Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2017
Thời gian làm bài 180 phút
(Đề này có 04 trang, gồm 10 câu)
a. Hãy cho biết các hình 1, 2, 3, 4 tương ứng với các pha nào của chu kì tế bào?
Giải thích.
b. Nếu tế bào bị xử lí bằng hóa chất cônsisin gây ức chế hình thành thoi phân bào
thì đồ thị ở hình nào bị thay đổi? Thay đổi như thế nào? Giải thích.
Câu 7. (2,0 điểm)
Có bốn hỗn hợp vi sinh vật được thu thập từ các điểm khác nhau quanh trường
học và mỗi hỗn hợp được tiến hành nuôi cấy trên môi trường cung cấp đầy đủ các
nguyên tố thiết yếu (ở dạng các chất ion hóa) chỉ trừ nguồn cacbon. Môi trường nuôi
cấy ban đầu rất trong (không bị đục) và được nuôi lắc trong tối 24 giờ (giai đoạn I).
Mẫu nuôi cấy sau đó được chuyển ra nuôi ngoài sáng 24 giờ (giai đoạn II), rồi sau đó
lại chuyển vào tối 24 giờ (giai đoạn III). Độ đục của 4 mẫu vi sinh được theo dõi và
ghi nhận ở cuối mỗi giai đoạn với kết quả như sau:
Trong những nhóm vi sinh vật sau đây (a - d), nhiều khả năng chúng có trong các
mẫu đã cho.
a - vi sinh vật quang tự dưỡng.
b - vi sinh vật hóa tự dưỡng.
c - vi sinh vật chứa các hạt tích lũy trong tế bào dưới dạng các thể vùi.
d - vi sinh vật chứa các màng tylacoit trong tế bào của chúng.
Hãy xác định trong từng mẫu (1 - 4) tồn tại nhóm vi sinh vật nào (a - d) trong các
nhóm vi sinh vật đã cho trên? Giải thích.
Câu 8. (2,0 điểm)
Phân lập từ nước dưa chua thu được vi khuẩn Streptococcus faecalis. Nuôi vi
khuẩn này trên môi trường cơ sở gồm các chất sau đây: 1,0g NH 4Cl, 1,0g K2HPO4,
0,2g MgSO4, 0,1g CaCl2, 5,0g Glucozo, các nguyên tố vi lượng Mn, Mg, Cu, Co, Zn
(mỗi loại 2.10-5gam) và thêm nước vào vừa đủ 1 lít. Thêm vào môi trường cơ sở các
hợp chất khác nhau trong các thí nghiệm từ 1 đến 3 dưới đây, sau đó đưa vào tủ ấm
370C và giữ trong 24h, kết quả thu được như sau:
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ axit folic => không sinh trưởng
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ pyridoxin => không sinh trưởng
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ axit folic+ pyridoxin => có sinh trưởng
a. Dựa theo nguồn cung cấp năng lượng, nguồn cacbon, chất cho electron, các chất
thêm vào môi trường cơ sở thì vi khuẩn Streptococcus faecalis có kiểu dinh dưỡng
nào?
b. Các chất thêm vào môi trường cơ sở có vai trò như thế nào đối với vi khuẩn
Streptococcus faecalis?
Câu 9. (2,0 điểm)
a. Có thể nuôi virut trên môi trường nhân tạo như vi khuẩn được không? Giải
thích?
b. Có một số protein cũng có thể lây nhiễm, gây bệnh. Chúng được gọi là gì? Đặc
điểm của các loại protein này?
c. Hãy phân biệt phương thức lây truyền ngang và truyền dọc của các virut ở thực
vật?
d. Phage SPO1 là loại phage độc (phage làm tan) đối với vi khuẩn Bacillus subtilis
(một loại vi khuẩn Gram (-). Dịch huyền phù Bacillus subtilis trong môi trường đẳng
trương có bổ sung lyzôzim có bị nhiễm phage SPO1 hay không? Vì sao?
-------------------HẾT-------------------
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT ĐỀ THI MÔN SINH HỌC KHỐI 10
NĂM 2017
Thời gian làm bài 180 phút
ĐÁP ÁN
Câu 1.(2,0 điểm)
Hãy sắp xếp các chất sau vào các nhóm lipit (lipit đơn giản, lipit phức tạp và lipit
dẫn xuất): steroid, mỡ, glicolipit, photpholipit, sáp, dầu, terpen, carotenoid,
lipoprotein. Cho biết sản phẩm thủy phân của mỗi nhóm ?
a. Hãy cho biết các hình 1, 2, 3, 4 tương ứng với các pha nào của chu kì tế bào?
