô tuyệt đối
3.3. Địa tô độc quyền
3.4 Giá cả ruộng đất
3.5. Địa tô xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền
Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất đai ở
Việt Nam ở hiện nay

1. Tổng quan chính sách đất đai ở Việt Nam


2. Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay:
2.1. Vận dụng trong luật đất đai:
2.2. Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp:
2.3. Vận dụng trong việc sở hửu và sử dụng ruộng đất
2.4. Vận dụng trong việc giao ruộng đất lâu dài cho nông dân để canh tác.
2.5. Vận dụng và việc giải quyết vấn đề đất xây dựng.
2.6. Vận dụng trong việc cho thuê đất:

C. Kết luận

D. tài liệu tham khảo

A. LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài


Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử với những biến động thăng
trầm qua từng thời kì, mỗi thời kì tồn tại những hình thức tư hữu khác nhau. Đến
nay, khi đất nước đang trên đà phát triển, dần khẳng định vị thế của mình trên
trường quốc tế, thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có
những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như hiện nay là do Đảng và Nhà nước ta đã
kế thừa, phát huy những giá trị mà chính tư tưởng của Mác để lại, những tư tưởng
của Mác làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển. Là những thế hệ
trẻ của đất nước, những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai, chúng
ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh
nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Đất đai
không những quan trọng trong vấn đề nông nghiệp mà còn quan trọng trong những
nên kinh tế khác như thuê đất để kinh doanh, tiền thuê đất là bao nhiêu.Để hiểu rõ
vấn đề này chúng ta cần phân tích lý luận về địa tô của C.Mác. Chính vì vậy mà em
chọn đề tài :”Lý luận về địa tô của C.Mác và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở
Việt Nam hiện nay”

2. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp phân tích, tổng hợp , so
sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc
thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách đất đai hiện nay

3.Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ việc vận dụng lý luận địa tô của Mác vào phát triển chính sách đất đai ở
Việt Nam hiện nay

Đưa ra những hình thức vận dụng lý luận địa tô vào chính sách sách đất đai của
Việt Nam

4.Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu cần tìm hiểu lý luận địa tô, thu thập số liệu
thống kê trong chính sách đất đai ở Viêt Nam

5.Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm 2 chương chính:

Chương 1: Lý luận về địa tô của C.Mác


Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất đai
ở Việt Nam ở hiện nay

