Professional Documents
Culture Documents
Sach Triet Hoc Dai Hoc Quoc Te
Sach Triet Hoc Dai Hoc Quoc Te
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
3
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
4
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung
và cơ bản của con người, thế giới và vị trí, vai trò của con
người trong thế giới. Về lịch sử, triết học đã xuất hiện gần
3000 năm ở cả phương Đông và phương Tây, tại các quốc
gia văn minh Cổ đại.
- Trung Quốc
Triết học là môn học cổ xưa nhất, xuất hiện ở: - Ấn Độ
- Hy Lạp
Ban đầu triết học bao quát tri thức của mọi lĩnh vực. Tất
nhiên, triết học tập trung nghiên cứu những vấn đề mang tính nền
tảng:
-Bản tính thế giới này là gì?
-Thế giới tự tồn tại hay có một lực lượng siêu nhiên sáng tạo?
-Tinh thần, ý thức là gì?
5
Hệ thống những quan -Thế giới
điểm, quan niệm
-Mối quan hệ giữa tinh thần và giới tự nhiên
chung nhất về:
-Vị trí, vai trò của con người trong thế giới
1 -Cung
Engels: Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cấpkhoa
cao của chohọccon người
thì không thể từng
không mặt
có tư
6về thế giới. Tổng hợp các tri thức đó
làm thành cơ sở của triết học.
Triết học không thể tồn
tại và phát triển nếu nó
không khái quát từ các
tài liệu của khoa học cụ
thể.
(Một trong những tiền đề
ra đời của triết học là khoa
học tự nhiên).
1.1.2. Vấn đề cơ bản của triết học. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Giải quyết vấn đề cơ bản đã phân triết học ra thành hai trào
lưu chính: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
1.1.2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
duy lý luận, nhưng để phát triển hoàn thiện tư duy lý luận thì cho đến nay không có cách nào
khác là phải nghiên cứu toàn bộ triết học thời trước.
Einstein: Những khó khăn mà nhà vật lý hiện nay đang vấp phải trong lĩnh vực của mình đã
buộc chúng ta phải đề cấp đến những vấn đề triết học nhiều hơn nhiều so với các nhà vật lý của
các thế hệ trước.
7
Chủ nghĩa duy vật
- Vật chất
có trước, CNDV chất CNDV siêu CNDV biện
ý thức có phác (Cổ hình chứng
sau đại): -Ra đời vào
những năm
- Vật chất -Ra đời đầu 40 TK XIX,
quyết -Truy tìm chất TK XVI, do Marx và
định ý liệu ban đầu đạt đến đỉnh Engels sáng
của thế giới cao ở TK lập, Lênin kế
thức
XVII-VIII thừa và phát
-Đồng nhất triển trong giai
vật chất với -Kết quả của đoạn Đế quốc
những dạng chủ nghĩa
Vật lý cơ học
cụ thể của nó và khoa học
(vật thể) -Thành tựu của
thực KHTN (thuyết
nghiệm tiến hóa; thuyết
-Kinh nghiệm
cảm tính, bề tế bào; định
ngoài -Đồng nhất luật bảo toàn và
vật chất với chuyển hóa
những thuộc năng lượng)
tính của vật
Chủ nghĩa duy
chất tâm
8
Ý thức có trước, ý DTCQ: Thế giới DTKQ: Thế giới do
thức quyết định là do sự phức hợp lực lượng bên ngoài
vật chất các cảm giác của sản sinh (Ý niệm,
chủ thể. Đại diện tinh thần). Đại diện:
tiêu biểu: Hume, Plato, Hegel.
Berkeley Kant...
