You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG

TRUYỀN THÔNG VÀ AN TOÀN MÁY TÍNH

Tp.HCM, tháng 9 năm 2023


LỜI MỞ ĐẦU

….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN

….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập, nếu có)

….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

Ngày….. tháng ….. năm ….


(Ký tên)
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)

….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

Ngày….. tháng ….. năm ….


(Ký tên)
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)

….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

Ngày….. tháng ….. năm ….


(Ký tên)
MỤC LỤC

Trang bìa trong...............................................................................................I


Lời mở đầu....................................................................................................II
Lời cảm ơn...................................................................................................III
Mục lục........................................................................................................IV
Chương 1.Truyền thông................................................................................8
1.5.1 Lợi ích...................................................................................................9
1.5.2 Tác hại hay những bất lợi của truyền thông........................................9
1.6.2 Điện thoại (Smartphone, ipad, …).....................................................10
1.6.4 Truyền hình (TV)................................................................................10
1.6.5 Diễn đàn bàn luận..............................................................................10
1.6.7 Báo chí................................................................................................11
1.7.1 Truyền thông đại chúng......................................................................11
1.7.2 Truyền thông cá nhân.........................................................................11
1.7.3 Truyền thông xã hội............................................................................12
Chương 2: An toàn máy tính.......................................................................12
2.1.1 An toàn máy tính là gì?......................................................................12
2.1.2 An toàn thông tin mạng là gì?...........................................................12
2.4.1 Tính sẵn sàng.....................................................................................13
2.4.2 Tính bí mật..........................................................................................14
2.4.3 Tính toàn vẹn......................................................................................14
2.4.4 Tính xác thực......................................................................................14
2.5.2 Lây lan mã độc...................................................................................15
2.5.3 Tấn công social engieering................................................................15
Kết luận.......................................................................................................17
Chương 1:....................................................................................................17
Chương 2:....................................................................................................18
PHỤ LỤC....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................20
Chương 1.Truyền thông.
1.1 Truyền thông là gì?
- Truyền thông là quá trình truyền tải thông tin, ý kiến, tin tức,... giữa hai
hoặc nhiều người với nhau nhằm giao tiếp, kết nối, tăng sự hiểu biết và
nhận thức. Truyền thông được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, bao
gồm truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội, truyền thông trực
tuyến,... Đây là công cụ quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương
hiệu, quảng bá sản phẩm/ dịch vụ, tạo dựng tình cảm, uy tín từ khách hàng,
đối tác của các doanh nghiệp.
- Ngoài ra, truyền thông còn có vai trò quan trọng trong việc lan tỏa thông
tin về các sự kiện, vấn đề xã hội và chính trị, đóng vai trò giúp người dân
có được những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định và hành động phù
hợp.
*Mục đích của truyền thông là để truyền tải thông tin, ý tưởng và giá trị
từ một người hoặc nhóm người đến một người hoặc nhóm người khác.
Truyền thông có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh khác nhau, bao
gồm lời nói, viết, hình ảnh, video, âm thanh,...
1.2 Các chức năng chính của truyền thông.
- Truyền thông có chức năng truyền tải thông tin, giao tiếp, giáo dục, giải
trí, kết nối và tạo nên một cộng đồng vững mạnh gắn kết, thúc đẩy quảng
cáo và tiếp thị, ngoài ra truyền thông còn nhiều các chức năng khác mang
đến tiện ích cho người sử dụng.
1.3 Những yếu tố cơ bản trong quá trình truyền thông.
 Người gửi (sender): Là phía gửi thông điệp cho bên còn lại (thuật
ngữ này còn được gọi là nguồn truyền thông)
 Người nhận (receiver): Là bên nhận thông tin do sender gửi đến
 Mã hóa (encoding): Là quá trình để chuyển các ý tưởng thành các
biểu tượng
 Giải mã (decoding): Quá trình mà người nhận giải nghĩa cho các
biểu tượng mà người gửi truyền đến
 Nhiễu (noise): Là các yếu tố khiến thông tin bị sai lệch trong quá
trình truyền thông, khiến người nhận tiếp nhận một thông điệp không
giống với ý nghĩa ban đầu
 Thông điệp (message): Là tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền
đi
 Phương tiện truyền thông (media): Bao gồm các kênh truyền
thông để truyền tải thông điệp từ người gửi đến người nhận
 Đáp ứng (response): Bao gồm những phản ứng khi người nhận tiếp
nhận thông điệp
 Phản hồi (feedback): Là những phản hồi của người nhận sau khi
tiếp nhận thông điệp