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ CỦA C.MÁC

1. Tư bản kinh doanh nông nghiệp


Trong chủ nghĩa tư bản, nông nghiệp cũng trở thành một lĩnh vực đầu tư của
tư bản, cũng được kinh doanh theo phương thức TBCN
Quan hệ sản suất TBCN xuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn trong thương
nghiệp và công nghiệp. CNTB xuất hiện trong nông nghiệp bằng cả con đường
phân hóa của những người nông dân, hình thành tầng lớp giàu có như phú nông, tư
bản nông nghiệp, kinh doanh nông nghiệp theo phương thức TBCN và bằng cả sự
thâm nhập của các nhà tư bản đâì tư vào nông nghiệp.
CNTB đã tạp ra một nền nông nghiệp hợp lý, xã hội hóa, áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ một cách phổ biến; nâng cao năng suất cây trồng và vật
nuôi, chất lượng sản phẩm nông nghiệp... Nhưng nó đạt được tiến bộ đó bằng cách
làm phá sản hàng loạt người sản xuất nhỏ và bằng cách bóc lột người lao động làm
thuê.
2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
Trong chủ nghĩa tư bản, người thực sự canh tác ruộng dất là những người lao động
làm thuê, nhà tư bản thuê đất của địa chỉ để inh doanh. Số tiền mà tư bản phải trả cho
địa chủ - người sở hữu ruộng đất theo hợp đồng – để được sử dungj rượng đất trong
một thời gian nhất định là địa tô TBCN. Cũng như địa tô phong kiến, cow sở của địa
tô TBCN là quyền sở hữu ruộng đất, đó là hình thái dưới đó quyền sở hữu ruộng đấ
được thực hiện về mặt kinh tế, tức là đem lại thu nhập. là số tiền nào đó mà địa chủ
thu được hàng năm nhờ cho thuê một mảnh của địa cầu. Mặc dù cs sự giống nhau đó,
nhưng địa tô tư bản chủ nghĩa hoàn toàn khác với địa tô phong kiến.
Nếu địa tô phong kiến dựa trên sự cuỡng bức siêu kinh tế của địa chủ đối với nông
dân, thfi địa tô TBCN dựa trên quan hệ kinh tế giữa địa chủ với tư bản và giữa tu bản
với lao động làm thuê.
Nếu địa tô phong kiến bao gồm toaanf bộ lao động hay sản phẩm thặng dư của nông
dân, địa tô phong kiến là hình thái tồn tại hay biểu hện duy nhất của sản phẩm thặng
dư, thì đại tô TBCN chỉ là 1 phần của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tap
ra, vì một phầm của giá trị thặng dư đã phải chuyển thành lợi nhuận cho nhà tư bản.
Địa tô chính là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân mà nhà
TB nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất. Cho nên
địa tô TBCN: là phần Giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Thực chất.
địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của GTTD siêu ngạch hay lợi nhuận
siêu ngạch.
3. Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
3.1 Địa tô chênh lệch
- Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên
ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả
sản xuất chung được quy định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và
giá sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình(ký hiệu Rcl)
- Các yếu tố gây ra địa tô chênh lệch có thể bao gồm sự khác nhau về tài
nguyên, môi trường, mức độ phát triển kinh tế và chính trị, cơ sở hạ tầng, và nhân
lực. Sự chênh lệch này có thể tạo ra tình trạng bất bình đẳng và ảnh hưởng đến sự
phát triển của các khu vực địa lý.
-Địa tô chênh lệch có hai loại: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II
+Địa tô chênh lệch I: Là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện
tự nhiên thuận lợi.Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi(trung bình hoặc
tốt) và có vị trí địa lí gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông
+Địa tô chênh lệch II:Là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng
suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vụ diện tích.
Khi đất được đầu tư thâm canh tăng năng suất sẽ thu được lợi nhuận siêu
ngạch. Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch này thuộc nhà tư bản
kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách
nâng giá cho thuê ruộng đất, biến lợi nhuận siêu ngạch này(tức địa tô chênh lệch
II) thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này kéo dài dẫn đến mâu thuẫn : Nhà tư
bản thuê ruộng đất muốn kéo dài thời gian thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn
thời gian cho thuê. Do đó trong thời hạn cho thuê đất, nhà tư bản luôn tìm mọi
cách quay vòng , tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai
3.2 Địa tô tuyệt đối
Là loại địa tô nhất thiết phải có mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt
đối phải nộp cho địa chủ, dù đất đó tốt hay xấu, ở xa hay ở gần.
Là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành do
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của
tư bản trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả
sản xuất chung.
-Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
thấp hơn trong công nghiệp.
Nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất
đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi
nhuận bình quân.
3.3. Địa tô độc quyền
-Là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền có thể tồn
tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị.
- Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền xuất hiện ở các khu đất có điều kiện đặc
biệt cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt.
Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở các vùng khai thác các kim
loại, khoáng chất quý hiếm. Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đ
có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi nhuận cao. Nguồn gốc của địa tô độc
quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
3.4 Giá cả ruộng đất
Ruộng đất trong xã hội tư bản không chỉ cho thuê mà còn được bán. Giá cả
ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa. Bởi ruộng đất đem lại địa tô, tức là đem
lại một thu nhập ổn định bằng tiền nên nó được xem như một loại tư bản đặc
biệt. Còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. Do vậy, giá cả ruộng đất chỉ là
giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành.
Nó tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản gửi vào ngân
hàng.
3.5. Địa tô xây dựng, địa tô hầm mỏ
Trong CNTB, không chỉ đất đai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp mới phải
nộp địa tô mà các loại đất như đất xây dựng, đất hầm mỏ cũng phải đem lại địa
tô cho người sở hữu chúng.
Đất hầm mỏ, đất có những khoáng sản khai thác cũng đem lại địa tô chênh
lệch và địa tô tuyệt đối cho kẻ sở hữu đất đai ấy. Địa tô hầm mỏ cũng hình thành
và được quyết định như địa tô đất nông nghiệp. Đối với địa tô hầm mỏ, giá trị
của khoáng sản, hàm lượng, trữ lượng của khoáng sản, vị trí và diều kiện khai
thác là những yếu tố qyết định.

Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất nông nghiệp,
nó phụ thuộc vào vị trí của đất đai và tăng lêm cùng với sự tăng lên của dân số.
Đồng nghĩa cói sự gia tăng nhu cầu về nhà ở, tăng lên cùng với sự tăng lên của
những tư bản cố định sáp nhập vào ruộng dất. Loại địa tô này nêu bật tính chất
ăn bám của giai cấp địa chủ, tính chất phi lý của chế độ tư hữu đất đai, của tình
trạng một bộ phận người trong xã hội đọc chiếm một mảnh của địa cầu, bắt một
bộ phận xã hội phải nộp cống vật đê được ở trên mặt đất.
Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất
đai ở Việt Nam ở hiện nay
1. Tổng quan chính sách đất đai ở Việt Nam
Tại Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặc phát triển
trong đời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế góp
phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt
Nam hôm nay.
Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là tất
yếu khách quan phù hợp với tình hình thực tiễn trong và ngoài nước. Nó đáp ứng
kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng
cao, sản xuất đình đốn, lưu thông ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt… hầu
hết các chỉ số vĩ mô đều dưới mức an toàn, đời sống kinh tế – xã hội khủng hoảng
nghiêm trọng.
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật
đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Chỉ thị 100, năm 1981 của
Ban Bí thư hay còn gọi là “Khoán 100” với mục đích là khoán sản phẩm đến người
lao động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông nghiệp. Sau kết quả khả
quan của “Khoán 100” năm 1988, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã có bước đột
phá quan trọng khi lần đầu tiên thừa nhận các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ.
Năm 1993, luật đất đai ra đời đã thể chế hóa các chính sách đất đai đã ban
hành, đồng thời, qui định và điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội theo hướng dài
hạn.
Nhờ những đột phá quan trọng trong các chính sách đất đai đã mang lại
những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam gần 30 năm qua góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội.
Tuy nhiên, chính sách đất đai mới chủ yếu điều chỉnh các quan hệ kinh tế –
xã hội và ruộng đất trong nông nghiệp nông thôn. Trong khi nền kinh tế thị trường
hiện đại đòi hỏi chính sách đất đai bao quát rộng và toàn diện trên các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, đầu tư, du lịch, qui hoạch, giao thông, kinh doanh bất động sản…
chứ không bó hẹp trong nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, trong những năm gần đây,
nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng, chuyển nhượng, kinh
doanh đất đai ở các lĩnh vực, các vùng ngày càng lớn đã phát sinh nhiều vấn đề mà
chính sách đất đai khó giải quyết. Đặc biệt, thị trường bất động sản trong thời gian
qua biến động khó lường gây lúng túng nhiều phía từ các tầng lớp dân cư, nhà đầu
tư và cả những người làm chính sách. Vì sao vậy? Có phải chăng là do cơ chế thị
trường biến động hay là kết quả tất yếu của nền kinh tế đang trở mình phát triển
nhưng bị ràng buộc bởi cơ chế đất đai không phù hợp?
Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định về điều kiện được giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án
đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo; quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quy định
về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai trên mạng;
bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy
chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện. Luật Đất đai
năm 2013 cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả khi
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; quy định cụ thể và đầy đủ việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm công khai, minh bạch, đồng thời khắc phục
một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây
lãng phí; quy định chế tài mạnh để xử lý trường hợp không đưa đất đã được giao,
cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; quy định đầy đủ, rõ ràng về
những trường hợp thật cần thiết mà Nhà nước phải thu hồi; quy định giá đất bồi
thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; bổ sung các quy định mới về
hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh
bạch và bảo đảm dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân; quy định
hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn
quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử dụng cho khu công nghiệp, khu công
nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định việc sử dụng đất để xây dựng công trình
ngầm; quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất đai và giao
Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện; bổ
sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai.
Nhìn tổng thể, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về đất
đai của Nhà nước ta đến nay đã cơ bản phù hợp với kinh tế thị trường, phù hợp với
từng giai đoạn, tạo động lực khai thác tối đa nguồn lực đất đai, tài nguyên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Hằng năm, thu từ nhà đất chiếm khoảng 10% tổng thu
ngân sách nhà nước. Quyền sử dụng đất ngày càng trở thành tài sản có giá trị lớn
của các tổ chức và cá nhân.
https://luatminhkhue.vn/chinh-sach-dat-dai-o-viet-nam-trong-thoi-ky-doi-moi.aspx/
https://phapluatdansu.edu.vn/2009/09/08/23/59/3770/
https://giaotrinhpdf.com/nhung-van-de-ve-so-huu-quan-ly-va-su-dung-dat-dai-trong-giai-doan-hien-
nay.html
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/4187-chinh-sach-dat-dai-cua-viet-nam-qua-
hon-35-nam-doi-moi.html
2. Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay:
Ngày nay, khi đất nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những lý
luận địa tô đó được đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn
để xây dựng đất nước giàu mạnh trong thực tiễn để đất nước trở nên giàu mạnh. Lý
luận này đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông
nghiệp và các ngành khác có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và
các ngành trong nền kinh tế.
2.1. Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh – quốc phòng. Ngày nay, đất đai
thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao
đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng. Để bổ sung cho
nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển
nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước. Thuế này khác xa
với địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến vì nó tập trung vào ngân sách đem
lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và
địa tô tư bản chủ nghĩa.
Nhà nước đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản như: điều 1, điều 4, điều 5, điều 12,
điều 22, điều 79 luật đất đai. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của nhà nước ta
hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất (một
hình thức của địa tô) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Hiện nay, đất được cấp
cho dân, dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình. Nếu đối với đất ở thì
người dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ. Còn
đối với đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế nhưng họ có thể tự do
kinh doanh trên đất của mình sao cho thu được lợi nhuận cao nhất. Chẳng hạn như
có vùng trồng lúa, có vùng lại trồng đay và có vùng lại trồng cà phê, điều, bông,….
https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan-luat-thuong-mai--Van-dung-ly-luan-dia-to-cua-
CMac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-Viet-Nam-hien-nay-9108
https://luatduonggia.vn/van-dung-ly-luan-dia-to-cua-c-mac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-viet-nam-
hien-nay//
2.2. Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp:
Thuế nông nghiệp không phải thể hiện sự bóc lột đối với nông dân mà đó là
quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước; căn cứ vào điều 84 của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Luật này quy định thuế sử dụng
đất nông nghiệp, cụ thể ở các điều 1 đến điều 10, điều 19, điều 21, điều 22, điều 23,

