You are on page 1of 2

PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NGHIÊN CỨU

1.8 Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất
1.8.1 Nhận xét về lợi nhuận
- Lợi nhuận tăng trưởng nhanh chóng từ năm 2021 đến năm 2022:
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh từ 22.400.282.622 đồng trong năm 2021
lên 192.916.695.007 đồng trong năm 2022, tăng 761,22%. Đây là một sự
tăng trưởng đáng kể, có thể phản ánh sự mở rộng hoạt động kinh
doanh và hiệu suất tốt trong việc tối ưu hóa chi phí và tăng doanh số
bán hàng.

- Suy giảm mạnh mẽ trong năm 2023: lợi nhuận sau thuế giảm mạnh
xuống còn 96.162.359.969 đồng trong năm 2023, một giảm sút đáng kể
ở mức 50,15% so với năm trước đó. Điều này có thể cho thấy doanh
nghiệp gặp phải những thách thức hoặc khó khăn trong hoạt động kinh
doanh vào năm 2023, có thể là do tăng chi phí hoặc giảm doanh thu.

Mặc dù lợi nhuận sau thuế đã tăng mạnh vào năm 2022, sự giảm mạnh
trong năm 2023 đã làm giảm đi phần lớn của sự tăng trưởng này. Điều
này cho thấy sự không ổn định hoặc biến động trong hiệu suất kinh
doanh của doanh nghiệp

2.2 Phân tích môi trường vi mô

2.2.3 nhà cung cấp

Hằng năm, doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa,
bôt gạo, tinh dầu, … trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung
cấp được nguyên liệu như: đường, bột gạo, một mì, … từ ác nhà máy
Lạng Sơn, Quãng Ngãi, Công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp
thường xuyên nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và
giá cả hợp lý. còn phần lớn các nguyên liệu khác phải nhập từ nước
ngoài: singapo, malaixia, thai lan, Hà lan, …. Và chịu nhiều sự biến dộng
về giá cả. Khi tỷ giá hối đoái tăng doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí vật
liệu cao hơn, làm giảm lợi nhuận và tính canh tranh của các sản phẩm
của công ty. tuy nhiên do các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
phân tán làm nhiều nguồn khác nhau, doanh nghiệp có nhiều sự lựạ
chọn về nhà cung cấp làm nên sức ép của các nhà cung cấp lên doanh
nghiệp tương đối nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của nghành bánh kẹo nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
2.2.4 Sản phẩm thay thế
Bánh kẹo là những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho nhu cấu ăn vặt, tráng
miệng, hoặc dùng vào bữa ăn phụ hoặc mua lám quà biếu , tặng nhân dịp lễ tết
… do đó chưa phải là sản phẩm tiêu dùng hằng ngày của người dân.
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo nình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc
độ tăng trưởng dân số. thay vì sữ dụng các sản phẩm bánh kẹo họ có thể sữ
dụng hoa quả, kem, chè, sữa và các sản phẩm từ sữa , thạch rau câu, … mà vẫn
đáp ứng được nhu cầu như khi sữ dụng bánh kẹo . vì thế áp lực cạnh tranh từ
các sản phẩm thay thế với các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cao.
Tuy nhiên, do những hương vị mang tính đặc trương của sản phẩm bánh kẹo
, tính tiện dụng , sự đa dạng phong phú về chủng loại , mẫu mã nên bánh kẹo
vẫn là sự lựa chọn của nhiều đối tượng khách hàng.

You might also like