- Tất cả các yếu tố trên là cần thiết để tạo nên truyền thông một cách hoàn
chỉnh đem lại nhiều những lợi ích cũng như đi kèm nó là những bất lợi.
1.4 Các đối tượng mà truyền thông nhắm đến.
- Đối tượng truyền thông là những người hoặc nhóm người có sự tương
đồng về một hoặc nhiều mặt nào đó (như độ tuổi, mối quan tâm, hành
vi, ...). Đối tượng truyền thông có thể là cá nhân, nhóm người, hoặc cả một
cộng đồng.
- Đối tượng truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục
tiêu và chiến lược truyền thông. Việc xác định đối tượng truyền thông
chính xác sẽ giúp doanh nghiệp truyền tải thông điệp hiệu quả hơn, thu hút
được sự chú ý và quan tâm của đối tượng mục tiêu.
1.5 Lợi ích và những bất lợi mà truyền thông mang lại cho con người.
1.5.1 Lợi ích.
- Quảng cáo được thực hiện trên các nền tảng khác nhau. Từ các Website,
Google Search, các Forum, … Mức độ phủ sóng lớn trong nhu cầu sử dụng
ứng dụng của người dùng. Mang đến lượng người tiếp cận, nhận được
thông tin quảng cáo lớn. Việc khai thác tài nguyên cũng mang đến ý nghĩa
hiệu quả hơn.
- Lượng khách hàng tiềm năng ngày càng tăng lên. Trong số những người
tiếp cận và quan tâm đến sản phẩm quảng cáo. Cách thức liên hệ và thực
hiện các nhu cầu mua, sử dụng. Tập trung với các công đoạn trên Internet.
Mang đến các tiết kiệm thời gian, nhanh chóng. Là công cụ hiệu quả trong
thời kỳ bùng nổ các hình thức tiện ích mua hàng cho người dùng. Các dịch
vụ được tổ chức thực hiện nhiều hơn.
1.5.2 Tác hại hay những bất lợi của truyền thông.
- Việc sử dụng quảng cáo trên Internet cũng có nhiều bất cập. Như mang
đến nguồn thông tin phản ánh không chính thống. Không được kiểm soát
đối với nội dung, hình thức quảng cáo. Cũng như kiểm chứng với chất
lượng sản phẩm và bên phân phối. Chính điều này làm hạn chế tiếp cận
thông tin của người dùng đến những quảng cáo của bạn.
- Hơn nữa, phương tiện truyền thông này đôi khi làm khách hàng cảm thấy
bị làm phiền. Khi thực hiện các hoạt động có chủ đích trên internet, họ
mong được tiếp nhận thông tin trong mục đích tìm hiểu. Hơn là bị các
quảng cáo che mất nội dung,
- Nghiêm trọng hơn khi quảng cáo sai sự thật ảnh hưởng hiệu quả sử dụng.
Khi khách hàng mua phải hàng kém chất lượng với giá thành cao. Ảnh
hưởng đến lợi ích vật chất, đến sức khỏe.
1.6 Một số công cụ truyền thông nổi tiếng hiện tại.
1.6.1 SocialMedia.
- Phương tiện truyền thông mạng xã hội (SocialMedia) là một công cụ quan
trọng giúp người dùng chia sẻ thông tin, sở thích,... thông qua các cộng
đồng. Với lượng người dùng mạng xã hội lớn như hiện nay, doanh nghiệp
có thể sử dụng SociaMedia để tăng nhận diện thương hiệu, tiếp cận và thu
hút khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể phân phối quảng cáo đến các nhóm khách hàng mục
tiêu trên các nền tảng mạng xã hội, nhằm tối ưu chi phí cũng như dành
được lợi thế trên thị trường. Thông qua SocialMedia, doanh nghiệp cũng có
thể cung cấp thông tin cho người dùng, đồng thời thu thập thông tin, tìm
hiểu thị trường, xu hướng khách hàng, xây dựng cộng đồng.
- Sử dụng SocialMedia cho phép doanh nghiệp tương tác trực tiếp với
khách hàng, tạo dựng niềm tin, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp. Đồng thời
thông qua đó để quảng bá sản phẩm/ dịch vụ và chương trình khuyến mãi,
tạo sự chú ý. SocialMedia cũng giúp theo dõi và đo lường kết quả của các
chiến dịch, từ đó cải thiện, tối ưu các chiến dịch sao cho hiệu quả.
1.6.2 Điện thoại (Smartphone, ipad, …)
- So với những phương tiện truyền thông khác, điện thoại có hiệu quả tác
động tốt nhất đến nhận thức khách hàng. Khi bạn sử dụng điện thoại để trao
đổi các vấn đề trực tiếp với khách hàng thì nó sẽ tạo ra cơ hội để tìm hiểu
những nhu cầu của khách hàng và giới thiệu đến họ các sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp có thể đáp ứng những nhu cầu đó.
*Ngoài ra, thông qua phương tiện này bạn cũng có thể dễ dàng chiếm được
cảm tình và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên, cách
này chỉ tiếp cận được với rất ít khách hàng và chi phí thì lại đắt đỏ.
1.6.3 Blog.
- Blog cũng là một phương tiện truyền thông mà bạn nên cân nhắc sử dụng
bởi nó mang lại những lợi ích không thể phủ nhận. Với blog, bạn có thể
xây dựng được một cộng đồng lớn mạnh hỗ trợ độc giả có khả năng kết
nối, bình luận, chia sẻ hoặc gửi tin nhắn một cách dễ dàng.
- Nó được xem là cách để giúp bạn có thể tương tác với các đối tượng
khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng. Ngoài ra, blog cho phép
người dùng có thể quản lý nội dung, liên tục xem cập nhật và đọc bài viết