Giải thích.
b. Nếu tế bào bị xử lí bằng hóa chất cônsisin gây ức chế hình thành thoi phân bào
thì đồ thị ở hình nào bị thay đổi? Thay đổi như thế nào? Giải thích.
Câu Ý Nội dung Điểm
a - Trong chu kì tế bào, hàm lượng ADN ổn định ở mức 2C 0,75
vào pha G1, sau đó, tăng lên 4C ở pha S, ổn định ở mức 4C ở
pha G2. Trong pha M, hàm lượng ADN trong tế bào ổn định
6 ở mức 4C trong giai đoạn kì đầu đến kì sau. Sang kì cuối,
hàm lượng ADN lại giảm về 2C.
- Vì thế, thứ tự các hình tương ứng với pha G1, S, G2, M là:
hình 2, hình 4, hình 3, hình 1. 0,25
b - Nếu bị xử lí consisin làm mất khả năng hình thành thoi phân
bào, khi đó, NST không phân li trong nguyên phân, các pha 0,50
khác bình thường.
- Do đó, đồ thị hình 1 bị thay đổi, đường cong chuyển sang
dạng nằm ngang ở mức 4C. Khi đó không có hình 1 mà chỉ 0,50
còn lại 3 hình với thứ tự là hình 2, hình 4, hình 3.
Câu 7. (2,0 điểm)
Có bốn hỗn hợp vi sinh vật được thu thập từ các điểm khác nhau quanh trường
học và mỗi hỗn hợp được tiến hành nuôi cấy trên môi trường cung cấp đầy đủ các
nguyên tố thiết yếu (ở dạng các chất ion hóa) chỉ trừ nguồn cacbon. Môi trường nuôi
cấy ban đầu rất trong (không bị đục) và được nuôi lắc trong tối 24 giờ (giai đoạn I).
Mẫu nuôi cấy sau đó được chuyển ra nuôi ngoài sáng 24 giờ (giai đoạn II), rồi sau đó
lại chuyển vào tối 24 giờ (giai đoạn III). Độ đục của 4 mẫu vi sinh được theo dõi và
ghi nhận ở cuối mỗi giai đoạn với kết quả như sau:
Mẫu Ở cuối mỗi giai đoạn
I II III
1 Trong Trong Trong
2 Trong Hơi đục Hơi đục
3 Hơi đục Đục hơn Rất đục
4 Hơi đục Hơi đục Hơi đục
Trong những nhóm vi sinh vật sau đây (a - d), nhiều khả năng chúng có trong các
mẫu đã cho.
a - vi sinh vật quang tự dưỡng.
b - vi sinh vật hóa tự dưỡng.
c - vi sinh vật chứa các hạt tích lũy trong tế bào dưới dạng các thể vùi.
d - vi sinh vật chứa các màng tylacoit trong tế bào của chúng.
Hãy xác định trong từng mẫu (1 - 4) tồn tại nhóm vi sinh vật nào (a - d) trong các
nhóm vi sinh vật đã cho trên? Giải thích.
Câu 7 Nội dung Điểm
- Mẫu 1: Không có nhóm vi sinh vật nào trong 4 nhóm trên. Vì 0.25
trong cả 3 giai đoạn nuôi cấy, mẫu 1 vẫn trong suốt không có 0.25
thay đổi gì.
- Mẫu 2: nhóm a và d. Vì: 0.125
+ Ở giai đoạn I (nuôi lắc trong tối), mẫu 2 vẫn trong suốt chứng 0.125
tỏ trong mẫu không có nhóm c.
+ Nhưng khi chuyển sang giai đoạn II (ngoài ánh sáng) mẫu 2 0.125
trở nên hơi đục; chứng tỏ trong mẫu chứa nhóm vi sinh vật có
khả năng quang hợp mẫu 2 chứa nhóm a và d.
+ Ở giai đoạn III (trong tối), độ đục không thay đổi. Do đó ở 0.125
mẫu 2 chỉ chứa nhóm a và d.
- Mẫu 3: Chứa cả 4 nhóm a, b, c, d. Vì: 0.125
+ Giai đoạn I (nuôi lắc trong tối), mẫu 3 từ trạng thái trong suốt 0.125
chuyển sang hơi đục mẫu 3 có nhóm c.
+ Giai đoạn II (ngoài ánh sáng), mẫu 3 trở nên đục hơn chứng tỏ 0.125
mẫu 3 có nhóm a và d.