Chú ý: Ngoài hai trường phái triết học chính trên còn
có trường phái triết học nhị nguyên
Phương pháp luận chung nhất gồm phương pháp biện chứng và
phương pháp siêu hình
-Xem xét đối tượng trong trạng -Xem xét đối tượng trong mối liên
thái cô lập hệ
-Xem xét đối tượng trong trạng -Xem xét đối tượng trong trạng
thái tĩnh
-Coi ranh giới giữa các đối tượng
thái vận động, biến đổi
là tuyệt đối -Coi ranh giới giữa các đối tượng
-Không thừa nhận sự chuyển hóa chỉ là tương đối
về chất -Thừa nhận sự chuyển hóa về chất
của đối tượng
11
Chú ý: Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình là hai
phương pháp đối lập nhưng cùng thống nhất với nhau trong một quá
trình nhận thức; do vậy, không được coi nhẹ hoặc tuyệt đối hóa
phương pháp nào
1.2. SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN
2
Hệ thống những quan điểm, tư tưởng làm thành cơ sở lý thuyết chi phối, hướng dẫn
hoạt động của con người theo một định hướng nào đó.
12
Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học
Marx, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng ở Marx và Engels.
Marx đã sử dụng những tư tưởng mang tính cách mạng về phép
biện chứng của Hegel để luận giải những khát vọng dân chủ - cách
mạng của mình. Marx và Engels cũng tiếp thu những nguyên lý cơ
bản của CNDV Feuerbach; cải tạo những mặt hạn chế và phát triển
những tư tưởng đó. Trên cơ sở đó, Marx – Engels xây dựng chủ nghĩa
duy vật biện chứng
Kinh tế chính trị học Anh, mà đặc biệt là các quan điểm tiến bộ
trong kinh tế của Adam Smith và David Ricardo đã giúp Marx xây dựng
lý luận giá trị thặng dư, luận chứng về nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong của
chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
13
+ Thuyết tiến hóa: chứng minh rằng toàn bộ cơ thể sống là kết quả
của quá trình tiến hóa lâu dài.
Các phát minh này đã bác bỏ quan điểm của CNDT về nguồn
gốc của vũ trụ và phương pháp siêu hình trong nhận thức.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Marx là hiện tượng hợp quy luật;
nó vừa lả sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri
thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của
năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần nhân văn của những người sáng
lập ra nó.
1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Marx - Lenin
14
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1. Triết học ra đời từ khi nào? Điều kiện xuất hiện của triết học?
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của triết học ?
Câu 3. Chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của triết học; thế giới quan
là gì?
Câu 4. Những hình thức thế giới quan? Chỉ ra điểm khác biệt cơ
bản của các hình thức ấy?
Câu 5. Triết học Marx – Lenin xuất hiện trong bối cảnh lịch sử nào?
Đối tượng của triết học Marx – Lenin?
Câu 6. Triết học và khoa học cụ thể có mối quan hệ với nhau như
thế nào?
15
Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
16
2.1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
2.1.1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
2.1.1.1. Phạm trù vật chất
Chủ nghĩa duy vật Cổ đại Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Đồng nhất vật chất với vật thể
Thales: Cơ sở của vũ trụ là nước Nguồn gốc của vũ trụ (mọi sự vật,
Heraclite: Cơ sở của vũ trụ là lửa hiện tượng) từ một thực thể tinh
thần nào đó: “Thần linh”, “Ý
Democrite: Cơ sở của vũ trụ là
niệm”. Đại diện tiêu biểu: Platon,
nguyên tử (sự hợp nhất, tính
Hegel.
đa dạng của nguyên tử tạo thành Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
thế giới vật chất) -Vũ trụ là sản phẩm của ý thức con
người
Chủ nghĩa duy vật Cận đại -Vũ trụ tồn tại là do con người cảm
Đồng nhất vật chất với thuộc tính giác về nó
Đại biểu: Berkeley, Kant
của nó (khối lượng, trọng
lượng…)
-Lý thuyết nguyên tử tiếp tục
được phát triển
-Phương pháp đặc trưng là
phương pháp siêu hình (Newton Tạo ra cuộc khủng hoảng về
đồng nhất vật chất với khối mặt thế giới quan và phương
lượng,.. và xem đó là các giá trị
pháp luận nhận thức trong lĩnh
bất biến)
vực KHTN vào cuối thế kỷ XIX
-Duy vật về tự nhiên và duy tâm
về xã hội
17
*1895: Phát hiện tia X chứng minh nguyên tử có khả năng phân chia
*1897: Phát hiện ra điện tử, chứng tỏ nguyên tử không phải là đơn vị
cuối cùng
*1905: Lý thuyết tương đối chứng minh khối lượng, không gian, thời
gian thay đổi
Những phát minh này đã làm phá sản quan điểm trước đây
về vật chất và những đặc tính của nó, đòi hỏi phải có câu
trả lời mới về vật chất và bản tính của nó.