của bạn, từ đó giúp lưu lượng truy cập blog tăng đáng kể.
1.6.4 Truyền hình (TV)
- Với tính trực quan và sinh động, truyền hình trở thành phương tiện truyền
thông mạnh mẽ giúp thu hút sự chú ý của khách hàng và khiến họ nhớ đến
thương hiệu của doanh nghiệp nhanh chóng.
- Ngoài ra, lượng người xem truyền hình tại Việt Nam là vô cùng lớn,
chiếm tới 90% dân số, điều này tác động mạnh mẽ đến nhiều đối tượng và
gia tăng tỷ lệ chuyển đổi dễ dàng.
*Tuy nhiên, quảng cáo truyền thông bằng truyền hình có chi phí đắt đỏ và
đôi khi gây cảm giác khó chịu cho người xem.
Ví dụ như : Quảng cáo, các chương trình kêu gọi từ thiện, …
1.6.5 Diễn đàn bàn luận.
- Diễn đàn, thảo luận là một trong những phương tiện truyền thông phổ
biến nhất để bạn có thể chia sẻ tin tức, tìm kiếm thông tin hay tương tác với
những đối tượng khách hàng tiềm năng. Hình thức này đưa ra những câu
hỏi có liên quan đến lĩnh vực của bạn và dựa trên kinh nghiệm của mình để
trả lời câu hỏi đó.
- Bằng việc làm này bạn có thể chủ động giải quyết vấn đề của khách hàng
thay vì phải chờ đợi họ tìm đến. Khi trả lời được càng nhiều câu hỏi, sự
hiện diện của bạn càng dày đặc thì bạn có thể nhận được sự tin tưởng tốt
hơn. Điều này giúp tăng lưu lượng khách hàng tiềm năng truy cập web lớn.
1.6.6 Chat marketing.
- Hiện nay, đa số khách hàng đều thích được trò chuyện qua email, hỗ trợ
hay nhắn tin qua điện thoại. Vì vậy, đầu tư vào các cuộc trò chuyện Chat
Marketing mang tính hai chiều là cách đảm bảo doanh nghiệp của bạn có
thể đứng đầu trên đường đô thị truyền thông. Phương tiện truyền thông này
sẽ cung cấp phương tiện giúp doanh nghiệp có khả năng trò chuyện và giải
quyết các vấn đề với khách hàng của mình một cách trực tiếp.
- Đặc biệt cùng sự phát triển của công nghệ hiện nay thì chatbot - Một công
cụ chat tự động tương tác với khách hàng theo kịch bản được thiết lập sẵn
được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng để tối ưu dịch vụ khách hàng của
mình.
- Thông qua phần mềm chatbot này mọi người có thể tối ưu chi phí và thời
gian cho hoạt động tương tác với khách hàng trên website hoặc fanpage.
1.6.7 Báo chí.
- Báo chí tuy là một phương tiện truyền thông đã có từ lâu đời nhưng nó lại
có chi phí quảng bá rất rẻ và nhận được sự tin tưởng nhất định từ công
chúng. Hình thức này giúp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng
hiệu quả.
- Ngoài ra, mức độ phủ sóng của báo chí đối với công chúng là rất lớn nên
nó đã trở thành phương tiện nhận được sự ưu ái của nhiều doanh nghiệp
*Tuy nhiên, với chi phí rẻ nên số lượng quảng cáo trên báo quá nhiều dẫn
đến việc người đọc bị đi lạc trong quảng cáo và dễ dàng bỏ qua những phần
nội dung quan trọng.
Ví dụ: báo Thanh Niên, báo Tuổi Trẻ, …
1.7 Các thể loại truyền thông hiện nay.
1.7.1 Truyền thông đại chúng.
- Là quá trình với mục đích truyền đạt các thông tin đại chúng đến các đối
tượng mục tiêu của doanh nghiệp một cách có định hướng. Các phương
tiện truyền thông hiệu quả như tờ rơi, bảng hiệu, catalog, báo chí,..đều có
tầm ảnh hưởng và sức lan truyền mạnh mẽ.
1.7.2 Truyền thông cá nhân.
- Là phương tiện truyền thông sở hữu các kênh điện thoại, tin nhắn, sự
tương tác, đối thoại cá nhân,.. có khả năng giúp tăng mức độ nhận diện
thương hiệu của doanh nghiệp với khách hàng. Từ đó tạo ra cơ sở dữ liệu
khách hàng tiềm năng, khách hàng cũ và khách hàng mục tiêu.
1.7.3 Truyền thông xã hội.
- Là phương tiện truyền thông dược sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
Phương tiện truyền thông là hình thức tiếp thị dựa vào sự tương tác và sức
mạnh của sự lan toả để truyền thông điệp tiếp thị của doanh nghiệp. Một số
kênh truyền thông xã hội như Facebook, Blog, Youtube,...
- Việc hiểu chi tiết phương tiện truyền thông là gì và các thông tin có liên
quan sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn đúng kênh
truyền thông để hướng đến các nhóm khách hàng mục tiêu. Qua bài viết
này, Bizfly sẽ giúp doanh nghiệp tìm được cho mình một kênh truyền
thông phù hợp nhất với công việc kinh doanh của mình sau này.
1.8 Những thách thức mà truyền thông phải đối mặt.
- Những thách thức mà phương tiện truyền thông phải đối mặt trong thời
đại số bao gồm thông tin sai lệch, tin giả, quyền riêng tư bị vi phạm, thiếu
độ tin cậy của truyền thông truyền thống, khủng hoảng tài chính và sự thay
đổi trong thói quen của người dùng.
1.9 Những xu hướng mới nhất của truyền thông.
- Hiện nay, ở lĩnh vực phương tiện truyền thông có sự tham gia của nhiều
người dùng, nền tảng trực tuyến, phương tiện truyền thông xã hội, sự phát
triển của nền tảng video trực tuyến và công nghệ AR/VR.