Việc miễn giảm thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một việc
khác xa so với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự sáng tạo của đảng ta
trong việc vận dụng lý luận về địa tô khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp, động
viên thúc đẩy người dân sản xuất. Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD/ NV7 ngày 21/8/2001
cho các đối tượng chính sách xã hội như: hộ gia đình có công với cách mạng, hộ
gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn,…(báo pháp
luật số 159 ra ngày 29/8/2001)
Sự khác biệt lớn nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai
đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và điều
hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều
kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác nhà nước còn đưa ra một số quy định cho
thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế
trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp
+ Nếu chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển mục đích từ đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế từ 20% – 40%, nếu đất nông nghiệp
chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụng đất cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào
mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê đất nếu là
tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan-luat-thuong-mai--Van-dung-ly-luan-dia-to-cua-
CMac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-Viet-Nam-hien-nay-9108/
https://hotrovietluanvan.com/tieu-luan-ly-luan-cua-cac-mac-vao-chinh-sach-dat-dai/
2.3. Vận dụng trong việc sở hửu và sử dụng ruộng đất
Quyền sở hữu và quyền sử dụng nói chung được quy định trong các bộ luật
như luật dân sự, các luật về sở hữu trong công nghiệp hay có thể ngay trong hiến
pháp
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hửu có 3 quyền chiến hữu,
quyền sửu dụng và quyền định đoạt tài sản.
Tại Việt nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về nhà nước, mọi cong
dân, tổ chức... chỉ có quyền sử dụng đất đai. Hiểu theo nghĩa địa tô thì những người
đang có quyền sử dụng đất khong có quyền gì trong việc thi địa tô hay địa tô thặng
dư, mà quyền này thuộc về nhà nước. Điều này trên thực tế lamf cho Nhà nướ có
vai trò độc quyền trong việc định giá đền bù khi thu hồi đất đai và khi các chính
sách định giá đền bù chưa họp lý dễ gây ra phản ứng của người sử dụng cũng như
tạo kẻ hở để một số người làm giàu bất chính từ đất.
Nếu trao quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân thi không chỉ làm cho việc
tranh chấp ruộng đất thêm gay gắt, mà còn xuất hiện sự đầu cơ ruộng đất, sự phan
hóa giai cấp ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên, khong loại trừ việc cho phép chuyển
quyền sư dung ruộng đất khi một người nào đó tfm được nghề khác hoặc không có
người thừa kế sử dụng đất. Người được quyền sử dụng đất phả trả cho người
chuyển nhượng một khoản bồi thường hoa màu và chi phí cải tạo đất.
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A5t_(kinh_t%E1%BA%BF_h%E1%BB%8Dc)
2.4. Vận dụng trong việc giao ruộng đất lâu dài cho nông dân để canh tác.
Sau khi đất nước độc lập, trước thời kỳ đổi mới, tòan bộ tư liệu sản xuất của
nong dân đã dược tập thể hóa dưới danh nghĩa là sở hữu tập thể. Chế độ tư hữu đã
bị triệt tiêu, do đó không có địa tô trước hết là địa tô tuyệt đối.
Từ khi bắt đầu đổi mới, nhờ việc giao đất đến người lao động, làm cho mỗi
mảnh đất đã có chủ quản lý cụ thể. Người lao động quan tâm hơn đến việc nâng
cao và bồi dưỡng đất đai, làm cho đất đai được phù du, màu mỡ chứ không phải
khai thác cạn kiệt, bị bạc màu đất... đồng thời với việc giao ruộng đất cho người
dân đã khơi d ậy tính cần cù, lao động sáng tạo, tăng sự gắn bó của nông dân
với ruộng đất. Nhờ chính sách giao khoán theo sản phảm, chính sachs khoán 10 cho