Định nghĩa vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
Tất cả những gì tồn tại khách Khái niệm VC là khái niệm rộng
quan (ngoài ý thức, không phụ nhất; vừa trừu tượng vừa cụ thể
thuộc ý thức)
Khẳng định vật chất có trước, ý Khẳng định con người có thể nhận
thức có sau thức thế giới
18
Phương thức tồn tại của vật chất
19
Đứng im: là một hình thức vận động, vận động ở trạng thái cân bằng.
Đứng im chỉ mang tính tương đối và tạm thời
- Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không xảy ra
trong mọi quan hệ ở cùng thời điểm
- Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động chứ không
phải đối với mọi hình thức vận động trong cùng thời điểm
- Đứng im chỉ là hình thức vận động ở trạng thái cân bằng, trạng thái
ổn định của sự vật
Hình thức tồn tại của vật chất: Không gian, Thời gian
Khái niệm
Không gian : vị trí và quảng tính (cao, thấp, lớn, nhỏ) của sự vật
Thời gian: độ dài của sự tồn tại, diễn biến nhanh hay chậm của một
quá trình.
Quan điểm
DT: Không gian, thời gian là những hình thức chủ quan của tinh
thần
DVSH: Không gian, thời gian tồn tại độc lập, không liên hệ với nhau
DVBC: Không gian, thời gian gắn bó chặt chẽ, là phương thức tồn
tại của vật chất
Tính chất
-Tính khách quanTính thống nhất của thế giới vật chất
2.1.1.3.
-Tính vĩnh cửu (thời gian), tính vô tận (không gian)
-Tính tương đối (đối với vật thể) và tuyệt đối (đối với vật chất)
Quan niệm trước Marx: CNDVBC:
20
-Thế giới thống nhất ở tính vật chất
CNDT: Thế giới thống nhất
2.1.2. Ý thức
23
Quan niệm trước Marx: CNDVBC:
Khẳng định giữa vật chất và ý thức có
CNDT: quan niệm ý thức, mối quan hệ biện chứng với nhau, thể
tinh thần, thần linh, hiện:
Thượng đế có trước và Thứ nhất, vật chất quyết định ý thức:
quyết định vật chất - Vật chất có trước, ý thức có sau
CNDVSH: tuyệt đối hóa -Vật chất là nguồn gốc, cơ sở của ý thức
yếu tố vật chất, coi vật -Vật chất thay đổi thì ý thức sớm muộn
chất là yếu tố có trước và sẽ thay đổi
quyết định, phủ nhận tính Thứ hai, ý thức tác động trở lại vật chất
độc lập tương đối của ý - Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức
thức, không thừa nhận tác động trở lại bằng 2 con đường: hoặc
tính năng động sáng tạo đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển
của ý thức của thế giới khách quan
-Truy tìm nguồn gốc sự biến đổi của đời sống tinh thần
*Ý trước hết ở trong đời sống vật chất
nghĩa -Thông qua ý thức của con người ở một xã hội, một thời
phương đại, có thể suy đoán về đời sống vật chất của xã hội và
pháp thời đại đó
luận -Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức; không
được đánh giá thấp vai trò của ý thức
Chú ý: Tính quyết định của vật chất đối với ý thức chỉ
nên hiểu ở trong lĩnh vực nhận thức. Ngoài ra, sẽ là sai
lầm lớn nếu tuyệt đối hóa một cách cực đoan.