Chương 2: An toàn máy tính.

2.1.1 An toàn máy tính là gì?


- An toàn máy tính là tập trung vào việc đảm bảo tính sẵn sàng và hoạt
động đúng đắn của hệ thống máy tính mà không quan tâm đến thông tin
được lưu trữ, xử lý bởi chúng. Đảm bảo thông tin tập trung vào lý do đảm
bảo rằng thông tin được bảo vệ và vì thế nó là lý do để thực hiện an toàn
thông tin.
2.1.2 An toàn thông tin mạng là gì?
- An toàn thông tin là bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin nói chung
khỏi các truy cập trái phép, sử dụng, làm lộ, làm hỏng, chỉnh sửa, ghi chép
không được phép…
- Khái niệm an toàn thông tin mạng (information security) là khái niệm về
an toàn máy tính nhưng để bảo vệ những thông tin cá nhân quan trọng của
người sử dụng mạng xã hội.
2.2 Vì sao chúng ta cần phải bảo đảm an toàn máy tính?
- Khi tổ chức, doanh nghiệp bước vào giai đoạn chuyển đổi số, việc đảm
bảo an toàn thông tin là yếu tố then chốt. Bởi dữ liệu đã trở thành một trong
những tài sản quý nhất của doanh nghiệp, lại đặt trong bối cảnh các nguy
cơ mất an toàn thông tin luôn thường trực. Những kẻ tấn công ngày càng
tinh vi hơn, sử dụng nhiều hình thức tấn công khác nhau để truy cập trái
phép, sử dụng, tiết lộ, sửa đổi dữ liệu,…
- Nếu không có biện pháp đảm bảo an toàn thông tin, tổ chức, doanh
nghiệp rất dễ trở thành nạn nhân của các vụ tấn công. Một khi dữ liệu quan
trọng như thông tin khách hàng, đối tác, bí mật kinh doanh,… bị rò rỉ hay
mất có thể khiến doanh nghiệp thiệt hại từ cả trăm đến hàng tỷ đồng.
- Trước thực tế này, vấn đề an toàn thông tin cần được quan tâm hơn bao
giờ hết. Các lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa
và nhỏ (mục tiêu hấp dẫn của tội phạm mạng) nên có kế hoạch bài bản để
đảm bảo an toàn thông tin.
- Hay cả trong cuộc sống hàng ngày nếu thông tin cá nhân của mình bị lộ ra
thì sẽ gây ra nhiều những nguy hiểm khôn lường cho bản thân, nhiều đối
tượng có mưu đồ xấu sẽ lấy thông tin của mình để vụ lợi hay đi lừa đảo
dưới danh nghĩa của mình.
- Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, an ninh thông tin ngày càng
trở thành một nội dung quan trọng của an ninh quốc gia. Nghiên cứu về an
ninh thông tin, bảo đảm an ninh thông tin luôn là một yêu cầu bức thiết.
- Ngày nay, an ninh thông tin dần trở thành một bộ phận quan trọng của an
ninh quốc gia. Nguy cơ gây mất an ninh thông tin là mối đe dọa lớn và
ngày càng gia tăng đối với an ninh quốc gia.
2.3 Mục đích cụ thể của việc đảm bảo an toàn thông tin trên mạng.
- Cốt lõi của việc đảm bảo an toàn thông tin là nhằm mục đích bảo vệ tài
nguyên hệ thống và bảo đảm tính riêng tư. Các hệ thống máy tính lưu trữ
rất nhiều thông tin và tài nguyên. Đây đều là những dữ liệu quan trọng, cần
được bảo vệ hàng đầu.
- Bên cạnh đó, trong những thông tin này có rất nhiều thông tin cá nhân
như số thẻ ngân hàng, số thẻ tín dụng, số thẻ bảo hiểm,… Do vậy việc đảm
bảo an toàn thông tin cũng không nằm ngoài mục đích bảo đảm tính riêng
tư, những thông tin cá nhân được giữ bí mật.
2.4 Những tính chất của an toàn máy tính.
2.4.1 Tính sẵn sàng.
- Mọi hệ thống thông tin đều phục vụ mục đích riêng của nó và thông tin
phải luôn luôn sẵn sàng khi cần thiết. Điều đó có nghĩa rằng hệ thống tính
toán sử dụng để lưu trữ và xử lý thông tin, có một hệ thống điều khiển bảo
mật sử dụng để bảo vệ nó, và kênh kết nối sử dụng để truy cập nó phải luôn
