Professional Documents
Culture Documents
Hệ số nở dài
Thí nghiệm 2 - Hình dạng tự nhiên của giọt chất lỏng
Vì hợp lực tác dụng lên giọt dầu bằng không, nên do hiện tượng căng bề mặt, làm cho diện tích
bề mặt của giọt dầu co lại đến giá trị nhỏ nhất ứng với diện tích mặt cầu và nằm lơ lửng trong dung
dịch rượu.
Thí nghiệm 3 - Kiểm nghiệm sự tồn tại của lực căng mặt ngoài
- Khi một kim hoặc lưỡi lam được đặt lên mặt nước, lực nén từ trên xuống được chuyển truyền
xuống dưới bề mặt nước thông qua các phân tử nước ở bề mặt. Tuy nhiên, vì sức căng của
nước, lớp nước ở bề mặt không thể chịu được lực nén lớn, nên nó không chìu lực nén mà
thay vào đó nổi lên. Điều này dẫn đến hiện tượng kim hoặc lưỡi lam nổi trên mặt nước. Căng
mặt ngoài của nước tạo ra một lực phản ứng lên kim hoặc lưỡi lam, đủ để chống lại lực nén
từ trên xuống. Do đó, kim hoặc lưỡi lam có thể nổi trên mặt nước mà không chìm xuống.
- Làm thủng màng xà phòng bên trong vòng dây chỉ, ta thấy được vòng dây chỉ được căng tròn
ra. Hiện tượng này cho thấy trên bề mặt màng xà phòng đã xuất hiện các lực nằm tiếp tuyến
với bề mặt màng xà phòng. Lực cũng sẽ kéo mặt xà phòng căng đều theo mọi phương vuông
góc với vòng dây chỉ.
Thí nghiệm 4 - Xác định suất căng mặt ngoài của chất lỏng
a) Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng lực kế nhạy
Bảng 2:
Bảng 3:
- Tính giá trị trung bình của hệ số căng bề mặt của nước:
- Tính sai số tỉ đối cuả phép đo:
Trong đó: ( là sai số dụng cụ của lực kế, lấy bằng một nửa độ chia nhỏ nhất
của lực kế).
( và là sai số dụng cụ của thước kẹp, lấy bằng một độ chia nhỏ nhất cuả thước kẹp).
- Tính sai số tuyệt đối của phép đo:
- Viết kết quả cuả phép đo hệ số căng bề mặt của nước:
(Lưu ý: giá trị của phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của nước. Đối với nước cất ở 20 oC, ta đo
được σ ≈ 72,5.10-3N/m)
b) Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng ống Pipet:
Với g = 9,8m/s2; d = 3.10-3m
Bảng 4:khối lượng lọ rỗng là m0=8,13.10-3kg.
Lần cân m0 + m m của các giọt m của 1
(kg) (kg) giọt(kg)
20 giọt nước 8,13.10-3+ 0,47.10-3 0,47.10-3 0,23.10-3 0,359
30 giọt nước 8,13.10-3+ 0,74.10-3 0,74.10-3 0,24.10-3 0,374
40 giọt nước 8,13.10-3+ 0,97.10-3 0,97.10-3 0,24.10-3 0,374
Tính:
Kết quả:
Trả lời câu hỏi
1. Vì để đảm bảo đường kính giọt pipet ngang bằng với miệng ống pipet.
2. Kết quá giá trị suất căng mặt ngoài từ hai thí nghiệm trên gần giống với nhau. Vì do sai số dụng cụ và
phép đo nên dẫn đến sự sai khác về số liệu và kết quả.