1 Tính chất pháp lí Là tổ chức xã hội – Là cơ quan quyền lực
nghề nghiệp , do bộ của nhà nước trưởng Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập 2 Thẩm quyền Tranh chấp được giải Toàn án có thẩm quyền quyết bằng trọng tài giải quyết hầu hết các nếu các bên có thỏa tranh chấp . Thuy thuận : nhiên, pháp luật quy +Tranh chấp được pháp định khi các bên có sinh từ hoạt động thỏa thuận trọng tài thì thương mại tòa án phải từ chối thụ +Tranh chấp pháp sinh lý vụ việc đề trọng tài trong đó ít nhất 1 bên giải quyết theo thỏa có hoạt động thương thuận của các bên mại +Tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài thương mại 3 Thủ tục Do các bên thỏa thuận , Được ấn định bắt buộc trường hợp không thỏa bao gồm: thuận thì thông thường -Khợi kiện : - Hòa giải -Bắt đầu bằng đơn kiện - Xét xử sơ thẩm do nguyên đơn gửi đến - Thi hành án trung tâm trọng tài Ngoài ra còn Giám đốc - chọn và chỉ định trọng thẩm / Tái thẩm trong tài viên trường hợp cần thiết - Công tác điều tra trước khi xét xử - Chọn ngày xét xử -Kết thúc xét xử 4 Địa điểm Do các bên lựa chọn Tại toà án cấp có thẩm quyền 5 Ngôn ngữ Do các bên lựa chọn Tiếng Việt 6 Luật áp dụng Do các bên lựa chọn Luật Việt Nam 7 Nguyên tắc giải quyết Không công khai , đảm Công khai , bản án bảo bí mật cho các bên thường được công bố rộng rãi , có thể làm lộ bí mật kinh doanh , thông tin đương sự . Việc này ảnh hưởng xấu đến uy tín doanh nghiệp 8 Người phán xử Chuyên môn chuyên Cùng lúc thẩm phán có biệt và sâu trong từng thể thụ lí nhiều vụ án lĩnh vực . Các bên được thuộc nhiều lĩnh vực quyền lựa chọn trọng khác nhau . Thẩm phán tài viên hoặc danh sách xét xử do tránh án chỉ cuat trung tâm trọng định tài viên 9 Tính linh hoạt Thủ tục đơn giản thuận Thủ tục , trình tự tiện , đảm bảo thời cơ nghiêm ngặt . Nhiều lúc kinh doanh , linh hoạt , trình tự trở nên rườm mềm dẻo rà , kiếm giải quyết bị trì hoãn tốn thời ggian 10 Hiệu lực của phán Phán quyết của trọng Phán quyết của tòa án quyết tài là chung thẩm , tức có thể qua thủ tục là phán quyết cuối cùng kháng nghị , kháng cáo nên có thể thay đổi qua nhiều cấp xét xử 11 Chi phí giải quyết Cao hơn mức phí tòa Mức phí thấp , tuy án do trung tâm trọng nhiên nếu xétxuwr kéo tài là tổ chức phi chính dài thì có thể làm tổng phủ , tài chính độc lập , chi phí cao hơn nhiều nguồn thu chủ yếu từ so với chi phí trọng tài lệ phí trọng tài mỗi vụ việc 12 Hồ sơ vụ tranh chấp Các bên nhận hồ sơ của Các bên có thể tìm hiểu bên còn lại , xin sao chụp tài liệu tại toàn án 13 Phạm vi thi hành Rộng theo Công ước Hẹp , theo Hiệp dịnh New York tương trọ tư pháp song phương 1. Phá sản là gì? Phân tích vai trò của PL về phá sản? Khái niệm phá sản : Pháp luật về phá sản doanh nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong việc tuyên bố phá sản đối với một thể nhân hay một pháp nhân khi thể nhân hau pháp nhân này không thanh toán được các khoản nợ đến hạn - Doanh ngiệp , hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp , hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán Vai trò của pháp luật về phá sản 1-Đảm bảo việc đòi nợ của các chủ nợ được công bằng, trật tự Mục đích chính của pháp luật về phá sản là thay thế cơ chế xiết nợ theo kiểu “mạnh ai nấy được” bằng một cơ chế đòi nợ tập thể công bằng và trật tự. Tài sản của doanh nghiệp mắc nợ sẽ được tối đa hóa và được đem thanh toán một cách công bằng cho các chủ nợ. Như vậy, thông qua pháp luật về phá sản, các chủ nợ sẽ được tham gia vào quá trình thu hồi và phát mại tài sản cӫa doanh nghiệp để tối đa hóa tài sản phá sản của doanh nghiệp (đảm bảo tất cả các tài sản của doanh nghiệp đều được thu hồi và được phát mại với giá cao nhất). Tài sản phá sản này sẽ được đem phân chia một cách công bằng cho các chủ nợ tránh tình trạng chủ nợ đến đòi nợ trước được huởng nhiều, chủ nợ đến sau hoặc không có mối quan hệ riêng với con nợ thì không nhận được phần thanh toáncủa mình. 2-Giải phóng con nợ và tạo cho con nợ có được sự khởi đầu mới Việc giải quyết phá sản phải giải phóng con nợ khỏi những gánh nặng nợ nần mà họ không thể trả nợ được và trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho họ có được sự khởi đầu mới. Con nợ chỉ được giải phóng khỏi các khoản nợ khi không có hành vi gian trá trong những nguyên nhân dẫn tới việc phá sản. Cùng với chế độ TNHH, pháp luật về phá sản tạo niềm tin và sự an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia thị trường.
3-Bảo vệ quyền lợi của người lao động
Người lao động là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất từ việc phá sản doanh nghiệp. Họ bị mất việc làm và thậm chí không nhận được các khoản lương mà doanh nghiệp mắc nợ nợ họ. Vì vậy, pháp luật về phá sản phải đảm bảo quyền yêu cầu tuyên bố phá sản của người lao động, quyền tham gia các hoạt động phục hồi thanh lý tài sản cũng như quyền được ưu tiên thanh toán trước các chủ nợ khác. 1. Trình bày khái quát nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh Nội dung quản lí nhà nước đối với hoạt động kinh doanh - Xây dựng bà ban hành pháp luật với các chính sách và chế độ quản lí - Tổ chức thu thập xử lí và tạo ra hệ thống chính thức của nhà nước để cung cấp thông tinn cho hoạt động doanh nghiệp - Xây dựng và thực hiện chiến lược quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế cũng như các yếu tố con người - Thực hiện việc kiểm tra , thanh tra hoạt động kinh doanh doanh nghiệp - Cấp , gia hạn , thu hồi giấy phép , chứng chỉ hành nghề cho các doanh nghiệp