Professional Documents
Culture Documents
I. LÝ THUYẾT
1. So sánh, phân tích vụ án dân sự với việc dân sự. Sự tham gia của HTND
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật
này, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với
Thẩm phán.
2. So sánh tạm đình chỉ với đình chỉ
TIÊU CHÍ ĐÌNH CHỈ vụ án dân sự TẠM ĐÌNH CHỈ vụ án dân sự
Là phương thức giải quyết vụ
án, làm chấm dứt tất cả quá trình Không phải là phương thức giải quyết
Tính chất tố tụng quyền và nghĩa vụ vụ án mà chỉ đơn giản là tạm dừng
của các bên quay về con số 0 quá trình giải quyết vụ án lại.
như ban đầu.
Căn cứ ra quyết
Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố Khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân
định đình
tụng dân sự 2015 sự 2015
chỉ/tạm đình chỉ
Thủ tục sơ thẩm:
Thủ tục sơ thẩm: - Giai đoạn chuẩn bị xét xử: điểm b
- Giai đoạn chuẩn bị xét xử: khoản 3 Điều 203;
điểm c khoản 3 Điều 203. - Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm:
- Giai đoạn tại phiên tòa sơ khoản 2 Điều 219
Giai đoạn áp
thẩm: khoản 2 Điều 219. Thủ tục phúc thẩm:
dụng
- Tại phiên tòa phúc thẩm: khoản 6
Điều 308.
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chỉ áp dụng trong thủ tục sơ thẩm;
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể áp dụng trong thủ tục sơ
thẩm hoặc phúc thẩm.
Hậu quả pháp lý - Xóa tên vụ án dân sự bị đình - Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm
chỉ giải quyết trong sổ thụ lý. đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà
chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày,
- Đương sự không có quyền khởi
tháng, năm của quyết định tạm đình
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
lại vụ án dân sự đó, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều - Trong thời gian tạm đình chỉ giải
192, điểm c khoản 1 Điều 217 quyết vụ án, Thẩm phán được phân
của Bộ luật này và các trường công giải quyết vụ án vẫn phải có
hợp khác theo quy định của pháp trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
luật.
- Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà
-Tiền tạm ứng án phí đã nộp đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc
được xung vào công quỹ hoặc nhà nước và được xử lý khi Tòa án
được trả lại (tùy trường hợp sẽ
xử lý theo 1 trong 2 cách thức tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
này căn cứ vào khoản 2, 3 Điều
218).
- Quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉgiải quyết vụ án dân sự có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định chưa có hiệu lực thi hành ngay mà phải đợi đến khi hết
thời hạn kháng cáo kháng nghị mới có hiệu lực.
- Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
Thẩm quyền dân sự;
- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử.
3. Phân biệt quyền phản đối yêu cầu và quyền đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn.
Tiêu chí Quyền phản đối yêu cầu Quyền đưa ra yêu cầu phản tố
Khái niệm Là quyền của bị đơn đưa ra ý kiến về Là quyền của bị đơn đưa ra yêu cầu
việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần phản tố với nguyên đơn, theo đó bị đơn
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn đưa ra yêu cầu độc lập không cùng yêu
cầu mà nguyên đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập
Vụ án dân
Điều 26 Điều 28 Điều 30 Điều 32
sự
Việc dân
Điều 27 Điều 29 Điều 31 Điều 33
sự
PHÚC THẨM
Chuẩn bị xx PT:
Tại phiên tòa PT:
+ Xử lại những gì ở ST bị kháng cáo kháng nghị, ko có thgian mở phiên hòa giải để công nhận
thỏa thuận.
+ Nếu đương sự muốn tự thỏa thuận ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm công nhận
sự thỏa thuận.
(Điều 300)
HĐXX phúc thẩm: hỏi về phạm vi đơn tồn tại đến giai đoạn này tại Điều 298
Theo khoản 1 Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tại phiên tòa phúc thẩm, các bên
đương sự được quyền tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự và phải dựa
trên nguyên tắc sau:
Trong thủ tục bắt đầu xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, sau khi kết thúc thủ tục bắt
đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố
nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
hay không.
Căn cứ theo Điều 314 BLTTDS 2015, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án, như vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực ngay
và được thi hành ngay theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
RÚT ĐƠN KK Ở ST – PT
SƠ THẨM:
– Giai đoạn trước khi thụ lý vụ án, được qui định: Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện khi xét
thấy yêu cầu rút đơn của người khởi kiện tại điểm g, khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự
2015. Như vậy, trước khi thụ lý vụ kiện mà người khởi kiện rút đơn thì được trả lại đơn và trong
trường hợp này do Thẩm phán được phân công thực hiện.
– Giai đoạn sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án, thì việc người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện
của đương sự sẽ được Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án theo Điểm c, khoản 1 Điều 217 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015.
– Giai đoạn đang xét xử sơ thẩm thì Bộ luật tố tụng dân sự qui định cụ thể như sau: “Trường
hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự
nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu
đương sự đã rút (khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
– Giai đoạn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm thì khi nguyên đơn
rút đơn khởi kiện, Hội đồng xét xử phải hỏi bị đơn và nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử ra
quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (điểm b, khoản 1 Điều 299 Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015). Trong trường hợp này, tại khoản 2 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự có
quy định là nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án (theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 quy định).
PHÚC THẨM: Điều 299 Nếu NĐ rút đơn hỏi ý kiến bị đơn
Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước phiên tòa phúc thẩm:
– Sau khi có bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có thẩm quyền, trong thời hạn kháng cáo,
kháng nghị không có đương sự nào kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị mà nguyên đơn
muốn rút đơn khởi kiện, bị đơn không đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn không
được chấp nhận.
Bản án sơ thẩm được coi là không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực pháp luật.
– Nếu bị đơn đồng ý thì Tòa án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị cùng văn
bản rút đơn kiện cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Tòa án cấp phúc thẩm mở phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm:
– Nếu bị đơn không đồng ý thì yêu cầu rút đơn khởi kiện của nguyên đơn không được chấp
nhận.
Khi đó, Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án dân sự.
– Nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ
giải quyết vụ án.
Như vậy, có thể thấy việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện đều dựa theo ý muốn đồng ý hay không
đồng ý của bị đơn đối với việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện để tiếp tục tiến hành xét xử hay
đình chỉ vụ án dân sự.
RÚT KHÁNG CÁO
- Nếu rút toàn bộ kháng cáo Đình chỉ xét xử phúc thẩm (bỏ phần PT bị kháng cáo)
bản án ST có hiệu lực pl