hoạt động chính xác
- Hệ thống có tính sẵn sàng cao hướng đến sự sẵn sàng ở mọi thời điểm,
tránh được những rủi ro cả về phần cứng, phần mềm như: sự cố mất điện,
hỏng phần cứng, cập nhật, nâng cấp hệ thống… đảm bảo tính sẵn sàng
cũng có nghĩa là tránh được tấn công từ chối dịch vụ.
- Bạn sẽ phải sẵn sàng trước mọi tình huống và đương đầu với nó khi bạn
đã chấp nhận sử dụng máy tính và những tiện ích của nó đem lại.
2.4.2 Tính bí mật.
- Bí mật là thuật ngữ được sử dụng để tránh lộ thông tin đến những đối
tượng không được xác thực hoặc để lọt vào các hệ thống khác.
-Ví dụ: một giao dịch tín dụng qua Internet, số thẻ tín dụng được gửi từ
người mua hàng đến người bán, và từ người bán đến nhà cung cấp dịch vụ
thẻ tín dụng. Hệ thống sẽ cố gắng thực hiện tính bí mật bằng cách mã hóa
số thẻ trong suốt quá trình truyền tin, giới hạn nơi nó có thể xuất hiện (cơ
sở dữ liệu, log file, sao lưu (backup), in hóa đơn…) và bằng việc giới hạn
truy cập những nơi mà nó được lưu lại.
- Nếu một bên không được xác thực (ví dụ người dùng không có trong giao
dịch, hacker…) lấy số thẻ này bằng bất kì cách nào, thì tính bí mật không
còn nữa.
- Tính bí mật rất cần thiết (nhưng chưa đủ) để trì sự riêng tư của người có
thông tin được hệ thống lưu giữ.
2.4.3 Tính toàn vẹn.
-Trong an toàn thông tin, toàn vẹn có nghĩa rằng dữ liệu không thể bị chỉnh
sửa mà không bị phát hiện. Nó khác với tính toàn vẹn trong tham chiếu của
cơ sở dữ liệu, mặc dù nó có thể được xem như là một trường hợp đặc biệt
của tính nhất quán
- Tính toàn vẹn bị xâm phạm khi một thông điệp bị chỉnh sửa trong giao
dịch. Hệ thống thông tin an toàn luôn cung cấp các thông điệp toàn vẹn và
bí mật.
2.4.4 Tính xác thực.
Trong hoạt động tính toán, kinh doanh qua mạng và an toàn thông tin, tính
xác thực là vô cùng cần thiết để đảm bảo rằng dữ liệu, giao dịch, kết nối
hoặc các tài liệu (tài liệu điện tử hoặc tài liệu cứng) đều là thật (genuine).
Nó cũng quan trọng cho việc xác nhận rằng các bên liên quan biết họ là ai
trong hệ thống.
2.5 Các nguy cơ tiềm tàng về an ninh máy tính.
2.5.1 Hacker.
- Có rất nhiều cách hacker tấn công hệ thống. Mỗi kẻ tấn công đều có
những thủ thuật, công cụ, kiến thức, hiểu biết về hệ thống. Và cũng có vô
số các cuốn sách, diễn đàn đăng tải những nội dung này.
- hacker thu thập thông tin về hệ thống, nhiều nhất có thể. Càng nhiều
thông tin, thì khả năng thành công của việc tấn công sẽ càng lớn. Những
thông tin đó có thể là: tên ứng dụng, phiên bản ứng dụng, hệ điều hành,
email quản trị… Bước tiếp theo là quét hệ thống để tìm lỗ hổng. Các lỗ
hổng này có thể gây ra bởi ứng dụng xử lý thông tin hoặc do hệ điều hành,
hoặc bất kỳ thành phần nào có liên quan => lợi dụng các lỗ hổng tìm được,
hoặc sử dụng các tài khoản mặc định nhằm chiếm quyền truy cập vào ứng
dụng, máy tính cá nhân.
2.5.2 Lây lan mã độc
- Có rất nhiều loại mã độc có thể kể đến như: virus, sâu máy tính, Trojan
horse, logic bomb… Nguy cơ do chúng gây ra là hoàn toàn rõ ràng, và vô
cùng phong phú. Khi đã xâm nhập vào máy nạn nhân, mã độc có thể: mở
cổng hậu (back door) để kẻ tấn công có thể truy cập và làm mọi việc trên
máy nạn nhân; ghi lại thông tin sử dụng máy tính (thao tác bàn phím, sử
dụng mạng, thông tin đăng nhập…). Đã có rất nhiều công ty bị cài đặt mã
độc.
- Cài mã độc vào máy tính có thể qua nhiều con đường: lỗ hổng phần mềm