người dân khiến họ yen tâm đầu tư cho sản xuất. Địa tô chênh lệch II trở thành đòn
bẩy kinh tế quan trng và chính nó đảm baaor đất đai được sử dụng hợp lý, hiêu quả.
Thực tiễn chứng minh, từ một đất nước thiếu dói đã trở thành một nước xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, còn 1 số khó khăn như đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, chính sách chưa đồng bộ, thu hồi đất khong đúng mục đích,
lần chiếm đất đai... điều đó đặt ra cho nhà nước phải tìm ccacs biện pháp để sản
phẩm của nông nghiệp cps thị trưg tiêu thụ, nâng cáo chất lương để xuất khẩu, sử
dụng đất đúng mục đích...
https://www.zbook.vn/ebook/ly-luan-dia-to-chu-nghia-tu-ban-cua-mac-39490/
2.5. Vận dụng và việc giải quyết vấn đề đất xây dựng.
Hiện nay các vấn đề liên quan đến đất xây dựng ở nước ta cũng gặp rất nhiều
khó khăn. “ Sự tăng lên và đứng ở mức cao của bất động sản đã tác động đến bốn
mặt. Một lượng vốn lớn của xã hội đã không được trực tiếp sử dụng vào sản xuất
kinh doanh, một bộ phận đất nông nghiệp đã bị chuyển mục đích sử dụng và một
bộ phận nông dân đã trở thành không có việc làm. Nhà nước trên danh nghĩa chủ sở
hữu đất đai phải chi ra một lượng vốn lớn khi thu hồi để giải phóng mặt bằng,
chẳng khác nào mua lại đất của hcính mình”. Có một thực tế là đất ngày càng bị thu
hẹp trong khi đó nhu cầu đất xây dựng lại tăng mạnh. Nhu cầu nhà ở, mặt bằng sản
xuất, đất để xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng ngày càng cần thiết. Nhà nước
cần phải có những điều chỉnh, quy hoạch chi tiết để giải quyết hợp lí tình trạng đất
xây dựng hiện nay. Để tài nguyên đất không bị lãng phí và được sử dụng đúng mục
đích.
https://doc.edu.vn/tai-lieu/de-an-ly-luan-dia-to-cua-mac-va-su-van-dung-ly-luan-nay-o-viet-nam-hien-
nay-74665/
https://www.zbook.vn/ebook/ly-luan-dia-to-chu-nghia-tu-ban-cua-mac-39490/
2.6. Vận dụng trong việc cho thuê đất:
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ
phải thuê đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện
tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Nhà nước đã quy định rất rõ việc thuê đất để
kinh doanh, trên cơ sở ấy, ta thấy rõ sự khác biệt và sự vận dụng lý luận địa tô của
Mác trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản
pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền
thuê đất đều tự nguyện đóng góp. Trong việc thuê đất để kinh doanh thì người đã
thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh trên mảnh đất đó rồi lấy lợi nhuận
mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào ngân sách nhà nước. Hiện
nay không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà
nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt
Nam và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như
trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn tồn
tại nhưng về bản chất thì hoàn toàn khác so với địa tô phong kiến và địa tô tư bản
chủ nghĩa. Tuy nhiên trong việc sử dụng lý luận địa tô của C.Mác trong việc quản
lý đất đai vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Chẳng hạn như nhà nước thu đất của
nông dân với giá rất rẻ sau đó quy hoạch xây dựng nhà ở và cho thuê với giá rất
cao. Đây là vấn đề cần được kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự đền bù
thoả đáng cho dân. Nếu như trong xã hội phong kiến và tư bản chủ nghĩa, người sử
dụng đất phải nộp tô cho địa chủ thì ngày nay tô hay còn nói các khác là thuế đất,
thuế nhà, tiền thuê đất đều được nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách đó
lại được dung vào những công việc nhằm xây dựng đấy nước.
https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan-luat-thuong-mai--Van-dung-ly-luan-dia-to-cua-
CMac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-Viet-Nam-hien-nay-9108/