2.2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
2.2.1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
2.2.1.1. Hai loại hình biện chứng
24
Khái niệm biện chứng: chỉ những mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Biện chứng khách quan: Biện chứng chủ quan: Là tư duy biện chứng
Tính biện chứng của (biện chứng của ý
thế giới vật chất. thức); là những thao
tác tư duy PA tính biện
chứng của thế giới vật
chất.
2.2.2. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật3
3
Engels viết: Phép biện chứng duy vật là “khoa học về mối liên hệ phổ biến” và cũng là “khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy
25
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Nguyên lý về sự phát triển:
Nội dung: Mọi sự vật, Các tính chất của mối liên hệ:
hiện tượng luôn tồn tại + Tính khách quan: liên hệ là thuộc tính
trong mối liên hệ vốn có của sự vật
+Tính phổ biến: mọi sự vật đều có mối liên
hệ
Là sự tác động qua lại
+Tính đa dạng: (mối liên hệ bên trong - mối
lẫn nhau, ảnh hưởng
liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp-mối
nhau, ràng buộc nhau;
liên hệ gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu-mối
quy định sự tồn tại, phát
liên hệ thứ yếu…). Do vậy, cần lưu ý rằng
triển và diệt vong lẫn
nhau
vai trò của các mối liên hệ không giống
nhau.
4
4
(2) Chú trọng một hoặc một số mặt, một số yếu tố khi xem xét, đánh giá đối tượng
(3) Chú ý các mặt, các mối liên hệ nhưng cào bằng một cách vô nguyên tắc; không rút ra được
mối liên hệ nào là chủ yếu và cơ bản.
26
-Vì mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến
nên phải tuân thủ quan điểm toàn diện
2.2.2.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Là mối liên hệ khách quan, bản 29 Căn cứ vào lĩnh vực tác động
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại có thể chia thành:
Page tượng nhất thời thoáng
+ Chất: tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
làm cho sự vật là nó, phân biệt sự vật ấy với sự vật khác.
Chú ý: Mỗi sự vật có vô vàn thuộc tính, nhưng chỉ những
thuộc tính cơ bản mới làm nên chất của sự vật. Song, việc phân biệt giữa
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ mang nghĩa tương đối.
Điều đó cho thấy mỗi sự vật, hiện tượng cũng có vô vàn chất nhưng chỉ
có một chất cơ bản (quy định sự tồn tại của sự vật, hiện tượng).
+ Lượng: khái niệm dùng chỉ tính quy định của sự vật biểu thị
bằng số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu… phát triển của sự vật
Chú ý: - Lượng chưa nói lên sự vật là cái gì
- Lượng cũng có tính khách quan như chất. Vì
nói đến lượng là nói đến quy mô, kích thước, màu sắc, trình
độ, nhịp điệu…của sự vật, hiện tượng
-Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương
đối: cùng một thuộc tính trong mối quan hệ này là lượng, trong mối quan
hệ khác là chất.
*Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và
lượng
+ Chất và lượng không tách rời nhau. Một chất cụ thể bao
giờ cũng mang trong nó một lượng nhất định và bất cứ lượng nào cũng
là lượng của những chất cụ thể
+ Chất và lượng thống nhất với nhau trong tính ổn định tương
đối của sự vật Độ
Độ: giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi
+ Sự thay đổi về lượng đạt đến điểm nút làm xuất hiện chất
mới
Điểm nút: tới hạn mà sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất (sự vật thực hiện bước nhảy về chất)
Bước nhảy: sự thay đổi về chất do lượng trước đó gây ra
Chú ý: - Bước nhảy không chấm dứt quá trình phát triển
mà chỉ kết thúc một giai đoạn của quá trình đó
- Bước nhảy mở đầu một giai đoạn phát triển mới
Các 32
- Bước nhảy dần dần: bước nhảy được thực hiện bằng sự
hình
loại bỏ dần những yếu tố, những bộ phận của chất cũ
cho đến khi loại bỏ hoàn toàn chất cũ và chất mới xuất
+ Chất mới ra đời luôn tạo điều kiện cho lượng mới phát
5
triển
Mọi sự vật đều phát triển bằng
cách thay đổi về lượng vượt quá giới
hạn về độ sẽ làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật.