+ Giai đoạn III (trong tối), mẫu 3 rất đục, độ đục tăng dần 0.125
mẫu 3 có nhóm b.
Mẫu 3 có cả 4 nhóm vi sinh vật trên.
- Mẫu 4: có nhóm b và c. Vì: 0.125
+ Giai đoạn I (nuôi lắc trong tối), mẫu 4 từ trạng thái trong suốt 0.125
chuyển sang hơi đục mẫu 4 có nhóm c.
+ Giai đoạn II (ngoài ánh sáng), mẫu 4 độ đục không thay đổi 0.125
mẫu 4 không có nhóm a và d.
+ Giai đoạn III (trong tối), mẫu 4 vẫn bị hơi đục như giai đoạn 0.125
I, II chứng tỏ mẫu 4 có nhóm b.
Mẫu 4 có nhóm b và c.
Câu 8. (2,0 điểm)
Phân lập từ nước dưa chua thu được vi khuẩn Streptococcus faecalis. Nuôi vi
khuẩn này trên môi trường cơ sở gồm các chất sau đây: 1,0g NH 4Cl, 1,0g K2HPO4,
0,2g MgSO4, 0,1g CaCl2, 5,0g Glucozo, các nguyên tố vi lượng Mn, Mg, Cu, Co, Zn
(mỗi loại 2.10-5gam) và thêm nước vào vừa đủ 1 lít. Thêm vào môi trường cơ sở các
hợp chất khác nhau trong các thí nghiệm từ 1 đến 3 dưới đây, sau đó đưa vào tủ ấm
370C và giữ trong 24h, kết quả thu được như sau:
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ axit folic => không sinh trưởng
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ pyridoxin => không sinh trưởng
Thí nghiệm 1: môi trường cơ sở+ axit folic+ pyridoxin => có sinh trưởng
a. Dựa theo nguồn cung cấp năng lượng, nguồn cacbon, chất cho electron, các chất
thêm vào môi trường cơ sở thì vi khuẩn Streptococcus faecalis có kiểu dinh dưỡng nào?
b. Các chất thêm vào môi trường cơ sở có vai trò như thế nào đối với vi khuẩn
Streptococcus faecalis?
Câu Ý Nội dung Điểm
8 a Vi khuẩn có kiểu dinh dưỡng:
- Theo nguồn năng lượng: là hóa dưỡng vì vi khuẩn dùng năng 0.25
lượng được tạo ra từ chuyển hóa glucozo thành axit lactic
- Theo nguồn cacbon: là dị dưỡng vì glucozo là nguồn cacbon kiến
tạo nên các chất của tế bào.
- Theo nguồn cho electron: là dinh dưỡng hữu cơ vì glucozo là 0.25
nguồn cho electron trong lên men lactic đồng hình.
- Theo các chất thêm vào môi trường cơ sở: là vi khuẩn khuyết 0.25
dưỡng, thiếu 1 trong 2 chất trên vi khuẩn không phát triển được. 0.25
b Các chất thêm vào môi trường cơ sở có vai trò :
- Các chất axit folic, pyridoxin là các nhân tố sinh trưởng với các vi 0.5
khuẩn nêu trên; vi khuẩn không thể tự tổng hợp được các chất này
nên thiếu 1 trong 2 chất đó thì chúng không sinh trưởng được.
+ Axit folic là một loại vitamin giúp hình thành tổng hợp purin và 0.25
pirimidin.
+ Pyridoxin là vitamin B 6 giúp chuyển amin của các axit amin. 0.25
- Theo con đường di truyền ngang, cây có thể bị lây nhiễm bởi 0.25
một virus có nguồn gốc từ bên ngoài qua các vết thương trên biểu
mô của cây gây ra bởi các loài động vật ăn thực vật ; hoặc qua các
c vết xước.
- Theo con đường di truyền dọc, cây con có thể được truyền
virus từ cây bố (hoặc mẹ) qua hạt (sinh sản hữu tính) hoặc do sự lây 0.25
nhiễm qua các cành chiết/ ghép (sinh sản vô tính).
Vi khuẩn Bacillus subtilis không bị nhiễm phage SPO1 vì: 0.25
Lyzôzim làm tan thành tế bào của vi khuẩn Bacillus subtilis, trong
d môi trường đẳng trương, tế bào vi khuẩn bị mất thành sẽ trở thành tế 0.25
bào trần, không có thụ thể cho phage bám vào.
-------HẾT-----