https://luatduonggia.vn/van-dung-ly-luan-dia-to-cua-c-mac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-viet-nam-
hien-nay//
C - KẾT LUẬN.

Địa tô đã xuất hiện từ khi có quyền tư hữu về ruộng đất và là hình thức bóc lột chủ
yếu trong xã hội phong kiến. Trong xã hội phong kiến địa tô ban đầu là tô lao dịch sau đó
là tô hiện vật và khi kinh tế hàng hoá phát triển thì khoản tiền mà nhà thuê đất phải trả
cho chủ đất, để được quyền sử dụng ruộng đất rong một khoảng thời gian nhất định. Nông
nghiệp là một trong ba khu vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Chủ nghĩa tư bản
không thể thống trị nền kinh tế quốc dân nếu như khi thống trị khu vực công nghiệp mà
không thống trị khu vực nông nghiệp. Chủ nghĩa tư bản tuy thủ tiêu lối kinh doanh phong
kiến nhưng vẫn không dám thủ tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất. Việc nghiên cứu địa tô tư
bản chủ nghĩa, ngoài mục đích vạch rõ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông
nghiệp, chung ta còn rút ra cơ sở lí luận để đề ra đường lối, chính sách đối với nông
nghiệp, nhằm kích thích nông nghiệp phát triển. Cụ thể, đối với nước ta, ý nghĩa này thể
hiện: Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện, nhằm tạo ra nhu cầu đa dạng
và ổn định về đất đai. Thúc đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đai lâu dài cho các hộ nông dân, hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. Sớm quy hoạch tổng thể, tạo điều kiện cho địa
phương xây dựng cơ cấu, định hướng sử dụng đất cụ thể cho từng xã, phường tạo cơ sở
cho các doanh nghiệp đầu tư.
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dung cho khối ngành kinh tế - Quản trị kinh
doanh trong các trường Đại học, cao đẳng). NXBCTQG, Hà Nội – 2002.

2. Giáo trình kinh tế chính trị mác – Lênin (Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo
trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh) NXBCTQG,
Hà Nội – 1999.

3. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân. Chủ biên PGS.TS
Trần Bình Trọng, NXB Thông kê, Hà Nội – 2003

4. V.I.Lênin toàn tập, tập 27, NXB Sự thật Hà Nội, 1971

You might also like