Chất cũ mất đi chất mới ra đời có
Tóm lại:
lượng mới... Cứ như vậy, sự tác động
qua lại giữa hai mặt lượng và chất tạo
ra sự phát triển không ngừng của sự
vật
Mọi sự vật đều tồn tại những khuynh hướng đối lập tạo thành
mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập đến một mức độ
nhất định thì sự vật được chuyển hóa
Mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật, mọi lĩnh vực:
*Nội Vật lý:sự tồn tại của các điện tích trái
dung dấu; hạt và phản hạt
Trong tự nhiên Hóa học: sự hóa hợp và phân giải các chất
của
Giới hữu sinh: sự thống nhất giữa đồng
quy hóa và dị hóa; giữa biến dị và di truyền
luật
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
Trong xã hội quan hệ sản xuất; giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng; giữa các nhóm lợi ích khác
nhau….
Như vậy: -Có mặt đối lập này thì phải có mặt đối lập kia
Mâu thuẫn - Mặt đối lập này là điều kiện và tiền đề của mặt đối lập
là sự thống kia. 34
nhất của 2 Lưu ý: Quy luật mâu thuẫn chỉ đề cập đến mâu
thuẫn biện chứng. Do đó, không phải hai mặt đối lập
- Các mặt đối lập bài trừ nhau, phủ định nhau
Trong sự - Các mặt đối lập thẩm thấu và chuyển hóa lẫn
tồn tại, các nhau:
mặt đối lập
Khi mâu thuẫn được giải quyết thì:
luôn đấu
+ Cả hai mặt đối lập đều thay
tranh với
đổi
nhau Nghĩa là:
+ Mặt đối lập này chuyển thành
mặt đối lập kia (nhưng không nên hiểu
các mặt đối lập thay thế vị trí cho nhau)
-Trong vật lý: Lực, vận tốc, gia tốc, năng lượng…
Ví dụ -Trong kinh tế: Hàng hóa, cung – cầu, giá cả…
-Trong triết học: Vât chất, ý thức, vận động…
-Trong toán học: Số, điểm, đoạn, đường thẳng…
-Trong sinh học: 40Trao đổi chất, di truyền, biến dị…
- Phạm trù mang tính khách quan vì nội dung của nó là
thế giới khách quan (thế giới vật chất)
- Phạm trù biến đổi theo sự biến đổi của thế giới vật
chất
- Phạm trù là những nấc thang của quá trình nhận thức,
vì khi hiểu được một phạm trù trình độ nhận thức phát
triển lên một bước
- Phạm trù triết học khác phạm trù khoa học cụ thể
+ Phạm trù triết học định hướng cho phạm trù khoa
học cụ thể về mặt thế giới quan và phương pháp luận
+ Phạm trù hoa học cụ thể cung cấp tài liệu cho
phạm trù triết học
chứng
của
nguyên
nhân –
Tất nhiên là cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết
cấu vật chất qui định, và trong những điều kiện nhất định
buộc nó phải xảy ra như thế không thể nào khác
được. 46
Ngẫu nhiên là cái do nguyên nhân bên ngoài gây ra, nó
Khái
niệm
tất
nhiên
và
ngẫu
nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của sự
vật.
Biện
chứng
Ví dụ:
giữa tất
Khi lịch sử có nhu cầu sẽ xuất hiện lãnh tụ,
nhiên
và vị lãnh tụ đó là ai, cá tính như thế nào
và
ngẫu Ngẫu nhiên Tất nhiên
nhiên +Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại không biệt lập, mà
là một thực thể thống nhất hữu cơ.