(điển hình như adobe Flash, rất nhiều lỗ hổng 0-days được phát hiện, hay
Java Runtime Environment thời gian gần đây cũng liên tục đưa ra bản vá
bảo mật); hệ thống đã bị hacker điều khiển; sử dụng phần mềm crack,
không có giấy phép sử dụng.
2.5.3 Tấn công social engieering.
- Thuật ngữ này khá phổ biến trong công nghệ thông tin và an toàn thông
tin. Đây là một kỹ thuật khai thác nhằm vào điểm yếu con người. Con
người trực tiếp quản lý phần mềm, hệ thống. Do đó, họ nắm được mọi
thông tin quan trọng nhất.
- Kỹ thuật này ngày càng hữu ích và có độ chính xác tương đối cao. Điển
hình cho hình thức này là hacker nổi tiếng: Kevin Mitnick. Trong một lần,
anh chỉ cần vài thông tin quan trọng của tổng thống Mỹ, đã gọi điện cho
thư ký của ông và lấy được toàn bộ thông tin về thẻ tín dụng của tổng
thống.
2.6 Hậu quả khi để mất an toàn máy tính.
- Rủi ro mất mát, hư hỏng, sửa đổi nội dung thông tin.
- Nguy cơ bị các phần mềm độc hại tấn công gây thiệt hại về tài sản và cả
các thông tin quan trọng có thể bị đánh cắp sạch sẽ.
- Nguy cơ bị xâm lược từ các lỗ hổng bảo vệ.
- Nguy cơ bị xâm nhập do tấn công bẻ khóa mật khẩu.
- Nguy cơ mất an toàn thông tin do sử dụng thư điện tử.
- Nguy cơ mất an toàn thông tin trong quá trình truyền tải.
2.7 Mức độ nghiêm trọng khi để mất an toàn thông tin.
- Để làm rõ mức độ nghiêm trọng của mất an toàn thông tin chúng ta cần
nhìn mấy vụ việc điển hình đã xảy ra gần đây. Điển hình là Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam vừa bị tin tặc tấn công hệ thống thông tin của
hãng và lấy đi dữ liệu của 400.000 tài khoản khách hàng, khiến hệ thống
thông tin, quầy thủ tục tại các sân bay tê liệt; ảnh hưởng nghiêm trọng đến
an toàn bay, chậm chuyến, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của hành
khách…
- Một việc nữa là khách hàng của ngân hàng VCB, VPB bị mất tiền trong
tài khoản không rõ nguyên nhân… Chỉ trong chưa đầy một tháng, nhiều vụ
việc liên quan đến vấn đề tiền gửi tài khoản của khách hàng “không cánh
mà bay”.
-Nguy cơ mất an toàn thông tin trong thời gian tới còn có thể đến từ nhiều
đối tượng khác nhau như nhân viên đang làm việc, nhân viên đã nghỉ việc,
những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty, tội phạm máy tính (hacker
mũ đen), nhân viên thuê văn phòng của tòa nhà… Mọi thứ để có thể xảy ra
và chỉ cần một chút thông tin khai thác được cũng làm ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty.
2.8 Các biện pháp phòng ngừa, bảo vệ an toàn thông tin máy tính.
- Sử dụng mạng riêng ảo.
- Thay đổi mật khẩu quản trị.
- Thận trọng việc chia sẻ dữ liệu.
- Cập nhật thường xuyên phần mềm bản vá lỗi cho wifi.
- Bảo mật mạng không dây ở nhà và công cộng.
- Không nhấn vào các đường link lạ, file đính kèm đang nghi ngờ, thư rác
hay các mail được nhắn từ các tài khoản không có tên miền cụ thể.
- Không cung cấp thông tin tài khoản cá nhân cho người khác.
- Không cho người khác sử dụng thiết bị cá nhân có chứa nhiều thông tin
quan trọng.
- Xác thực tài khoản email 2 bước và dự phòng email. Việc dự phòng email
rất quan trọng trong việc bảo mật tài khoản email và phục hồi email khi
quên mật khẩu.
- Đặt mật khẩu dài và khó đoán bao gồm cả số và chữ, kí hiệu đặc biệt cho
tài khoản email. Không nên dùng mật khẩu giống nhau cho nhiều tài khoản
và thường xuyên thay đổi mật khẩu.