Ví dụ: Bình là sinh viên (cái tất nhiên: phẩm chất của
người học đại học; cái ngẫu nhiên: tốt, xấu, cao, thấp…)
Tất nhiên
Nhưng lượng nước dãi chảy ít hay nhiều, sớm hay muộn phụ
thuộc vào từng con chó cụ thể
Ngẫu nhiên
Và thông qua việc chảy nước dãi ở từng con chó cụ thể ấy (tức
48
thông qua cái ngẫu nhiên) chứng tỏ phản xạ có điều kiện ở loài chó là tất
nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể hoán đổi vị trí cho nhau
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, việc đòi quyền bình đẳng
cho nữ giới là ngẫu nhiên, nhưng trong xã hội hiện đại đòi quyền bình
đẳng này lại là tất nhiên.
Do đó: Việc phân biệt tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương
đối
- Vì bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu
cơ ràng buộc, không tách rời nhau, nên muốn nhận thức
được bản chất của sự vật thì phải xuất phát từ hiện tượng, và
Ý nghĩa phải thông qua phân tích, tổng hợp rất nhiều hiện tượng.
phương -Vì bản chất là cái tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự
pháp vật, qui định sự vận động phát triển của sự vật, còn hiện
tượng là cái không ổn định, cái không quyết định sự vận
luận
động và phát triển của sự vật, hơn nữa hiện tượng nhiều khi
còn xuyên tạc bản chất, nên, nhận thức không chỉ dừng lại ở
hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức bản chất của sự vật.
2.3.2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
2.3.3. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Lenin khái quát quá trình nhận thức: Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
*Trực
quan
sinh
động
Phương thức sản xuất – nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
CCLD PTLD
Chú ý:
3.1.1.2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX
-Lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất như
LLSX
thế ấy.
quyết
Cụ thể:
định + Chế độ CSNT CCLĐ thô sơ = LLSX kém phát triển
QHSX nên con người phải liên kết lại
LLSX
Chú ý:
-QHSX = tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
HTKT-XH
-Sự phát triển LLSX = nguồn gốc thay đổi HTKT-
XH
66
*Sự phát triển các HTKT-XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Con người sống
67
-Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện
giai cấp: kinh tế
- Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất
hiện giai cấp: chế độ tư hữu tư nhân về
TLSX
Thị tộc: hình thức cộng đồng người đầu tiên trong xã
hội chưa có giai cấp (có đặc điểm chung về: nguồn
gốc, ngôn ngữ, phong tục, tín ngưỡng, về lối sống và
văn hóa
68
Bộ lạc: cộng đồng người lớn hơn thị tộc, phát triển từ
thị tộc (là sự kết hợp của nhiều thị tộc)
Bộ tộc: cộng đồng người xuất hiện khi xã hội đã có sự
3.2.3.Các
hình thức
cộng
đồng
người
Mỗi một xã hội hoàn chỉnh bao gồm hai mặt: tồn tại
xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là đời sống vật chất cùng toàn bộ
những điều kiện72sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại
xã hội bao gồm: phương thức sản xuất vật chất, giới
3.5.1.Khái
niệm tồn
tại xã hội
và ý thức
xã hội
Mâu thuẫn giữa các giai cấp về kinh tế được thể hiện ra
bằng mâu thuẫn về mặt tư tưởng, về mặt tinh thần của
các giai cấp ấy và cuộc đấu tranh về mặt tư tưởng của
các giai cấp ấy. Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị luôn
ra sức áp đặt, bảo vệ địa vị thống trị về kinh tế và chính
73
trị của nó; ngượclại, hệ tư tưởng của giai cấp bị trị thể
hiện nguyện vọng và lợi ích của đông đảo quần chúng
Khái
niệm
tồn tại
xã hội
và ý
thức xã
hội
75
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn
tại xã hội. Tính lạc hậu của ý thức xã hội biểu hiện ở
3.5.2.Biện
chứng
giữa tồn
tại xã hội
và ý thức
xã hội
Biện
chứng
giữa
tồn tại
xã hội
và ý
thức xã
hội
3.5.3. Các
hình thái ý
thức xã
hội
79