Kết luận
Chương 1:
Trong cuộc sống hiện đại hóa ngày nay, truyền thông thông tin đã trở thành
một phần quan trọng và không thể tách rời. truyền thông với những tính
năng ưu việt của nó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của con người. Truyền thông mang lại cho con người một kho kiến
thức vô cùng phong phú, mang lại cho các công ty, các doanh nghiệp
nguồn lợi nhuận khổng lồ, là phương tiện hữu hiệu trong cách điều hành và
quản lý đất nước của các chính trị gia hiện nay. Trong bối cảnh mà cuộc
đấu tranh tư tưởng ngày càng phức tạp, kinh tế thị trường càng phát triển
thì vai trò của truyền thông lại càng phức tạp, kinh tế thị trường càng phát
triển thì vai trò của truyền thông lại càng trở nên quan trọng hơn. Nó góp
phần thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp, tăng cường liênkết hợp tác quốc
tế. Chính vì thế mà các thế lực chính trị cũng như các tập đoàn kinh tế ra
sức tăng cường sử dụng và chi phối các phương tiện truyền thông để phục
vụ cho mục đích chính trị và lợi nhuận của mình. Các phương tiện truyền
thông được sử dụng rộng rãi ngay cả trong những cuộc vận động tranh cử
mà điển hình là cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.Ưu việt là thế, vai trò to lớn
của truyền thông chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu con người biết sử dụng
nó vào mục đích tốt. Lấy cụ thể là việc sử dụng internet, nếu dùng nó để
phục vụ mục đích công việc hoặc học tập thì sẽ mang lại những kiến thức
phong phú. Trái lại, đăng nhập internet để xem các thứ văn hóa phẩm đồi
trụy sẽ mang lại những hậu quả vô cùng to lớn và không lường hết được.
Người ra luôn đổ lỗi cho truyền thông khi có việc gì xảy ra, lấy nó làm lá
chắn che đậy cho những hành động xấu xa của mình. Lại là chuyện xoay
quanh internet, nhiều bậc phụ huynh đổ lỗi cho vấn bạn “bạo lực học
đường” hiện nay là do phim ảnh chiếu cảnh bạo lực trên internet rồi cả tivi
nữa.Vậy thực chất tất cả có phải do lỗi của truyền thông hay là do người sử
dụng không dùng nó vào mục đích chính đáng. Theo ý kiến cá nhân tôi thì
truyền thông hoàn toàn vô hại nếu được sử dụng đúng mục đích và vai trò
của nó thì vô cùng to lớn. truyền thông ngày một phát triển cùng với đó là
sự phát triển về nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong tương lai, có lẽ
truyền thông sẽ mang lại cho chúng ta những tiện ích lớn hơn nữa.

Chương 2:
“cấm sử dụng Facebook, Google”. Đây là những thông tin hoàn toàn bịa
đặt,xuyên tạc, với mục đích cản trở hoặc gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ
trong quần chúng nhân dân đối với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về an ninh mạng. Luật an ninh mạng không có những
quy định nêutrên, không tạo rào cản, không tăng thủ tục hành chính, không
cấp giấy phép convà không cản trở hoạt động bình thường, đúng luật của
các tổ chức, cá nhân. Qua những minh chứng trên đã cho ta thấy được tầm
quan trọng của an ninhmạng trong xã hội 4.0 hiện nay. Do đó Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành rấtnhiều luật về an ninh mạng nhằm bảo đảm được
quyền lợi của mỗi công dân khi sử sụng mạng xã hội. Nổi bật nhất chính là
Nghị quyết số 52-NQ/TW vào ngày 27-9-2019 của Bô Chính trị “ Về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư”,Luật an ninh mạng, Luật an toàn thông tin mạng, Luật bảo vệ
nhà nước…Nhà nước ta chủ trương hợp tác quốc tế với các nước trong và
ngoài khu vực nhằm nâng cao hệ thống an ninh mạng.Đối với học sinh -
sinh viên cần cố gắng học tập, trao dồi kĩ năng. Tuân thủ đúng quy luật nhà
trường và luật an ninh mạng, tuyên truyền những điều đúng đắn và biết bài
trừ những thông tin sai lệch.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/truyen-thong-la-gi
2. https://gobranding.com.vn/truyen-thong-la-gi/
3. https://luatduonggia.vn/truyen-thong-la-gi-vai-tro-va-suc-manh-cua-
truyen-thong/
4. https://mi2.com.vn/tai-sao-lai-can-an-toan-thong-tin-cac-giai-phap-
bao-ve-an-toan-thong-tin/
5. https://laichau.gov.vn/tin-tuc-su-kien/chuyen-de/an-toan-thong-tin/
cac-bien-phap-dam-bao-an-toan-thong-tin-khi-su-dung-mang-
kho.html

You might also like